Tài liệu Nghiên cứu chế độ tập luyện sau phẫu thuật điều trị trật xương bánh chè: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 196
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ TẬP LUYỆN SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ
TRẬT XƯƠNG BÁNH CHÈ
Trương Trí Hữu*, Dương Hiếu Kỳ*
TÓM TẮT
Mở đầu: trật xương bánh chè có nhiều phương pháp phẫu thuật. Trong đó đầu tiên kể đến là dời hướng vào
trong nơi bám lồi cũ chày của gân bánh chè. Kế tiếp là phẫu thuật tái tạo cánh trong của xương bánh chè cho
trường hợp mất vững bánh chè nhiều. Vấn đề nghiên cứu chế độ tập luyện thích hợp sau cuộc mổ này để có kết
quả phục hồi chức năng tốt cần phải đặt ra
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả tập phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật điều trị trật xương
bánh chè tái hồi bằng phẫu thuậtdời vào trong nơi bám u chày của gân bánh chè và tái tạo cánh trong bánh chè
bằng gân Hamstring.
Phương pháp nghiên cứu: từ tháng 9/2010 – 09/2016 chúng tôi đã phẩu thuật cho 36 bệnh nhân trật
xương bánh chè tái hồi tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình. Tiêu chuẩn đánh giá kết...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế độ tập luyện sau phẫu thuật điều trị trật xương bánh chè, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 196
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ TẬP LUYỆN SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ
TRẬT XƯƠNG BÁNH CHÈ
Trương Trí Hữu*, Dương Hiếu Kỳ*
TÓM TẮT
Mở đầu: trật xương bánh chè có nhiều phương pháp phẫu thuật. Trong đó đầu tiên kể đến là dời hướng vào
trong nơi bám lồi cũ chày của gân bánh chè. Kế tiếp là phẫu thuật tái tạo cánh trong của xương bánh chè cho
trường hợp mất vững bánh chè nhiều. Vấn đề nghiên cứu chế độ tập luyện thích hợp sau cuộc mổ này để có kết
quả phục hồi chức năng tốt cần phải đặt ra
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả tập phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật điều trị trật xương
bánh chè tái hồi bằng phẫu thuậtdời vào trong nơi bám u chày của gân bánh chè và tái tạo cánh trong bánh chè
bằng gân Hamstring.
Phương pháp nghiên cứu: từ tháng 9/2010 – 09/2016 chúng tôi đã phẩu thuật cho 36 bệnh nhân trật
xương bánh chè tái hồi tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả dựa vào lâm sàng
như tầm vận động khớp gối, thang điểm của Mc Carroll, Lysholm; hình ảnh học của X quang xương bánh chè.
Kết quả: có 36 bệnh nhân được phẩu thuật thành công dời gân bánh chè vào trong và tái tạo cánh trong bánh
chè bằng gân Hamstring tự thân. Không có biến chứng trong và sau mổ. Kết quả lâm sàng cải thiện tốt tầm vận
động khớp gối, nâng cao chỉ số thang điểm của Mc Carroll, Lysholm. Hình ảnh X quang khớp chè đùi tương hợp
lại. chưa có trường hợp trật tái phát.
Kết luận: Các nguyên tắc và mục đích tập phù hợp được nghiên cứu áp dụng sau phẫu thuật điều trị trật
xương bánh chè tái hồi giúp người bệnh hồi phục chức năng khớp gối.
Từ khóa: trật xương bánh chè tái hồi.
ABSTRACT
RESEARCH IN REHABILITATION GUIDELINES FOR OPERATIVE TREATMENT
OF PATELLA DISLOCATION
Truong Tri Huu, Duong Hieu Ky
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 196 - 201
Introduction: Various surgical procedures are currently being used to treat symptomatic patellar instability.
Firstly, tibial tuberosity anterome dialization attempt to correct malalignment by medial shifting the site of
insertion of the patellar tendon. Secondly medial patellofemoral ligament reconstruction is a surgical procedure
indicated in patients with more severe patellar instability Although this surgical technique has been well described
in the literature and the results are generally reported to be very good, the operation requires a prolonged recovery
period and little has been written specifically regarding postoperative rehabilitation. This article discusses and
emphasizes the important principals and goals of rehabilitation after operations
Purpose: to evaluate the functional results of the knee rehabilitation after tibial tuberosity anterome
dialization and medial patellofemoral ligament reconstruction by Hamstring autograft
Methods: From 9/2010 – 09/2016, we have operated 36 patients in HTO. The patients were in recurrent
patellar dislocation. Criteria of evaluating results based on clinical assessment by ROM of knee, Mc Carroll
* Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Trí Hữu Email: Truongtrihuu08@gmail.com ĐT: 0918591576
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 197
scores, Lysholm scores and radiology of knee.
Results: the 36 patients were succeeding in tibial tuberosity anteromedialization and reconstruction of the
medial patellofemoral ligament using Ham (string tendon autograft in recurrent patellar dislocation. There is no
per and post- operation complication. After minimum 11 months follow up. The results were improved in clinical
examine by ROM of knee, by Lysholm scores and Mc Carrol scores. In the radiology results, there is not any
patella dislocation.
Conclusion: the important principals and goals of rehabilitation after operative treatment of patella
dislocation help better recovery of the knee function.
Keyword: Recurrent Patellar Dislocation.
MỞ ĐẦU
Thực tế lâm sàng trật bánh chè tái hồi là
thương tổn dễ tái phát sau phẫu thuật chỉnh
hình trên thế giới cũng như tại khoa Chi Dưới
BV CTCH(6). Normura nhận thấy có trên 140
phương cách điều trị đã nghiên cứu về vấn đề
này(9) theo xu hướng mới cần áp dụng cân
bằng cả yếu tố động và tĩnh mới giúp tái phục
hồi cân bằng lại khớp chè đùi(10). Vì thế cần có
một nghiên cứu khoa học về phương pháp
điều trị thích hợp cho thương tổn này.Yếu tố
ảnh hưởng đến độ vững xương bánh chè bao
gồm: hình thái học của khớp: như chè đùi,
chày đùi, trục cơ học chi dưới,trục xoay lồi cầu
góc Q(4). Hoạt động của khối cơ ảnh hưởng
đến chức năng khớp gối. Thành phần dây
chằng giữ cân bằng khớp chè đùi. Khi tập
luyện chủ động gấp duỗi gối thì xương bánh
chè ít vững nhất lúc gối gập 30 độ đầu tiên,
cấu trúc dây chằng lưới của hai cánh nên bánh
chè có tầm quan trọng giữ vững bánh chè lúc
gối từ gấp chuyển sang duỗi. Khi gối gập, độ
nghiên mặt khớp chè đùi ngoài là yếu tố tại
chỗ quan trọng nhất làm vững xương bánh
chè khi xương bánh chè nằm trên rãnh lồi
cầu(6).Vấn đề cần nghiên cứu là áp dụng chế
độ tập như thế nào sau mổ cân bằng lại trục
xương tức là chỉnh sửa yếu tố ảnh hưởng góc
Q như dời nơi bám gân bánh chè ở u chày, và
tái lập dây chằng cách trong bánh chè bằng
gân cơ chân ngỗng. Cần có chế độ theo dõi
đánh giá hiệu quả lâm sàng và phác đồ tập
vận động thích hợp để tránh cứng gối và rối
loạn dinh dưỡng sau mổ
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả tập phục hồi phục hồi chức
năng khớp gối sau mổ tái tạo cánh trong kèm dời
vào trong nơi bám chày gân bánh chè.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân trên 16
tuổi đến Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình để
điều trị trật xương bánh chè tái hồi sau chấn
thương. Nguyên nhân chấn thương: tai nạn thể
thao, tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt.
Số liệu nghiên cứu:
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
2
1 / 2
2
Z P 1 P
n
d
α: Xác suất sai lầm loại 1; d: sai số. Z: Trị số ngưỡng
trong phân phối chuẩn tương ứng với giá trị α
P: Trị số mong muốn của tỉ lệ.
Nếu lấy α =5%, Z =1,96, p=0,98, d=0,05 → n=30.1
Dự trù mẫu nghiên cứu >31 ca
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả.- Số liệu được
thu thập, phân tích kết quả và kiểm định bằng
phần mềm thống kê SPSS 16.0.- Thời điểm
nghiên cứu: 9/2010 – 09/2016, thời gian theo dõi
ngắn nhất 11 tháng.
Chương trình tập luyện khớp gối sau phẫu
thuật theo Salari(10)
Giai đoạn 1: 6 tuần đầu
Tuần 1-3: bó bột ống gối duỗi 0o; Tập các bài
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 198
tập gồng cơ tứ đầu; Đi chịu sức nặng chân mổ
sớm với 2 nạng.Tập gập các khớp còn lại gấp,
duỗi, xoay cổ chân.Tập gập, dạng, khép háng.
Tuần 3-8: Cắt bỏ bột, tập tầm vận đông gối
trong khoảng 0-60o. Tập các bài tập cơ tứ đầu. Đị
2 nạng chịu sức nặng chân mổ.Tập gập, dạng,
khép háng.Tập vận động cổ bàn chân.
Giai đoạn 2: từ 8-12 tuần sau phẫu thuật
Tập tăng dần biên độ khớp gối từ 60 độ
đến 130 độ
Đi chịu nặng chân mổ: cho phép
chịu lực 100%
Tập bài tập cơ tứ đầu.
Tập vận động thụ động: gối gập 0-60o bệnh
nhân nằm sấp.
Tập chuỗi vận động mở duỗi: 60-0o
Tập chuyển động xương bánh chè
Giai đoạn 3: Tuần 12-16 tập tăng sức cơ
Cần đạt tầm vận động khớp 0-120o
Tập sức cơ tứ đầu 60% bên lành: tập co cơ
đẳng trường 60o gập.
Tiếp tục các bài tập ở giai đoạn 2
Mục tiêu: Kiểm soát các lực trong suốt quá
trình vận động
Khởi động bơi.
Bắt đầu tập bước bậc thang: bắt đầu chỉ tập 2
bậc sau đó tăng dần
Tăng chuỗi vận động kín và tăng tập luyện
cảm thụ thể: Các bài tập bàn chân bò tường, lăn
banh nỉ, ván bập bênh, đi bộ, có tải lực nhẹ trên
hồ bơi, ngồi xổm 60o, đạp xe tại chỗ...
Giai đoạn 4: Tuần 16-20: Tăng sức cơ
Những điều cần thiết của giai đoạn 4
+ Tập vận động khớp chủ động 0-130o
+ Tập đạp xe trong tầm độ khớp gối.
+ Tiếp tục chuỗi vận động kín: lên cầu thang,
ngồi xổm, ấn chân...
+ Tiếp tục chuỗi vận động mở duỗi 90-40o
+ Tập đi trong hồ bơi.
+ Tập đi cầu thang có kiểm soát.
Giai đoạn 5: Tuần 20-24 giai đoạn trở lại hoạt
dộng lao động và thể thao
Những điều cần thiết của giai đoạn 5
+ Tập vận động khớp chủ động 0-130o
+ Tập sức mạnh cơ từ đầu 80% so với
bên lành.
+ Tiếp tục tập nhảy tại chỗ.
+ Tập chạy và sự nhanh nhẹn.
Nội dung đánh giá
So sánh đối chiếu giá trị lâm sàng các nghiệm
pháp chẩn đoán: nghiệm pháp trượt bánh chè,
nghiệm pháp nghiêng, dấu hiệu J gợi đánh giá
mất vững khớp chè đùi.
Đo góc Q trước và sau phẫu thuật.
Đánh giá sự vững khớp chè đùi trên X quang
tiếp tuyến. Sử dụng phép kiểm T bắt cặp.
Đánh giá sự phục hồi chức năng khớp gối,
dựa vào thang điểm Lysholm(5), Mc Carroll(8).
Đánh giá các biến chứng.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân
Qua nghiên cứu tiến cứu tại Khoa Chi dưới
Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành phố
Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 09
năm 2010 đến tháng 09 năm 2016, có 36 bệnh
nhân được chẩn đoán trật xương bánh chè tái
hồi và điều trị bằng kỹ thuật tái tạo dây chằng
cánh trong bằng gân Hamstring, giải phóng cánh
ngoài, có kèm dời u chày vào trong nếu góc Q>15
độ. Tuổi nhỏ nhất là 20 tuổi, lớn nhất là 61 tuổi,
trung bình 34 tuổi, Có 14 bệnh nhân nam (38.9%)
và 22 bệnh nhân nữ (61,1%). Số bệnh nhân bị
chấn thương là do tai nạn giao thông 12 trường
hợp (chiếm 33,3%), số bệnh nhân bị chấn thương
là do tai nạn sinh hoạt 19 trường hợp (chiếm
52,8%), có 5 bệnh nhân chấn thương do chơi thể
thao (chiếm 13,9%). chân trái bị tổn thương
nhiều hơn (55,6%), có 1 trường hợp bị tổn
thương hai chân (2,7%). Bệnh nhân đến sớm
nhất là từ sau khi bị chấn thương cho đến lúc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 199
được phẫu thuật vào khoảng 1 tháng, còn bệnh
nhân đến trễ nhất là sau chấn thương khoảng 20
năm (240 tháng), trung bình là 58 tháng. Bệnh
nhân có thời gian theo dõi ngắn nhất là 11 tháng,
dài nhất là 20 tháng, trung bình là 14 tháng.
Kết quả phục hồi vận động khớp sau mổ
Các bệnh nhân sau mổ được bó bột đùi –
cẳng chân, cắt bột sau 3 tuần, lúc đó bệnh nhân
bớt đau, gối bớt sưng. Lúc này bắt đầu áp dụng
phác đồ tập vật lý trị liệu sau phẫu thuật như
phác đồ nghiên cứu áp dụng. Đánh giá tầm vận
động khớp được thực hiện khoảng tháng thứ 6
sau phẫu thuật, kết quả như sau:
Bảng 1. Kết quả phục hồi tầm vận động khớp sau mổ
Tầm vận động Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Vận động tốt 33 91,6
Hạn chế gập 3 8,4
Hạn chế duỗi 0 0
Giới hạn gập và duỗi gối 0 0
Tổng 36 100%
Bệnh nhân phục hồi tầm vận động khớp tốt
33 trường hợp (chiếm 91,6%), 3 bệnh nhân bị giới
hạn gập gối sau 6 tháng (chiếm 8,4%), không có
bệnh nhân bị giới hạn cả gập và duỗi gối.
Kết quả phục hồi chức năng khớp chè đùi
theo thang điểm Mc Carroll sau mổ
Bảng 2. Kết quả lâm sàng được phân loại theo bảng
Mc Caroll
Bảng Mc Caroll Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Rất tốt 24 67
Tốt 8 22
Trung bình 4 11
Xấu 0 0
Tổng cộng 36 100
Đánh giá theo bảng điểm Mc Caroll cho thấy
đa số các bệnh nhân sau mổ đạt được kết quả
phục hồi chức năng vận động khớp gối rất tốt
(67%) và tốt (22%), có 4 trường hợp (11%) đạt
được ở mức trung bình. Không có trường hợp
kết quả xấu- trật XBC tái phát.
Kết quả phục hồi chức năng khớp gối theo
thang điểm Lysholm sau mổ
Đánh giá chức năng khớp gối theo thang
điểm Lysholm được thực hiện trung bình vào
khoảng tháng thứ 6 sau phẫu thuật, lúc đó
bệnh nhân đã hồi phục và đã trở lại với sinh
hoạt hàng ngày.
Bảng 3. Kết quả phục hồi chức năng khớp gối theo
thang điểm Lysholm
Bảng Lysholm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
98 – 100: Rất tốt 14 38.9
93 – 97 : Tốt 20 55.6
82 – 92 : Khá 2 5.5
66 – 81 : Trung bình 0 0
≤ 65 : Xấu 0 0
Tổng cộng 36 100%
Kết quả điểm Lysholm sau mổ thấp nhất là
82 điểm, cao nhất là 99 điểm, trung bình là 95,75
điểm (Tốt) với độ lệch chuẩn bằng 2,43 điểm. Đa
số bệnh nhân có điểm Lysholm lớn hơn 90 điểm
cho thấy sự phục hồi chức năng khớp gối sau mổ
đạt kết quả tốt.
Biến chứng nhiễm trùng vết mổ không có
trường hợp nào (tỉ lệ 0%); hạn chế tầm vận động
chỉ hạn chế gấp gối 3 ca chiếm khoảng 8,4%;
không có trường hợp nào bị trật tái hồi sau mổ.
Có 1 trường hợp (2,7%) chậm liền xương nơi dời
u chày vào trong sau 9 tháng theo dõi.
BÀN LUẬN
Đánh giá phục hồi tầm vận động khớp sau
mổ
Theo Elmslie–Trillat(7) về cơ sinh học khơp
chè đùi trong khi tập khớp gối từ 0- 60 độ ít tải
lực nặng trên khớp chè đùi vì thế khi tuần thứ 3
sau khi bỏ bột, bệnh nhân được hướng dẫn tập
trong tầm này nhầm bảo vệ tránh tải lực mạnh
lên cánh bánh chè, cũng như u chày. Trong khi
phẫu thuật bệnh nhân đều được thử lương giá
gấp duỗi gối từ 0- 60 độ quan sát độ vững khớp
chè đùi đều đạt kết quả tốt. Vì thế khuyến cáo
tập sớm này phù hợp với kết quả theo dõi. Sự
phục hồi tầm vận động khớp sau mổ phụ thuộc
rất nhiều vào sự tuân thủ điều trị và tập vật lý trị
liệu của bệnh nhân. Các bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu được hướng dẫn tập vật lý theo và
đánh giá hồi phục tầm vận động khớp vào mội
tháng khi tái khám.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 200
Hạn chế tầm vận động khớp
Có 3 trường hợp bị hạn chế gập và không có
trường hợp bị hạn chế cả gập và duỗi gối. 3
trường hợp hạn chế gập gối là do bệnh nhân ở
xa, không tái khám đúng hẹn nên không được
hướng dẫn tập vật lý trị liệu theo đúng phác đồ.
Các bệnh nhân này đều chỉ đạt chỉ số Mc Carroll
trung bình. Cả 3 trường hợp này chúng tôi phải
tập gấp gối dưới sự trợ giúp của mê toàn
thân.Theo tác giả Fithian(3) khi gối gập ít hơn 90
độ sau phẫu thuật 6 tuần thì nên tăng cường độ
tập vật lý trị liệu.Nắn dưới gây mê thì cần thiết
giữa 9 và 12 tuần nếu cứng gối vẫn chưa được
giải quyết. Tác giả Christiansen(1) báo cáo nghiên
cứu 44 trường hợp tái tạo cánh trong bánh chè có
1 trường hợp phải tập gập gối dưới gây mê do
gối gập ít hơn 90 độ.
Đánh giá phục hồi chức năng theo thang
diểm Mc Carroll
Bảng thang điểm triệu chứng Mc Carroll(8)
dùng để đánh giá những bệnh nhân trật xương
bánh chè tái hồi sau mổ. Thầy thuốc hỏi bệnh
nhân khi hoạt động hàng ngày có các triệu
chứng về khớp gối như: đau, sưng, tầm vận
động khớp, ảnh hưởng sinh hoạt. Từ đó đánh
giá sự trở lại sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân
sau mổ. Thang diểm Mc Carroll trước mổ của
các bệnh nhân đa số trung bình, bệnh nhân luôn
luôn bị đau và yếu khớp gối khi sinh hoạt hàng
ngày, không thể tham gia các hoạt động mạnh
như chơi thể thao, khiêng nặng v.v.... Tuy nhiên
sau mổ đánh giá lại thì được cải thiện tốt, hầu
hết bệnh nhân đạt đánh giá theo bảng điểm Mc
Caroll cho thấy đa số các bệnh nhân sau mổ đạt
được kết quả phục hồi chức năng vận động
khớp gối rất tốt (67%) và tốt (22%), trung bình
(11%) chứng tỏ các bệnh nhân sau mổ hoạt động
bình thường hoặc vận động mạnh tốt, không có
dấu hiệu đau hay trật xương bánh chè tái phát
khi sinh hoạt hàng ngày. So sánh với kết quả
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng ghi
nhận kết quả tương tự như tác giả Nomura và
Inoue(9) báo cáo kết quả điều trị trật xương bánh
chè tái hồi bằng tái tạo cánh trong có 83% trường
hợp rất tốt và tốt, không có trường hợp trật tái
phát. Tác giả Christiansen(1) báo cáo 44 bệnh
nhân điều trị trật tái hồi bằng tái tạo cánh trong
sử dụng nhiều nguồn mảnh ghép khác nhau có
91,1% trường hợp rất tốt và tốt, không có trường
hợp trật tái phát. Tác giả Fithian(3) báo cáo 86%
rất tốt và tốt sau điều trị trật bánh chè tái hồi
bằng tái tạo cánh trong sử dụng gân cơ bán gân,
có 1 ca trật tái phát. Tác giả Drez và cộng sự(2)
báo cáo 93% rất tốt và tốt sau điều trị trật tái hồi
bằng tái tạo cánh trong sử dụng gân cơ bán gân.
Đánh giá phục hồi chức năng khớp gối
theo thang điểm Lysholm
Thang điểm Lysholm được hai tác giả là
Lysholm J(5) năm 1982 đề ra nhằm mục đích
đánh giá chức năng của các vận động viên sau
khi bị chấn thương khớp gối, và cho đến hiện
nay được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Điểm Lysholm của các bệnh nhân trước mổ đều
kém (< 65 điểm) do bệnh nhân đau và viêm
khớp chè đùi, mất vững khớp chè đùi làm mất
vững chức năng trụ đi lại khó khăn, có khi phải
dùng nạng, lên xuống cầu thang không được.
Tuy nhiên đánh giá lại điểm Lysholm sau
khoảng 9 tháng sau mổ chúng tôi nhận thấy
điểm Lysholm cải thiện rất nhiều, hầu hết các
bệnh nhân đều đạt điểm Lysholm >92 điểm.Từ
đó cho thấy phương pháp phẫu thuật có phác đồ
tập luyện đúng dẫn đến sự hồi phục chức năng
khớp gối tốt.
Các biến chứng ảnh hưởng đến tập luyện
Nhiễm trùng vết mổ: Không có trường hợp
nào nhiễm trùng vết mổ, chỉ có 5 trường hợp
sưng nề nhẹ khớp gối sau mổ. Bệnh nhân được
sử dụng thêm kháng viêm, kháng sinh, kê cao
chân, chườm lạnh chống sưng nề sau mổ. Khớp
gối hết sưng nề sau 2-3 tuần. So sánh với nghiên
cứu của tác giả Christiansen(1) với 44 trường hợp
tái tạo DCCTBC có 3 trường hợp phải tháo bỏ ốc
tự tiêu ở lồi cầu trong do nhiễm trùng tại chỗ
Chậm liền xương: có 1 trường hợp khi chụp
X.Quang sau 9 tháng vẫn thấy khe gãy, ổ gãy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 201
không liền xương nơi dời u chày. Trường hợp
này chúng tôi có chỉ định chụp CT-scan khớp gối
cho kết quả ổ gãy chưa liền. Tuy nhiên khi thăm
khám bằng các nghiệm pháp thì thấy khớp chè
đùi vững, XBC không trật, không bị hạn chế vận
động, chỉ số Lysholm và Mc Carroll đạt kết quả
tốt, do đó cần thời gian theo dõi thêm.
Trật tái hồi: theo dõi 36 bệnh nhân bị trật
bánh chè tái hồi được điều trị bằng phương
pháp tái tạo DCCTBC bằng gân cơ chân ngỗng
và dời u chày, không có trường hợp trật tái phát
lại sau mổ. Kết quả này tương tự với các tác giả
nước ngoài.Tác giả Nomura(9) nghiên cứu tái tạo
DCCTBC bằng gân cơ bán gân, không có trường
hợp nào trật tái hồi.Tác giả Christiansen(0) báo
cáo nghiên cứu 44 trường hợp tái tạo DCCTBC
có 1 trường hợp trật tái hồi.
Gãy xương bánh chè: Trong lô nghiên cứu
này chúng tôi chưa ghi nhận trường hợp nào gãy
XBC. So sánh với nghiên cứu khác chúng tôi
thấy tác giả Christiansen(4) báo cáo nghiên cứu 44
trường hợp có 1 trường hợp gãy xương bánh
chè. Kỹ thuật mổ của tác giả này thực hiện khoan
2 đường hầm song song ngang xương bánh chè
bằng mũi khoan 4,5 mm, hướng khoan ra trước
vỏ trước dễ làm gãy xương bánh chè. Kỹ thuật
mổ của chúng tôi khoan 1 đường hầm ở vị trí 1/3
trên cũng hạn chế đươc nguy cơ gãy xương so
với khoan 2 đường hầm ngang.
KẾT LUẬN
Tái tạo cánh trong bánh chè trong kèm dời
u chày nơi bám gân bánh chè đem lại sự vững
khớp chè đùi giúp tập phục hồi sớm chức
năng khớp gối và không bị trật chè đùi tái
phát sau mổ.
Khi thực hiện đúng phác đồ tập luyện được
nghiên cứu áp dụng thì sự phục hồi tầm độ
khớp gối sau mổ tốt, hầu hết bệnh nhân đều
phục hồi tầm vận động khớp tốt, chỉ số Lysholm
trung bình đạt 95,75 điểm, điểm triệu chứng theo
thang điểm Mc Carroll tốt và rất tốt đạt 89%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Christiansen SE, Jacobsen BW, et al. (2008),”Reconstruction of
the Medial Patellofemoral Ligament WithGracilis Tendon
Autograft in Transverse Patellar Drill Holes”. The Journal of
Arthroscopic and Related Surgery, Vol 24, Issue 1: pp 82-87.
2. Drez D, et al (2008),”Result of Medial Patellofemoral Ligament
in the Treatment of the Patella Dislocation: A Prospective
Randomized Study”Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and
Related Surgery, Vol 24, No 8: pp 881-887.
3. Fithian DC, et al (2010),”Rehabilitation of kneeafter Medial
Patellofemoral Ligament reconstruction”. Clin Sports Med;Vol
29: pp 283-290.
4. Insall J (1971),”Patella position in the normal knee joint”.
Radiology 101, pp. 101-104.
5. Lysholm J, Tegner Y, Rodkey WG, Kocher MS, Steadman
JR(2009)The reliability, validity, and responsiveness of the
Lysholm score and Tegner activity scale for anterior cruciate
ligament injuries of the knee: 25 years later.Am J Sports
Med.;37(5): pp 890-897.
6. Maenpaa H, Huhtala H, Lehto MU.”Recurrence after patellar
dislocation. Redislocation in 37/75 patients followed for 6-24
years”,.Acta Orthop Scand; 68:pp 424-426.
7. Marcacci M, Zaffagnini S, Lo Presti M, Vascellari A, Iacono F,
Russo A(2004).Treatment of chronic patellar dislocation with a
modified Elmslie-Trillat procedure. Arch Orthop Trauma Surg.
Vol 124(4):pp250-257.
8. Mc Carroll H R, Schwartzmann J R (1945) Lateral dislocation
of patella. Correction by simultaneous transplantation of the
tibial tubercle and semitendinosus tendon. J Bone Joint Surg.
27. Pp 446-542.
9. Nomura E and Inoue M (2006),”Hybrid Medial Patellofemoral
Ligament Reconstruction Usingthe Semitendinous Tendon for
Recurrent Patellar Dislocation: Minimum 3 Years’ Follow-
up”,Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and Related Surgery,
Vol 22, No 7: pp 787-793.
10. Salari N, Horsmon GA, Cosgarea AJ (2010). Rehabilitation
after anteromedialization of the tibial tuberosity.Clin Sports
Med.Vol 29(2):pp 303-311.
Ngày nhận bài báo: 07/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_che_do_tap_luyen_sau_phau_thuat_dieu_tri_trat_xuo.pdf