Tài liệu Nghiên cứu, chế tạo máy lạnh mini cho tên lửa phòng không tầm thấp: Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
V.Q.Toản, B.X. Chiến,,“Nghiên cứu, chế tạo máy lạnh phòng không tầm thấp.” 332
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO MÁY LẠNH MINI CHO
TÊN LỬA PHÒNG KHÔNG TẦM THẤP
Vũ Quốc Toản, Bùi Xuân Chiến, Phạm Vĩnh Thiện
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả quá trình nghiên cứu,
chế tạo và thử nghiệm máy lạnh mini theo nguyên mẫu trong TLPKTT được Nhóm
nghiên cứu của Viện Công nghệ/TCCNQP chế tạo. Kết quả thử nghiệm đo được
lưu lượng ni tơ lỏng tạo ra từ máy lạnh mini tự chế tạo đạt và vượt chỉ tiêu kỹ thuật
yêu cầu.
Từ khóa: Hiệu ứng Joul-Thompson, Máy lạnh mini.
1. MỞ ĐẦU
Tổ hợp TLPKTT vác vai được các nước trên thế giới bắt đầu nghiên cứu chế tạo
từ năm 1960. Năm 1972 bắt đầu có nghiên cứu, cải tiến. Trên các tổ hợp TLPKTT
có trang bị đầu tự dẫn sử dụng quang trở được làm lạnh sâu tới – 196oC. Bộ phận
để làm lạnh quang trở ở đây là máy lạnh mini.
Có nhiều kiểu loại máy lạnh mini khác nhau, chúng hoạt động dựa trên các hiệu
ứ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu, chế tạo máy lạnh mini cho tên lửa phòng không tầm thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
V.Q.Toản, B.X. Chiến,,“Nghiên cứu, chế tạo máy lạnh phòng không tầm thấp.” 332
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO MÁY LẠNH MINI CHO
TÊN LỬA PHÒNG KHÔNG TẦM THẤP
Vũ Quốc Toản, Bùi Xuân Chiến, Phạm Vĩnh Thiện
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả quá trình nghiên cứu,
chế tạo và thử nghiệm máy lạnh mini theo nguyên mẫu trong TLPKTT được Nhóm
nghiên cứu của Viện Công nghệ/TCCNQP chế tạo. Kết quả thử nghiệm đo được
lưu lượng ni tơ lỏng tạo ra từ máy lạnh mini tự chế tạo đạt và vượt chỉ tiêu kỹ thuật
yêu cầu.
Từ khóa: Hiệu ứng Joul-Thompson, Máy lạnh mini.
1. MỞ ĐẦU
Tổ hợp TLPKTT vác vai được các nước trên thế giới bắt đầu nghiên cứu chế tạo
từ năm 1960. Năm 1972 bắt đầu có nghiên cứu, cải tiến. Trên các tổ hợp TLPKTT
có trang bị đầu tự dẫn sử dụng quang trở được làm lạnh sâu tới – 196oC. Bộ phận
để làm lạnh quang trở ở đây là máy lạnh mini.
Có nhiều kiểu loại máy lạnh mini khác nhau, chúng hoạt động dựa trên các hiệu
ứng vật lý khác nhau. Máy lạnh mini trong TLPKTT hoạt động dựa theo hiệu ứng
Joul-Thompson. Nguyên lý hoạt động của nó như sau: chất khí bị nén ở áp suất cao
đi qua một ống dẫn tiết diện nhỏ, đi ra môi trường áp suất thấp, khí nở ra. Lúc này
khoảng cách giữa các phân tử khí sẽ tăng lên làm thế năng của chất khí tăng. Nếu
không có ngoại lực và nhiệt độ bên ngoài tác động vào quá trình này (hệ cô lập),
tổng năng lượng của chất khí là không thay đổi. Theo định luật bảo toàn năng
lượng, việc tăng thế năng dẫn đến sự giảm động năng, do đó nhiệt độ của khí giảm.
Tất cả các chất khí (trừ khí H2, Ne và He) đều tuân theo định luật này.
Máy lạnh mini có nguyên lý hoạt động theo hiệu ứng Joul-Thompson được
Ranque phát minh đầu tiên vào năm 1933 [1], và Hilsch [2] năm 1947. Hệ thống
ống tạo xoáy của Ranque và Hilsch gọi là Ranque- Hilsch Vortex Tube (RHVT).
Đến năm 1955, Westley [3] thực nghiệm tối ưu hóa hình học của hệ thống xoáy
RHVT. Tiếp theo vào năm 1960, Takahama xuất bản các tài liệu về hệ thống ống
xoáy RHVT. Ông chỉ ra rằng ống xả của các vòi phun đạt 0,5 ~ 1 mm và cấu tạo
hình học của hệ thống ống xoáy RHVT có mối quan hệ tới công suất làm lạnh.
Năm 1961, Paruleker [4] thiết kế một ống xoáy ngắn hình nón. Ông thấy rằng
kết cấu của bề mặt bên trong của ống có ảnh hưởng đến hiệu suất làm lạnh. Ông
cho rằng thiết kế của buồng xoáy và các vòi phun đầu vào là rất quan trọng, ông
nói các vòi phun đầu vào nên có một hình dạng xoắn ốc Archimedean và mặt cắt
ngang của nó phải được khía rãnh. Ông phát hiện ra rằng các ống xoáy với một góc
hình nón khoảng 2 - 3 độ có hiệu suất lớn hơn các ống xoáy hình trụ cỡ 20% ~
25% về hiệu suất làm lạnh. Vào năm 1968, Borisenko [5] cho thấy góc nón tối ưu
cho ống xoáy hình nón là 3 độ.
Năm 1996, Piralishvili và Polyaev [6] giới thiệu một loại mới của ống xoáy:
Mạch đôi ống xoáy, với một ống hình nón để cải thiện hiệu suất (xem hình 1). Ở
cửa nóng, trong trung tâm của các van điều khiển, có một lỗ cho phép phản hồi khí
về ống xoáy. Khí phản hồi có cùng nhiệt độ như khí đầu vào nhưng với áp suất
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 333
thấp. Với thiết kế này, công suất làm mát của hệ thống tăng và hiệu quả hoạt động
của ống xoáy được cải thiện.
Hình 1. Máy lạnh ống xoáy hình nón.
Hình 2 mô tả phương pháp làm lạnh quang trở bằng phương pháp sử dụng hiệu
ứng Joule – Thomson. Khí với áp suất cao được đưa vào máy lạnh từ bình nén khí
thông qua ống nối (5) đi qua lọc vào ống xoắy (1) được quấn trên lõi (2) sau khi ra
khỏi lỗ hẹp (van của ống) khí sau khi giãn nở và nhiệt độ giảm, đế của quang trở
được làm lạnh [7].
Hình 2. Máy lạnh mini làm lạnh đế quang trở sử dụng hiệu ứng Joule – Thomson.
1 - Ống xoáy; 2 - Lõi; 3 - Bình chứa; 4 - Đế quang trở; 5 – Ống nối
Máy lạnh mini trong đầu tự dẫn TLPKTT hoạt động theo hiệu ứng Joule –
Thomson. Thiết kế của máy lạnh mini trong TLPKTT thế hệ mới hiện nay đã kết
hợp được những ưu việt của các phát minh trước đó. Với mẫu máy lạnh này đã
được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, chế tạo và sử dụng trong TLPKTT.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Khảo sát mẫu
2.1.1. Giải mã kết cấu của máy lạnh mini
Hình 3. Sơ đồ cấu tạo máy lạnh mini.
334
máy l
xoáy
2.1.2. Kh
và
TLPKTT
vòi phun
316.
2.2. Thi
Hình
xây d
gồm:
cách ép nóng ch
bản vẽ, sau đó đ
cụm đế v
xoáy và c
hình thành máy l
Nhóm nghiên c
Kh
đo lư
Từ các số liệu kích th
Lõi máy l
ạnh mini th
; 5
ảo sát th
-
-
-
-
ựng quy tr
1-
– Chóp
ảo sát vật liệu chế tạo các chi tiết
ờng
.
Các
đư
Các chi ti
Lõi qu
Kh
ết kế v
4.
Đế; 2
à qu
ụm đế đ
Hình 6.
V.Q.To
Kết quả khảo sát vật liệu nh
ống dây: ống dây truyền, ống dây có gân, ống dây tr
ợc l
ối lọc nit
Cấu tạo cụm đế máy lạnh mini
ạnh mini (
; 6
ành ph
kích thư
àm t
ấn dây l
à ch
- Kh
ấn tr
ản, B.X. Chiến
ành các b
–
ết: thân, đế, chóp của máy
ình công ngh
ối lọc khí; 3
ảy.
ược lắp v
ên lõi và n
ư
ạnh mini ho
Thân máy l
ứu tiến h
Ống dây đầu ra
ần vật liệu
ừ vật liệu Cu
ơ đư
ế tạo
Sau khi ép, lõi
ợc lắp với thân, rồ
ớc các chi tiết của máy lạnh mini
àm t
ợc l
xem hình 3)
ộ phận sau:
ừ vật liệu vật liệu
ước đo đạc v
ào c
,
ành kh
àm t
ệ v
ối với ống đây đầu ra. To
àn ch
ạnh mini
,
ừ vật liệu hợp kim xốp S316L.
à ch
- C
ọc định vị của cụm đế. Hệ 4 ống dây đ
“Nghiên c
ảo sát các mẫu máy lạnh tr
các chi ti
-Ni.
ọc định vị
đư
ỉnh (Xem h
; 7
ế tạo các chi tiết.
đư
ợc l
.
1
– Vít; 8
ư sau:
à kh
ợc l
i đư
ứu, chế tạo máy lạnh
– Đ
ết bằng các thiết bị hiện đại đáng tin cậy
.
ảo sát tr
.
àm t
àm s
ợc h
ế; 2
-
l
nh
ừ vật liệu
ạch bavia, khoan lỗ
ình 7).
Hình 7.
Tr
ạnh mini đ
ựa
Hình
àn v
– Thân; 3
ục cố định; 9
ép
ên m
ới
АG
5.
Hình 4 c
Máy l
Cơ h
-4
Chóp c
ẫu, tiến h
А
àn b
chóp (Hình
ọc & Điều khiển thiết bị bay
–
trong đ
ược l
V.
G-
ộ hệ thống ống dây tạo
ạnh mini đồng bộ
phòng không t
ên TLPKTT và chia
Lõi
àm t
ụm
4V, đư
; 4
– Kh
ơn,
ủa máy lạnh mini
ành d
đ
ối lọc nit
ầu tự dẫn t
ống dây
ừ vật liệu SUS
ế máy lạnh mini
ợc chế tạo bằng
Ø2 và Ø0,7 theo
5)
– Ống dây tọa
ựng bản vẽ,
ư
và vòi phun
ợc h
ầm thấp
đ
àn v
ơ
ầu ra
.
.”
rên
,
.
ới
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 335
2.3. Thử nghiệm
2.3.1. Quá trình thử nghiệm
Thử nghiệm đo lưu lượng ni tơ lỏng do máy lạnh mini được thực hiện trên thiết
bị A-3518.00.000 tại xí nghiệp 23/Z199/TCCNQP. Điều kiện môi trường thử
nghiệm: Điều kiện khí hậu bình thường trong phòng đặt thiết bị thử nghiệm tại
phân xưởng A4/Xí nghiệp 23. Nhiệt độ không khí từ +15oC đến + 35oC; Độ ẩm
tương đối của không khí từ 45% đến 80%; Áp suất khí quyển: (8,4 ÷10,7).104 Pa
[(630÷800) mmHg].
Nội dung thử nghiệm dùng để xác định lượng ni tơ pha lỏng tạo ra bởi máy lạnh
mini từ bình chứa V=350cm3, áp suất 35MPa ở 2 chế độ: Sau thời gian vận hành
6s, ở nhiệt độ T = (503)С cần đạt được lượng ni tơ lỏng ≥15ml. Sau thời gian
vận hành từ 25-30s, ở nhiệt độ T = (205)С cần đạt được lượng ni tơ lỏng ≥18ml.
Các máy lạnh mini trước khi thử nghiệm cần phải sấy ở nhiệt độ 50С, và thổi
sạch khí, thời gian thổi 30 phút, áp suất thổi theo áp kế cần phải đạt nhỏ hơn hoặc
bằng 1MPa. Khi cần thiết, áp suất cần thiết có thể được điều chỉnh bằng van trên
thiết bị.
2.3.2. Kết quả thử nghiệm
Từ các mẫu máy lạnh mini đã được lắp ráp đồng bộ, thử nghiệm tĩnh và thử
nghiệm theo điều kiện kỹ thuật trên thiết bị A-3518.00.000 tại xí nghiệp 23, Z199.
Kết quả nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm ban đầu được 50% sản phẩm đạt yêu kỹ
thuật. Kết quả đo lưu lượng ni tơ thu được của một số mẫu trên bảng 1.
Bảng 1. Lưu lượng ni tơ lỏng đo được trên một số mẫu máy lạnh mini
STT Ký hiệu mẫu
Lưu lượng, ml
Ghi chú Chế độ 30s Chế độ 6s
Yêu cầu Kết quả Yêu cầu Kết quả
1 CH-VCN-16
≥0,18
0,23
≥0,15
0,19 Đạt
2 CH-VCN-07 0,23 0,21 Đạt
3 CH-VCN-29 0,23 0,23 Đạt
3. KẾT LUẬN
Với điều kiện hiện có tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu của Viện Công nghệ -
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng đã chế tạo thử nghiệm được một số mẫu máy
lạnh mini cho TLPKTT và tiến hành thử nghiệm tĩnh và đo lưu lượng ni tơ lỏng do
các mẫu tạo ra theo điều kiện kỹ thuật đã được xây dựng. Kết quả thử nghiệm đo
được lưu lượng ni tơ lỏng tạo ra đạt và vượt chỉ tiêu TU so với sản phẩm tương tự
do Nga chế tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. J.E. Lay, “An experimental and analytical study of vortex-flow temperature
separation by superposition of spiral and axial flow”, part II. Trans. ASME J.
Heat Transfer, 81:213– 222, Aug. 1959.
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
V.Q.Toản, B.X. Chiến,,“Nghiên cứu, chế tạo máy lạnh phòng không tầm thấp.” 336
[2]. H. Takahama and H. Yokosawa, “Energy separation in vortex tubes with a
divergent chamber”, Trans. ASME, J. Heat Transfer, 103:196–203, May
1981.
[3]. Y.D. Raiskii and L.E. Tunkel, “Influence of vortex-tube configuration and
length on the process of energetic gas separation”, Journal of Engineering
Physics and Thermophysics, 27(6):1578 – 1581, December 1974.
[4]. P.K. Singh, R.G. Tathgir, D. Gangacharyulu, and G.S. Grewal, “An
experimental performance evaluation of vortex tube”, Journal of Institution of
Engineers (India), 84:149–153, Jan. 2004.
[5]. M. Kurosaka, “Acoustic streaming in swirling flow and the Ranque-Hilsch
(vortex-tube) effect”, J. Fluid Mech., 124:139–172, 1982.
[6]. A. Gutsol, “The Ranque effect”, Physics-Uspeki, 40(6):639–658, 1997.
[7]. Е. И. Антонов, В. Е. Ильин, Е. А. Коленко, Ю.В. Петровский, А. И.
Смирнов. Устройства для охлаждения приемников излучения. Изд.
«Машиностроение». Ленинград. 1969.
ABSTRACT
THE STUDY, MANUFACTURE MINIATURE COOLER FOR MAN –
PORTABLE AIR DEFENSE MISSILE
This paper we presents the results of research, manufacturing, and test
miniature coolers made in institute of technology of the department
of national defense industry. Test results measured liquid nitrogen flow
generated from miniature coolers reached and exceeded technical
requirements.
Keywords: Joule - Thompson effect, miniature cooler.
Nhận bài ngày 15 tháng 6 năm 2016
Hoàn thiện ngày 20 tháng 8 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 9 năm 2016
Địa chỉ: Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
*Email bxc1@live.com;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 41_chien_final_1897_2150258.pdf