Tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - Thạch cao - Phạm Thị Vân Trinh: 17
Nghiên cứu các yếu tố . . .
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA VẬT LIỆU NHẸ - THẠCH CAO
STUDY ON FACTORS AFFECTING THE DECISION TO BUY MATERIALS
RELEASE - GYPSUM
Phạm Thị Vân Trinh(*), Phạm Thụy Hạnh Phúc(**), Vũ Vĕn Thực(***)
(*) ThS.NCS. Giảng viên Trừng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM. Điện thoại: 0906776558
(**) ThS.NCS. Giảng viên Trừng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM.
(***) TS. Agribank Chi nhánh Tân B̀nh. Email: thucq6nhno@yahoo.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu nhận dạng
và xác định các yếu tố quan tṛng ảnh hưởng
đến quyết định mua sản phẩm vật liệu nhẹ thạch
cao từ các khách hàng tổ chức tại thị trừng
thành phố H̀ Ch́ Minh. Thông qua ph̉ng vấn
trực tiếp 331 ngừi quyết định mua vật liệu nhẹ
thạch cao c̉a tổ chức theo phương pháp cḥn
m̃u ng̃u nhiên. Thông qua phân t́ch nhân tố
khám phá EFA, kỉm định độ tin cậy c̉a thang
đo hệ số Cronbach alpha, nghiên cứu này đã
xác định được tám yếu tố tác động đến quyết
định...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - Thạch cao - Phạm Thị Vân Trinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17
Nghiên cứu các yếu tố . . .
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA VẬT LIỆU NHẸ - THẠCH CAO
STUDY ON FACTORS AFFECTING THE DECISION TO BUY MATERIALS
RELEASE - GYPSUM
Phạm Thị Vân Trinh(*), Phạm Thụy Hạnh Phúc(**), Vũ Vĕn Thực(***)
(*) ThS.NCS. Giảng viên Trừng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM. Điện thoại: 0906776558
(**) ThS.NCS. Giảng viên Trừng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM.
(***) TS. Agribank Chi nhánh Tân B̀nh. Email: thucq6nhno@yahoo.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu nhận dạng
và xác định các yếu tố quan tṛng ảnh hưởng
đến quyết định mua sản phẩm vật liệu nhẹ thạch
cao từ các khách hàng tổ chức tại thị trừng
thành phố H̀ Ch́ Minh. Thông qua ph̉ng vấn
trực tiếp 331 ngừi quyết định mua vật liệu nhẹ
thạch cao c̉a tổ chức theo phương pháp cḥn
m̃u ng̃u nhiên. Thông qua phân t́ch nhân tố
khám phá EFA, kỉm định độ tin cậy c̉a thang
đo hệ số Cronbach alpha, nghiên cứu này đã
xác định được tám yếu tố tác động đến quyết
định vật liệu thạch cao, tập trung vào thương
hiệu Gyproc và Lagyp. Từ kết quả nghiên cứu
này, nghiên cứu gợi ý một số kiến nghị và giải
pháp nhằm gia tĕng quyết định mua đối v́i
các sản phẩm vật liệu thạch cao sử dụng trong
ngành xây dựng.
Từ khóa: vật liệu nhẹ, thạch cao, quyết
định mua, công ty.
ABSTRACT
This study aims to identify factors affecting
the decision of buying lightweight plaster in Ho
Chi Minh City market. By drawing a random
sample, we have directly inquired 331 people
who decided to buy lightweight gypsum. The
method we are using is EFA (exploratory factor
analysis) to test hyphotheses for Cronbach
coeficient alpha. It has revealed eight factors,
which impact the decision makers to buy plaster
materials, focuses on brand Gyproc and Lagyp.
From the found results, this study suggests some
recommendations and solutions to increase the
purchasing decisions for gypsum material used
in the construction industry.
Key words: Material, Gypsum, Buying
decision, Company.
1. GIỚI THIỆU
Với sự phát triển về khoa học kỹ thuật và
kinh tế xã hội, đời sống của người dân cũng
ngày càng được cải thiện và nâng cao. Chính
vì vậy mà việc thiết kế không gian sống trong
ngành xây dựng và kiến trúc đòi hỏi tính thẩm
mỹ và đa dạng hơn, nhiều vật liệu mới ra đời
nhằm đáp ứng được ngày một tối ưu hơn nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng.
Thạch cao là một trong số các vật liệu nhẹ
tối ưu cho lĩnh vực trang trí nội thất, nét nổi bật
là tính đa dạng nhằm đáp ứng những yêu cầu
nghiêm ngặt về kỹ thuật cho từng sản phẩm cụ
thể như khả nĕng chống cháy, chống ẩm, cách
âm cũng như tiêu âm. Nhờ trọng lượng nhẹ, chỉ
bằng khoảng 12% trọng lượng vách ngĕn bằng
tường gạch nên làm giảm đáng kể tĩnh tải khi
tính toán thiết kế kết cấu cho công trình, làm
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
giảm kích thước nền móng, tiết diện đà, cột,
trọng lượng thép chịu lực nên tiết kiệm tới 15%
chi phí xây dựng cho cả công trình.
Hiện nay hầu hết các thương hiệu vật liệu
xây dựng lớn trên thế giới đều đã có mặt tại
Việt Nam, đó là một tín hiệu tích cực. Việc cạnh
tranh sẽ giúp cho người tiêu dùng Việt Nam
được hưởng lợi. Thị trường thạch cao Việt Nam
tiềm nĕng rất lớn, còn rất nhiều cơ hội cho các
nhà đầu tư, hứa hẹn sẽ còn phát triển mạnh từ 10
đến 20 nĕm nữa.
Vì vậy, vấn đề tìm hiểu các nhân tố quan
trọng tác động đến quá trình ra quyết định mua
hàng, từ đó thỏa mãn yêu cầu và nhận được sự
hài lòng tối đa từ phía khách hàng trong lĩnh vực
vật liệu nhẹ - thạch cao, giúp cho các nhà quản
trị đưa ra những giải pháp hướng đến khách
hàng sử dụng sản phẩm sao cho đạt hiệu quả
cao nhất, đẩy mạnh doanh số bán hàng trong bối
cảnh các tập đoàn hàng đầu trên thế giới có sự
thâm nhập và cạnh tranh mạnh mẽ đối với thị
trường tấm thạch cao trong lĩnh vực xây dựng
và trang trí nội thất.
Mục tiêu nghiên cứu này là nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng hưởng đến quyết định mua vật
liệu nhẹ - thạch cao tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thông qua việc nhận dạng và đo lường tầm quan
trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sản phẩm vật liệu nhẹ thạch cao, từ đó xác
định một số yếu tố quan trọng nhất có tác động
đến quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao và
đề xuất một số kiến nghị có liên quan đến các
yếu tố đã phân tích đối với ngành sản xuất kinh
doanh vật liệu nhẹ thạch cao. Dữ liệu nghiên cứu
từ khảo sát trực tiếp 331 khách hàng tại các đại
lý và cửa hàng của công ty thông qua bảng câu
hỏi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
nghiên cứu đã xác định được mức độ quan trọng
của 08 (tám) nhân tố được sắp xếp theo thứ tự
giảm dần như sau: (1) Uy tín trong kinh doanh,
(2) Giá cả sản phẩm, (3) Dịch vụ khách hàng,
(4) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (5) Chất
lượng và đặc tính của sản phẩm, (6) Ích lợi của
sản phẩm, (7) Hoạt động giao nhận, (8) Thương
hiệu sản phẩm. Kết quả phân tích phương sai
ANOVA và kiểm định Post Hoc phân tích sâu
cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm “Công ty
Nhà nước” với “Đội, nhóm thi công công trình”
trong nhân tố “Giá cả sản phẩm” và giữa nhóm
“Người đi mua là người quyết định” với “Các
đối tượng khác (ví dụ như tư vấn thiết kế chỉ
định sản phẩm mua, v.v)” trong nhân tố “Dịch
vụ khách hàng”.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo quan điểm marketing, hành vi mua
của tổ chức là sự tác động qua lại rõ ràng hoặc
tiềm ẩn của việc ra quyết định từng bước, thông
qua đó các trung tâm lợi nhuận chính thức hay
không chính thức được đại diện bởi các đại biểu
có thẩm quyền. Quy trình ra quyết định mua của
tổ chức gồm có các giai đoạn như sau: (1) xác
định sự cần thiết về sản phẩm hoặc dịch vụ, (2)
tìm và xác định các nhà cung cấp tiềm nĕng, (3)
đánh giá marketing-mix, sản phẩm, giá cả, chiêu
thị và phân phối của nhà cung cấp tiềm nĕng, (4)
đàm phán và đi tới thỏa thuận về các điều khoản
mua, (5) hoàn thành mục tiêu mua, (6) đánh giá
chất lượng mua hàng đối với việc thực hiện các
mục tiêu của tổ chức.
Quá trình mua công nghiệp được Robinson
và các cộng sự (1967) xác định thường trải qua
tám giai đoạn như sau: (1) Ý thức vấn đề, (2) Mô
tả khái quát nhu cầu, (3) Xác định quy cách sản
phẩm, (4) Tìm kiếm người cung ứng, (5) Yêu
cầu chào hàng, (6) Lựa chọn người cung ứng,
(7) Làm thủ tục đặt hàng (8) Đánh giá kết quả
thực hiện. Tất cả tám giai đoạn này đều được
áp dụng trong tình huống mua phục vụ nhiệm
vụ mới, và một số giai đoạn có thể được bỏ qua
trong hai tình huống mua sắm khác, đó là mua
lặp lại có thay đổi và mua lặp lại không thay đổi.
Nhiều quan điểm rộng cho rằng việc mua
công nghiệp đòi hỏi nhiều thành phần tham gia
(Wind & Thomas, 1980). Cyert và các cộng sự
(1956) lần đầu tiên đã nhấn mạnh mối liên hệ
19
Nghiên cứu các yếu tố . . .
những cá nhân ảnh hưởng mua đa dạng trong
quá trình mua công nghiệp. Thuật ngữ “trung
tâm mua” đã được sử dụng lần đầu bởi Robinson
và các cộng sự (1967, tr. 101), họ định nghĩa
trung tâm mua đó là “Những cá nhân có liên hệ
trực tiếp đến quá trình mua, bất kể đó là người
sử dụng, người ảnh hưởng mua, người thực
hiện quyết định, hay những người mua thực
sự, v.v”. Một trung tâm mua là đơn vị không
chính thức quyết định liên quan nhiều bộ phận,
mà trong đó mục tiêu ban đầu là thu thập và xử
lý thông tin liên quan đến việc mua hàng.
* Các mô hình hành vi của tổ chức
- Mô hình của Webster và Wind (1991): Mô
hình này đã so sánh và xác định các biến chủ
yếu trong việc phát triển chiến lược marketing.
Mô hình quan tâm đến bốn hệ thống biến có ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện quyết định mua
hàng trong một công ty, cụ thể là, môi trường,
trung tâm mua hàng của tổ chức và cá nhân. Các
thông tin liên quan đến yếu tố vật lý, công nghệ,
kinh tế, chính trị, liên đoàn lao động, vĕn hóa,
nhu cầu khách hàng, sự cạnh tranh và nhà cung
cấp được xem là các biến về môi trường. Các
nhân tố này ảnh hưởng đến quyết định mua của
các tổ chức độc lập.
- Mô hình tổng hợp của Sheth (1973) về
hành vi mua của các tổ chức công nghiệp. Mô
hình này tập trung vào các mối quan hệ phức tạp
được đề cập trong việc hợp tác ra quyết định.
Các yếu tố được đề cập đến gồm có như sau:
(a) Các điều kiện thúc đẩy việc hợp tác ra
quyết định.
(b) Tâm lý của các cá nhân có liên quan.
(c) Mâu thuẫn giữa các thành viên có liên
quan và hướng giải quyết.
Số lượng các thành viên trong tổ chức liên
quan đến một quyết định mua thì tùy thuộc vào:
(a) Quy mô và đặc điểm tổ chức của công ty.
(b) Hoàn cảnh mua.
(c) Tầm quan trọng nhận thấy của sản phẩm.
(d) Các nguồn lực sẵn có cho việc giao dịch
mua bán.
Tác giả Sheth (1973) cũng đề cập đến những
thành phần này trong mô hình như là các nhân tố
về đặc điểm công ty (1,4) và các nhân tố về đặc
trưng sản phẩm (2,3).
Các thành viên phải đạt được sự thỏa thuận
về các vấn đề, chẳng hạn như đặc điểm kỹ thuật
của sản phẩm, lựa chọn nhà cung cấp, điều
khoản hợp đồng, v.v, cũng như những mâu
thuẫn tiềm ẩn bên trong. Thành phần (3) trong
mô hình cho biết các biện pháp sử dụng nhằm
giải quyết mâu thuẫn trong quy trình thực hiện
việc hợp tác ra quyết định.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua
hai bước, (1) nghiên cứu sơ bộ định tính và (2)
nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định
lượng.
Nghiên cứu định t́nh: sử dụng phương pháp
thảo luận tay đôi với số người phỏng vấn là 7
người. Người được phỏng vấn là các nhân viên
bán hàng, nhân viên marketing, thành viên trong
bộ phận mua hàng của công ty xây dựng, với độ
tuổi thấp nhất là 22 tuổi và độ tuổi cao nhất là
50 tuổi nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao của nhóm
khách hàng công nghiệp qua đó khám phá các
yếu tố phù hợp để đưa vào mô hình đề xuất. Kết
quả từ những ý kiến của người tham gia thao
luận được ghi nhận và phân loại để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu
nhẹ thạch cao.
Nghiên cứu định lượng: Mẫu được chọn theo
phương pháp phi xác suất mà cụ thể là phương
pháp chọn mẫu thuận tiện có thể chấp nhận được
giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện. Đối
tượng khảo sát là các khách hàng thuộc các tổ
chức liên quan đến lĩnh vực xây dựng như kỹ sư,
kiến trúc sư, nhà tư vấn, thầu xây dựng, đội thi
công đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp thu thập dữ liệu: phỏng vấn trực
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tiếp bằng phiếu phỏng vấn đã được thiết kế sẵn.
Từ 350 phiếu phát ra và thu về 331 phiếu đạt yêu
cầu được chọn để tiến hành phân tích
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
trong mô hình đề xuất được thiết kế trên thang
đo Likert 5 điểm trong việc đo lường và đánh
giá tầm quan trọng.
Mô hình kinh tế lượng gồm có các biến độc
lập sau:
Ký hiệu biến
Về đặc tính sản phẩm
1. Chất lượng các sản phẩm đồng đều và ổn định DT1
2. Độ bền cao, mang đến sự an toàn DT2
3. Mẫu mã đa dạng, tính thẩm mỹ cao DT3
4. Dễ uốn cong DT4
5. Dễ dàng sửa chữa DT5
6. Dễ dàng trong việc trang trí DT6
Về giá cả sản phẩm
7. Giá cả phù hợp GC1
8. Chiết khấu hợp lý, phù hợp với công sức GC2
9. Thời gian thanh toán linh động GC3
10. Chính sách giá ổn định GC4
Về hoạt động giao hàng
11. Giao hàng nhanh chóng, đúng hẹn GH1
12. Giao hàng đúng chủng loại và số lượng GH2
13. Hỗ trợ phương tiện vận chuyển và bốc xếp GH3
14. Thuận lợi trong giao nhận GH4
Về thương hiệu
15. Thương hiệu cao cấp trong ngành nội thất TH1
16. Thương hiệu phổ biến, nhiều công trình sử dụng TH2
17. Thương hiệu uy tín, được chuyên gia đánh giá cao TH3
18. Thương hiệu đạt tiêu chuẩn quốc tế TH4
19. Thương hiệu lâu nĕm trong ngành TH5
Về dịch vụ khách hàng Ký hiệu biến
20. Hệ thống brochure, tư vấn về sản phẩm tốt DVKH1
21. Hệ thống báo giá đầy đủ, chính xác DVKH2
22. Thủ tục đặt hàng nhanh, gọn DVKH3
23. Nhiều chương trình khuyến mãi DVKH4
24. Giải quyết thỏa đáng, kịp thời các khiếu nại DVKH5
21
Nghiên cứu các yếu tố . . .
25. Hỗ trợ các kỹ nĕng lắp đặt sản phẩm DVKH6
26. Chế độ bảo hành tốt (đơn giản, nhanh, lâu dài) DVKH7
Về hệ thống cửa hàng liên hệ mua sản phẩm
27. Cửa hàng tin cậy CH1
28. Vị trí cửa hàng thuận lợi, gần nơi thi công CH2
29. Nhân viên cửa hàng thân thiện CH3
30. Nhân viên cửa hàng có kiến thức am hiểu về sản phẩm CH4
31. Cửa hàng có sẵn đội ngũ thi công khi có yêu cầu CH5
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân tích nhân tố (Efa):
Kết quả phân tích nhân tố cho 31 biến
quan sát lần thứ nhất như sau:• Hệ số KMO = 0.811 (thỏa điều kiện 0.5 ≤
KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là 0.000 trong
kiểm định Barlett’s (Sig.< 0.05). Như vậy, việc
phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và
các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.• Kết quả phân tích nhân tố cho thấy số lượng 8
nhân tố là thích hợp. Hệ số Cummulative % cho
biết 8 nhân tố đầu tiên giải thích được 69.6%
biến thiên của dữ liệu.• Có 8 nhân tố mới được hình thành, tuy nhiên
trong 31 biến quan sát thì có 1 biến quan sát bị
loại do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.45, đó là biến
CH5 – Cửa hàng có sẵn đội ngũ thi công khi có
yêu cầu.
Sau khi loại bỏ biến quan sát CH5, thực hiện
trở lại việc phân tích nhân tố lần thứ hai cho kết
quả như sau:• Hệ số KMO = 0.810 (thỏa điều kiện 0.5 ≤
KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là 0.000 trong
kiểm định Barlett’s (Sig.< 0.05). Như vậy, việc
phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và
các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.• Kết quả phân tích nhân tố lần hai cho thấy số
lượng 8 nhân tố là thích hợp. Hệ số Cummulative
% cho biết 8 nhân tố đầu tiên giải thích được
70.9% biến thiên của dữ liệu.• Có 8 nhân tố mới được hình thành và không
có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nào
nhỏ hơn 0.45. Tuy nhiên, có 2 biến quan sát là
DVKH4 và DVKH2 đồng thời giải thích cho 2
nhân tố khác nhau nên bị loại khỏi phân tích và
các biến quan sát được tính toán lại.
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ ba sau khi
đã loại biến CH5, DVKH4, DVKH2 cho kết quả
như sau:• Hệ số KMO = 0.794 (thỏa điều kiện 0.5 ≤
KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là 0.000 trong
kiểm định Barlett’s (Sig.< 0.05). Như vậy, việc
phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và
các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.• Kết quả phân tích nhân tố lần thứ ba cho
thấy số lượng 8 nhân tố là thích hợp. Hệ số
Cummulative % cho biết 8 nhân tố đầu tiên giải
thích được 71.7% biến thiên của dữ liệu.
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1: Kết quả phân t́ch nhân tố
Tên biến Diễn giải
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8
Nhân tố 1 Thương hiệu sản phẩm (6 biến quan sát)
TH1 Thương hiệu cao cấp trong ngành 0.885
TH4 Thương hiệu đạt tiêu chuẩn quốc tế 0.883
TH3 Thương hiệu uy tín, được chuyên gia đánh giá cao 0.858
DVKH1 Hệ thống brochure tư vấn sản phẩm tốt 0.751
TH2 Thương hiệu phổ biến, sử dụng nhiều 0.599
TH5 Thương hiệu lâu nĕm trong ngành 0.565
Nhân tố 2 Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm (4 biến quan sát)
CH4 Nhân viên cửa hàng có kiến thức am hiểu sản phẩm 0.847
CH1 Cửa hàng tin cậy 0.841
CH3 Nhân viên cửa hàng thân thiện 0.795
CH2 Vị trí cửa hàng thuận lợi, gần nơi thi công 0.721
Nhân tố 3 Dịch vụ khách hàng (4 biến quan sát)
DVKH5 Giải quyết thỏa đáng, kịp thời các khiếu nại 0.810
DVKH7 Chế độ bảo hành tốt 0.785
DVKH6 Hỗ trợ kỹ nĕng lắp đặt sản phẩm 0.773
DVKH3 Thủ tục đặt hàng nhanh, gọn 0.613
Nhân tố 4 Giá cả sản phẩm (4 biến quan sát)
GC3 Thời gian thanh toán linh động 0.825
GC2 Chiết khấu hợp lý 0.808
GC4 Chính sách giá ổn định 0.775
GC1 Giá cả phù hợp 0.566
Nhân tố 5 Ích lợi của sản phẩm (3 biến quan sát)
DT4 Dễ uốn cong 0.823
DT5 Dễ dàng sửa chữa 0.808
DT6 Dễ dàng trong việc trang trí 0.563
Nhân tố 6 Chất lượng và đặc tính của sản phẩm (3 biến quan sát)
DT1 Chất luợng đồng đều và ổn định 0.808
DT2 Độ bền cao 0.770
DT3 Mẫu mã đa dạng, thẩm mỹ cao 0.568
Nhân tố 7 Uy tín trong kinh doanh (2 biến quan sát)
GH2 Giao hàng đúng chủng loại, số lượng 0.866
GH1 Giao hàng nhanh chóng, đúng hẹn 0.846
Nhân tố 8 Hoạt động giao nhận (2 biến quan sát)
GH3 Hỗ trợ vận chuyển và bốc xếp 0.865
GH4 Thuận lợi trong giao nhận 0.856
23
Nghiên cứu các yếu tố . . .
Kết quả kiểm định thang đo (Cronbach Alpha)
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
sau khi đã phân tích nhân tố EFA cho thấy hệ
số Cronbach alpha của 8 nhân tố là (1) Thương
hiệu sản phẩm, (2) Dịch vụ khách hàng, (3)
Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (4) Giá cả sản
phẩm, (5) Ích lợi của sản phẩm, (6) Đặc tính của
sản phẩm, (7) Uy tín trong kinh doanh, và (8)
Hoạt động giao nhận - đã tĕng lên hơn nhiều so
với trường hợp kiểm định độ tin cậy của thang
đo 6 nhân tố như mô hình đề xuất ban đầu là
(1) Thương hiệu sản phẩm, (2) Dịch vụ khách
hàng, (3) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (4)
Giá cả sản phẩm, (5) Đặc tính của sản phẩm,
và (6) Hoạt động giao hàng – mặc dù trong cả
2 trường hợp hệ số Cronbach alpha đều đạt giá
trị lớn hơn hoặc bằng 0.6 và hệ số tương quan
biến tổng đều đạt trên 0.3 (trong cả 2 trường hợp
đều loại biến CH5 – cửa hàng có sẵn đội ngũ thi
công khi có yêu cầu).
Bảng 2: Kết quả kỉm định thang đo Cronbach alpha c̉a các biến
Tên nhân tố Các biến quan sát trong nhân tố Hệ số Alpha
Nhân tố 1:
Thương hiệu sản phẩm TH1, TH4, TH3, DVKH1, TH2, TH5 Alpha = .8773
Nhân tố 2:
Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm CH4, CH1, CH3, CH2 Alpha = .8549
Nhân tố 3:
Dịch vụ khách hàng DVKH5, DVKH7, DVKH6, DVKH3 Alpha = .8082
Nhân tố 4:
Giá cả sản phẩm GC3, GC2, GC4, GC1 Alpha = .7737
Nhân tố 5:
Ích lợi của sản phẩm DT4, DT5, DT6 Alpha = .6961
Nhân tố 6:
Chất lượng và đặc tính của sản phẩm DT1, DT2, DT3 Alpha = .7290
Nhân tố 7:
Uy tín trong kinh doanh GH2, GH1 Alpha = .8451
Nhân tố 8:
Hoạt động giao nhận GH3, GH4 Alpha = .8321
Để tiến hành các phân tích tiếp theo, các điểm nhân tố (factor score) của nhân tố mới được tính
toán các giá trị thống kê:
Bảng 3: Kết quả thống kê c̉a các nhân tố rút tŕch
Tên nhân tố
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá
trị lớn
nhất
Giá trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Trung
vị
Số
mode
F1 Thương hiệu sản phẩm 1.00 5.00 3.4134 0.9271 3.6667 4.17
F2 Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm 1.00 5.00 4.1360 0.6369 4.0000 4.00
F3 Dịch vụ khách hàng 1.00 5.00 4.2107 0.7886 4.2500 5.00
F4 Giá cả sản phẩm 1.75 5.00 4.2160 0.7067 4.2500 5.00
F5 Ích lợi của sản phẩm 1.67 5.00 4.0121 0.7181 4.0000 4.00
F6 Chất lượng và đặc tính của sản phẩm 1.00 5.00 4.0252 0.7208 4.0000 4.00
F7 Uy tín trong kinh doanh 1.00 5.00 4.3036 0.6645 4.0000 4.00
F8 Hoạt động giao nhận 1.00 5.00 3.6767 1.0268 4.0000 4.00
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Như vậy, 8 nhân tố mới đều có giá trị trung
bình của điểm nhân tố đạt ở mức tương đối cao,
trong đó 2 nhân tố là F1 – “Thương hiệu sản
phẩm” và F8 – “Hoạt động giao nhận” chưa
được chú ý cao do một số yếu tố khách quan ví
dụ như số lượng nhãn hiệu sản phẩm lựa chọn
trên thị trường còn chưa nhiều, tập trung vào 2
thương hiệu lớn là Gyproc và Lagyp. Bên cạnh
đó, trung vị và số mode của F3 – “Dịch vụ khách
hàng” và F4 – “Giá cả sản phẩm” được đánh giá
ở vị trí rất cao thể hiện mức độ quan trọng và sự
quan tâm mạnh của khách hàng khi đánh giá để
quyết định mua và sử dụng sản phẩm.
Phân tích liên hệ giữa biến nguyên nhân
định tính và biến kết quả định lượng – phân
tích phương sai (anova)
Phân tích 3 nhân tố quan trọng nhất xét theo
giá trị trung bình của điểm nhân tố lần lượt đó là
F7, F4, F3, điều này thể hiện mức độ quan trọng
cao mà khách hàng quan tâm mong đợi khi mua
và sử dụng sản phẩm.
Bảng 4: Kết quả thống kê c̉a các nhân tố rút tŕch (theo thứ tự quan tṛng)
Tên nhân tố
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá
trị lớn
nhất
Giá trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Trung
vị
Số
mode
F7 Uy tín trong kinh doanh 1.00 5.00 4.3036 0.6645 4.0000 4.00
F4 Giá cả sản phẩm 1.75 5.00 4.2160 0.7067 4.2500 5.00
F3 Dịch vụ khách hàng 1.00 5.00 4.2107 0.7886 4.2500 5.00
F2 Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm 1.00 5.00 4.1360 0.6369 4.0000 4.00
F6 Chất lượng và đặc tính của sản phẩm 1.00 5.00 4.0252 0.7208 4.0000 4.00
F5 Ích lợi của sản phẩm 1.67 5.00 4.0121 0.7181 4.0000 4.00
F8 Hoạt động giao nhận 1.00 5.00 3.6767 1.0268 4.0000 4.00
F1 Thương hiệu sản phẩm 1.00 5.00 3.4134 0.9271 3.6667 4.17
Kết quả Test of Homogeneity of Variances
dùng để kiểm định sự bằng nhau của các phương
sai nhóm đều có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn 0.05,
có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan
trọng của các biến nhân tố khảo sát F7, F4, F3
giữa các nhóm khác nhau trong từng biến yếu tố
thì không khác nhau một cách có ý nghĩa thống
kê. Vì vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử
dụng tốt.
Như vậy, theo các nhóm về “Hình thức đơn
vị hoạt động”, “Đối tượng thường quyết định
mua hàng”, và “Vị trí công tác” thì 3 nhân tố
khảo sát F7, F4, F3 nhìn chung có sự khác biệt
được tìm thấy trong nhân tố F4 với các nhóm
trong biến yếu tố “Hình thức đơn vị hoạt động”
và F3 với các nhóm trong biến yếu tố “Đối tượng
thường quyết định mua hàng”, cụ thể như sau:
• Nhân tố F7 – “Uy tín trong kinh doanh” có
mức độ quan trọng được đánh giá như nhau khi
“Hình thức đơn vị hoạt động”, “Đối tượng quyết
định mua hàng” và “Vị trí công tác” khác nhau.
Điều này cho thấy, dù khách hàng là những tổ
chức có quy mô và cấu trúc khác nhau thì việc
đảm bảo cũng như giữ vững uy tín cam kết
trong kinh doanh cũng phải đồng nhất, các công
ty hoạt động trong ngành hàng không thể thành
công nếu chỉ tập trung vào những đối tác lớn mà
buông lỏng thái độ phục vụ đối với những khách
hàng vừa và nhỏ.
• Nhân tố F4 – “Giá cả sản phẩm” có mức độ
quan trọng được đánh giá khác nhau khi “Hình
thức đơn vị hoạt động” khác nhau”. Kiểm định
25
Nghiên cứu các yếu tố . . .
Post Hoc cho kết quả sự khác nhau xuất hiện
giữa nhóm “Công ty Nhà nước” với “Đội, nhóm
thi công công trình”.
• Nhân tố F3 – “Dịch vụ khách hàng” có mức
độ quan trọng được đánh giá khác nhau khi “Đối
tượng quyết định mua hàng” khác nhau. Kiểm
định Post Hoc cho kết quả sự khác nhau xuất
hiện giữa nhóm “Người đi mua là người quyết
định” với nhóm “Các đối tượng khác (ví dụ như
tư vấn thiết kế chỉ định sản phẩm mua, v.v)”.
Các cuộc phỏng vấn sâu sẽ tập trung làm
rõ sự khác biệt xuất hiện giữa nhóm “Công ty
Nhà nước” với “Đội, nhóm thi công công trình”
trong nhân tố F4 – “Giá cả sản phẩm” và giữa
nhóm “Người đi mua là người quyết định” với
“Các đối tượng khác trong nhân tố F3 – “Dịch
vụ khách hàng” thông qua phương pháp thảo
luận tay đôi được tiến hành phỏng vấn sâu từ 3
đến 5 đối tượng giúp cho người được phỏng vấn
có thể trình bày các ý kiến rõ ràng và cụ thể.
- Về “Giá cả sản phẩm”:
Theo quan đỉm đánh giá c̉a “Công ty Nhà
nức”: hầu hết các công ty Nhà nước đều có
một quy trình mua hàng giống nhau theo quy
định của Nhà nước và các tiêu chí chọn giá cũng
được quy định theo hệ thống Luật ban hành và
trải qua nhiều giai đoạn và theo hệ thống giá
được Nhà quy định từng thời điểm cụ thể.
Theo quan đỉm đánh giá c̉a “Đội, nhóm
thi công công tr̀nh”: các đội nhóm thầu thi công
công trình được chia làm ba hình thức như sau:
(1) Các đội, nhóm tự do và nhận thi công khi có
yêu cầu thì việc quyết định mua sản phẩm thạch
cao phụ thuộc vào yếu tố chủ nhà và thường do
chủ nhà quyết định mua sản phẩm nào, và chủ
nhà sẽ là người trực tiếp thương lượng về giá
cả. (2) Các đội, nhóm thuộc hệ thống đại lý và
cửa hàng kinh doanh vật liệu thạch cao thì việc
giao dịch với khách hàng do đại lý đảm nhiệm,
đội thi công không tham gia vào vấn đề giá cả,
chỉ thực hiện việc thi công khi đại lý yêu cầu,
và (3) Các đội, nhóm trực thuộc các công ty xây
dựng (trường hợp này không nghiên cứu vì đã
có trực thuộc một trong các loại hình công ty
hoạt động).
- Về “Dịch vụ khách hàng”
Theo quan đỉm c̉a “Ngừi đi mua là ngừi
quyết định”: trong việc đánh giá tầm quan trọng
dịch vụ khách hàng thì chủ yếu tập trung vào
thành viên các đội, nhóm thi công công trình và
các tổ chức có quy mô hoạt động nhỏ như doanh
nghiệp tư nhân.
Theo quan đỉm c̉a “Các đối tượng khác”:
tập trung nhiều vào các nhà tư vấn thiết kế. Thông
thường đội ngũ tư vấn thiết kế chọn nhãn hiệu dựa
vào chất lượng hoặc theo catalogue nhận được từ
các nhà cung cấp sản phẩm, thấy nhãn hiệu nào
tốt, phù hợp và giá cả hợp lý thì chọn.
5. KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu ý kiến
của khách hàng là các tổ chức trong việc đánh
giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao của
các tổ chức trong ngành xây dựng và trang trí
nội thất tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh
với 31 biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5
điểm và 15 biến quan sát sử dụng thang đo định
danh nhằm tìm hiểu thông tin về khách hàng,
tổ chức và việc sử dụng sản phẩm. Số bảng câu
hỏi sử dụng hợp lệ cho nghiên cứu định lượng là
331 bảng. Kết quả thống kê mô tả cho thấy, sản
phẩm được khách hàng mua nhiều nhất tập trung
vào thương hiệu Gyproc và Lagyp và sử dụng
nhiều cho loại công trình cao ốc vĕn phòng. Đối
tượng quyết định mua hàng phần lớn là bộ phận
mua hàng của các tổ chức, kế đến là do khách
hàng yêu cầu và người đi mua là người quyết
định. Kết quả sau ba lần phân tích EFA, 31 biến
quan sát ban đầu đã loại ra 3 biến không đạt yêu
cầu, 28 biến quan sát còn lại tạo thành 8 nhân
tố và hệ số Cummulative % cho biết 8 nhân tố
đầu tiên giải thích được 71.7% biến thiên của
dữ liệu, các nhân tố mới đều đạt yêu cầu khi
kiểm định độ tin cậy của thang đo. Mức độ quan
trọng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự
giảm dần lần lượt như sau: (1) Uy tín trong kinh
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
doanh, (2) Giá cả sản phẩm, (3) Dịch vụ khách
hàng, (4) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (5)
Chất lượng và đặc tính của sản phẩm, (6) Ích
lợi của sản phẩm, (7) Hoạt động giao nhận, (8)
Thương hiệu sản phẩm.
Để tìm hiểu thêm giữa các nhóm khách
hàng và các tổ chức khác nhau thì có sự khác
biệt trong vấn đề đánh giá tầm quan trọng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hay không,
tác giả chọn 3 nhân tố có giá trị trung bình cao
nhất trong nhóm 8 nhân tố (bao gồm “uy tín
trong kinh doanh”, “giá cả sản phẩm” và “dịch
vụ khách hàng”) và 3 biến yếu tố đại diện cho
cấu trúc tổ chức và đối tượng quyết định mua để
phân tích mối liên hệ thông qua việc phân tích
ANOVA và kiểm định Post Hoc để phân tích
sâu, từ đó tiến hành phỏng vấn nhóm khác biệt
và tìm hiểu thêm tầm quan trọng cũng như mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Kotler, Philip. (2003). Quản trị marketing,
NXB Thống Kê.
[2]. Nguyễn Kim Phước. (2007). Nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản
phẩm giấy photocopy A4, Luận vĕn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang.
(2007). Nghiên cứu khoa ḥc Marketing - Ứng
dụng mô h̀nh cấu trúc tuyến t́nh SEM, NXB Đại
học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc.
(2008). Phân t́ch dữ liệu nghiên cứu v́i SPSS,
NXB Hồng Đức.
[5]. Bharadwaj, N. (2004). Investigating
the decision criteria used in electronic
components procurement, Industrial Marketing
Management, No. 33, 317-323
[6]. Robinson, P.J., Faris, C.W. & Wind,
Y. (1967). Industrial Buying and Creative
Marketing, Boston: Allyn & Bacon, Inc.
[7]. Sheth, J.N. (1973). A Model of Industrial
Buyer Behaviour. Journal of Marketing, Vol. 37
No. 4, 50-56.
[8]. Webster, Frederick E., Jr. (1991). Industrial
marketing strategy, 3rded, John Wiley & Sons, Inc.
[9]. Wind. Y & Thomas, R.J. (1980).
Conceptual and Methodological Issue in
Organizational Buying Behaviour, European
Journal of Marketing, Vol. 14, 239-263.
[10].
[11].
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8_9435_2148005.pdf