Tài liệu Nghiên cứu chế tạo chất trám EP-0010 sử dụng trong bảo dưỡng lớp vỏ tàu ngầm - Nguyễn Đình Dương: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 69
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CHẤT TRÁM EP-0010 SỬ DỤNG
TRONG BẢO DƯỠNG LỚP VỎ TÀU NGẦM
Nguyễn Đình Dương*, Võ Hoàng Phương, Nguyễn Việt Hưng,
Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Ngọc Sơn
Tóm tắt: Chất trám EP-0010 được chế tạo theo GOST 28379-89 (Nga), định
hướng ứng trong bảo dưỡng lớp vỏ của tàu ngầm. Bài báo nghiên cứu khảo sát
hàm lượng của chất hóa rắn (hecxa metylendiamin) đến thời gian khô của màng,
khả năng đóng rắn của chất trám và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật của chất trám.
Chất trám chế tạo được có màu nâu đỏ, các chỉ tiêu kỹ thuật tương đương GOST
28379-89, đặc biệt vật liệu có độ bề nhiệt lớn hơn 300 oC và đến gần 500 oC vật
liệu mới bị phân hủy hoàn toàn.
Từ khóa: Chất trám EP-0010, Vỏ tàu ngầm, Chất hóa rắn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm 80 của thế kỷ 20, Liên Xô đã nghiên cứu chế tạo thành công loại
chất trám hai thành phần EP-0010 dùng để làm trám, k...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo chất trám EP-0010 sử dụng trong bảo dưỡng lớp vỏ tàu ngầm - Nguyễn Đình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 69
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CHẤT TRÁM EP-0010 SỬ DỤNG
TRONG BẢO DƯỠNG LỚP VỎ TÀU NGẦM
Nguyễn Đình Dương*, Võ Hoàng Phương, Nguyễn Việt Hưng,
Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Ngọc Sơn
Tóm tắt: Chất trám EP-0010 được chế tạo theo GOST 28379-89 (Nga), định
hướng ứng trong bảo dưỡng lớp vỏ của tàu ngầm. Bài báo nghiên cứu khảo sát
hàm lượng của chất hóa rắn (hecxa metylendiamin) đến thời gian khô của màng,
khả năng đóng rắn của chất trám và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật của chất trám.
Chất trám chế tạo được có màu nâu đỏ, các chỉ tiêu kỹ thuật tương đương GOST
28379-89, đặc biệt vật liệu có độ bề nhiệt lớn hơn 300 oC và đến gần 500 oC vật
liệu mới bị phân hủy hoàn toàn.
Từ khóa: Chất trám EP-0010, Vỏ tàu ngầm, Chất hóa rắn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm 80 của thế kỷ 20, Liên Xô đã nghiên cứu chế tạo thành công loại
chất trám hai thành phần EP-0010 dùng để làm trám, kín khít các bề mặt trước khi
sơn bảo vệ tiếp theo [1]. Lớp chất trám này có tác dụng làm phẳng nền sơn sau lớp
lót, tăng độ bám dính của các lớp sơn tiếp theo cũng như góp phần quan trọng đến
tính năng bảo vệ của màng sơn. Chất trám này được chế tạo trên cơ sở nhựa epoxy
biến tính, đây là loại nhựa có khả năng bám dính rất cao, có độ dai chắc, độ bóng
cao, chịu mài mòn, chịu dung môi hóa chất tốt [2,3]. Trong quá trình bảo dưỡng
định kỳ lớp vỏ tàu ngầm thì chất trám EP-0010 được sử dụng để sửa chữa lớp vật
liệu bảo vệ bề mặt thép bên trong của tầu ngầm chống tác động ăn mòn kim loại.
Ngoài ra, lớp vật liệu này còn có tác dụng như một lớp lót (lớp trung gian) để liên
kết giữa lớp kim loại và lớp cao su cách âm của vỏ tàu ngầm.
Bài báo nghiên cứu xây dựng quy trình chế tạo chất trám, đánh giá và so sánh
các chỉ tiêu kỹ thuật của chất trám so với chất trám được chế tạo theo GOST
28379-89 của Nga.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình chế tạo chất trám
2.1.1. Các hóa chất sử dụng để chế tạo chất trám
Nhựa epoxy KUKDO YD-128 (Hàn Quốc), đương lượng khối lượng, g/eq:
220; độ nhớt, cPs tại 25oC: 12.500; tỷ trọng, 20 0C: 1,17; thủy phân clo, % khối
lượng: 0,05.
Chất hóa rắn: hecxa metylendiamin (HMDA) của Đức, khối lượng đương lượng
hydro hoạt động trong phân tử amin (AHEW), g/eq: 21; nhiệt độ nóng chảy, 0C:
40; áp suất hơi ở 20oC, hPa: 0,27.
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
N.Đ.Dương, V.H.Phương, , “Nghiên cứu chế tạo chất trám EP-0010 vỏ tàu ngầm.” 70
Chất hóa dẻo: Dibutyl phthalat (DBP) (Đức), khối lượng riêng, g/cm3: 1,05;
nhiệt độ chớp cháy, oC: 390.
Một số phụ gia: Bột độn, chất chống tạo bọt- BYK 530 (Đức), chất thấm ướt,
phân tán- Disperbuk 110 (Đức).
2.1.2. Quy trình chế tạo chất trám
Quy trình chế tạo được thể hiện như trong sơ đồ hình 1.
Chất trám được tạo thành khi trộn hỗn hợp bột nhão gồm thành phần 1 và thành
phần 2 với chất hóa rắn đến khi tạo thành dung dịch đồng nhất theo tỷ lệ cho phép.
Thời gian trộn từ 3-5 phút, hỗn hợp này có thể được sử dụng tối đa là 7h.
Hình 1. Sơ đồ quy trình chế tạo chất trám EP-0010 hai thành phần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phổ hồng ngoại, phân tích nhiệt, xác định thời gian gel hóa, độ
thấm ướt bề mặt của chất trám: được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của hàm
lượng chất hóa rắn, thời gian hóa rắn, khả năng chịu nhiệt của mẫu chất trám. Phổ
hồng ngoại của mẫu được chụp bằng phương pháp ép viên KBr, trên thiết bị
Nicolet 170 SX Fourier với bước sóng từ 400-4000 cm-1, thời gian quét 30 phút.
Phương pháp phân tích nhiệt được thực hiện trên máy Shimadzu TGA-50 của
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 71
Nhật. Thời gian gel hóa của chất trám được xác định trên thiết bị Gelnorm/Gel
Instrumente AG của Mỹ.
Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của mẫu chất trám được xác định theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN) bao gồm: độ nhớt được xác định theo TCVN 2092-1993; xác
định hàm lượng chất không bay hơi theo TCVN 2093-1993; độ bền uốn được xác
định theo TCVN 2099 - 2007; độ bền va đập được xác định theo TCVN 2100 -
2007.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất hóa rắn tới thời gian hóa rắn của chất trám
Theo quy trình chế tạo chất rắn cho tại hình 1, thời gian gel hóa của chất trám
được khảo sát sau khi đã pha trộn 2 thành phần với tỉ lệ chất hóa rắn khác nhau.
Bảng 1 cho biết ảnh hưởng của hàm lượng chất hóa rắn đến thời gian gel hóa như
sau:
Hình 2. Biểu đồ ảnh hưởng của chất hóa rắn tới thời gian gel hóa.
Trên cơ sở khảo sát theo tính toán phần hóa rắn HMDA theo khối lượng phần
nhựa là 12%, tiến hành thử nghiệm theo các tỉ lệ hóa rắn khác nhau với cả hai
phương pháp trát và phun. Kết quả đo thời gian gel hóa đạt yêu cầu ở 8%, 10% và
12% phần khối lượng. Tuy nhiên, để đáp ứng được theo tỷ lệ chất hóa rắn/ phần nhựa
epoxy đảm bảo thời gian khô của màng trám và các chỉ tiêu kỹ thuật của chất trám
theo GOST 28379-89 của Nga thì tỷ lệ chất hóa rắn 12% cho kết quả khảo sát đạt kết
quả tốt nhất.
3.2. Ảnh hưởng của chất hóa rắn đến thời gian khô của chất trám
Phổ hồng ngoại của các mẫu chất trám với thời gian để khô từ 4 đến 24 giời ,
khi hàm lượng chất đóng rắn được sử dụng là 12 % và phổ hồng ngoại của nhựa
YD-128 được cho tại hình 3.
Kết quả đo phổ hồng ngoại của mẫu YD-128 tại hình 3(b) có sự xuất hiện của
các pic đặc trưng cho dao động của nhựa epoxydian, tại bước sóng 3482,82 cm-1 và
3494,97 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm –OH trong phân tử. Các pic
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
N.Đ.Dương, V.H.Phương, , “Nghiên cứu chế tạo chất trám EP-0010 vỏ tàu ngầm.” 72
tại bước sóng2944,36 cm-1 và 2982,93 đặc trưng νCH no (- CH2, CH3) với cường độ
pic lớn. Trong khi đó, kết quả phổ hồng ngoại theo thời gian của mẫu chất trám tại
hình 3(a) cho thấy có các pic trong vùng bước sóng từ 3000 đến 3600cm-1 đặc
trưng của liên kết N-H của amin của chất đóng rắn.
(a)
(b)
Hình 3. Phổ hồng ngoại của chất trám tại
thời gian để khô 24, 8, 6, 4 giờ (a); YD-128 (b).
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 73
Khi thời gian khô của chất trám tăng dần từ 4h đến 24h thì các pic xuất hiện
trong vùng 3000 đến 2500 cm-1 mất dần đồng thời các pic trong vùng bước sóng từ
3000 đến 3500 cm-1cho chân rộng hơn và tù hơn điều đó có thể được giải thích là
do: Quá trình đóng rắn của chất trám theo cơ chế mở vòng oxyran của nhóm epoxy
tạo ra sản phẩm mạng không gian nhờ tác nhân đóng rắn chứa nguyên tử hidro
(hexametylendiamin) sẽ tạo thành với oxi của nhóm epoxy thành những nhóm
hydroxyl mới như phương trình sau:
R NH2 + CH2 CH CH2
O
R NH CH2 CH CH2
OH
R NH CH2 CH CH2
OH
+ CH2 CH CH2
O
R CH CH2 CH CH2
OHCH2
CH OH
CH2
Khi đó theo thời gian các vòng oxyran sẽ mất dần, cùng với đó là có sự xuất
hiện của các nhóm hydroxyl (OH) của rượu và các pic có bước sóng trong vùng từ
800 đến 1250 cm-1 (như đối với mẫu 24h là 860 và 1229cm-1) đặc trưng cho dao
động hóa trị của nhóm epoxy có cường độ giảm dần, đặc biệt các pic này có cường
độ nhỏ hơn rất nhiều so với hai pic bước sóng1248,98 cm-1 và 1037,95 cm-1 đặc
trưng dao động hóa trị của nhóm C-O trong vòng epoxy của mẫu YD-128. Ngoài ra,
hình3 (a) có pic tại bước sóng 3500 cm-1 có cường độ tăng dần khi thời gian làm
khô tăng chứng tỏ phản ứng giữa nhựa epoxy và chất đóng rắn đã xảy ra và mức
độ chuyển hóa cao [4,5].
3.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của chất trám
3.3.1. Khả năng chịu nhiệt của chất trám
100 200 300 400 500
Temperature /°C
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
TG /%
-9
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
DTG /(%/min)
Mass Change: -44.86 %
Peak: 340.4 °C, -9.69 %/min [1]
[1]
Hình 4. Giản đồ phân tích nhiệt của hệ chất trám EP-0010.
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
N.Đ.Dương, V.H.Phương, , “Nghiên cứu chế tạo chất trám EP-0010 vỏ tàu ngầm.” 74
Từ kết quả tại hình 4, cho ta thấy hệ chất trám dùng nhựa epoxy YD 128/
HMDA có độ bền nhiệt khá cao, ở nhiệt độ gần 300oC thì bắt đầu xảy ra hiện
tượng giảm khối lượng và ở trên 300C độ tổn hao tăng dần theo nhiệt độ và có sự
giảm khối lượng rất mạnh do tăng tốc độ phân hủy ở 340C . Đến gần 500C vật
liệu gần như bị phân hủy hoàn toàn, sự suy giảm khối lượng ở nhiệt độ này là
44,86%.
3.3.2. Một số tính năng cơ lý của chất trám chế tạo được
Bảng 1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của chất trám chế tạo được khảo sát theo các tiêu
chuẩn hiện hành và so sánh với chỉ tiêu kỹ thuật
của chất trám EP-0010 (GOST 28379-89).
TT Thông số kỹ thuật
Mẫu chất trám EP 0010
theo tiêu chuẩn của Nga [6]
Mẫu sản
phẩm
1
Độ nhớt theo VZ 246 ở nhiệt độ
20 ± 0,5 °C (s)
30-45 42
2 Hàm lượng chất không bay hơi (%) ≥ 90 92,3
3
Thời gian khô mức 4 (h)
+ Ở nhiệt độ 20 ± 2 °C
+ Ở nhiệt độ 65± 70 °C
≤ 24
≤ 7
23,167
6,5
4 Độ bền uốn, mm ≤50 2
5 Độ bền va đập,kg/cm ≥ 40 200
6
Thời gian sống sau khi pha trộn (h)
+ Phương pháp phun
+ Phương pháp trát
≥ 6
≥ 1,5
7,167
2,417
7 Độ hấp thụ nước (%) ≤ 0,8 0,632
Từ kết quả tại bảng 3 cho thấy mẫu chất trám chế tạo được có tính năng tương
đương với các chỉ tiêu kỹ thuật chính của chất trám của Nga theo tiêu chuẩn GOST
28379-89.
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất hóa rắn tới thời gian hóa
rắn, thời gian khô của chất trám, đánh giá độ bền nhiệt và các chỉ tiêu kỹ thuật của
chất trám chế tạo được. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của hàm lượng
chất hóa rắn 12 % đến thời gian khô của màng và khả năng đóng rắn của chất trám
thì các chỉ tiêu kỹ thuật của chất trám chế tạo được có giá trị tương đương với
GOST 28379-89 của Nga. Chất trám có độ bề nhiệt khá cao, tại 300oC thì bắt đầu
xảy ra hiện tượng giảm khối lượng và ở trên 300C độ tổn hao tăng dần theo nhiệt
độ, phải đến 500C thì chất trám mới bị phân hủy hoàn toàn.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Việt Bắc, “Keo dán kỹ thuật - Giáo trình cao học”, Nhà xuất bản QĐND,
2003.
[2]. M van Alphen, “Paint film components”, National Environmental Health Forum
Monographs, general Series No. 2, Glenelg press, 1998.
[3]. T.M. Goulding, “Epoxy resin Adhesives” in chapter 43 Handbook of Adhesives
Technology, second Edition, Jonhannesburg, 1996.
[4]. Mark Maurice. J, Pham Ha. Q. “Epoxy resins”, Wiley- VCH Verlag GmbH &
Co, 2005.
[5]. Gaemy M and Riaahy M.H, “Kenetics of Anhydride and polyaminde Curing of
Bisphenol A- Based Diglycidyl Ether Using DSC”, Euro Polymer Journal, Vol.32
(10), 1996.
[6]. ГОСТ 28379-89: Шпатлевки ЭП-0010 и ЭП-0020. Технические условия.
ABSTRACT
STUDY ON PUTTY EP-0100 USED IN MAINTENANCE
OF SUBMARIEN CRUST
Putty EP-0010, oriented to the maintenance of submarine crust, is
produced according to GOST 28379-89 (Russia).This paper researches the
hardener content which effects on the drying time of film, on solidification
ability of EP-0010. This paper also assesses properties of EP-0010.This
substance is reddish brown and its properties equals GOST 28379-89.
Especially, the heat-resistant ability of this materials is greater than 3000C
and this is completely decomposed at near 5000C.
Keywords: Putty EP-0010, Submarien crust, Hexamethylenediamine.
Nhận bài ngày 09 tháng 6 năm 2015
Hoàn thiện ngày 30 tháng 7 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015
Địa chỉ: Viện Hóa học- Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
* Email : Duonghhvl@yahoo.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_nguyen_dinh_duong_8552_2149955.pdf