Nghiên cứu các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới trên bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt và Thalassemia

Tài liệu Nghiên cứu các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới trên bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt và Thalassemia: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 343 NGHIÊN CỨU CÁC THÔNG SỐ CỦA HỒNG CẦU VÀ HỒNG CẦU LƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT VÀ THALASSEMIA Trần Thị Ánh Loan*, Trần Thành Vinh*, Hồ Trọng Toàn*, Phó Phước Sương*, Nguyễn Ngọc Vân Anh*, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha Thanh Thanh*, Nguyễn Thị Lan*, Lê Thị Thảo*, Trần Duy Hưng*, Nguyễn Thị Thùy An*, Nguyễn Bảo Trân*, Nguyễn Thị Huệ*, Mai Thị Huyên*, Nguyễn Trần Thiên Nhân*, Lê Anh*, Phạm Hồng Thắng*, Phạm Thị Bích Tuyền*, Võ Trúc My*, Trần Thanh Tùng* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự khác biệt về các thông số hồng cầu (RBC, Hb, MCV, MCH, MCHC, % MICRO, M/H, % HYPO) và hồng cầu lưới (% IRF, % Ret, CHr) giữa hai nhóm bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt (TMTS) và thalasemia(Thal.). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 người khám sức khỏe định kỳ đạt tiêu chuẩn sức khỏe tốt, không thiếu máu, không có bệnh mạn tính đi kèm; 40 bệnh nhân (BN) ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới trên bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt và Thalassemia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 343 NGHIÊN CỨU CÁC THÔNG SỐ CỦA HỒNG CẦU VÀ HỒNG CẦU LƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT VÀ THALASSEMIA Trần Thị Ánh Loan*, Trần Thành Vinh*, Hồ Trọng Toàn*, Phó Phước Sương*, Nguyễn Ngọc Vân Anh*, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha Thanh Thanh*, Nguyễn Thị Lan*, Lê Thị Thảo*, Trần Duy Hưng*, Nguyễn Thị Thùy An*, Nguyễn Bảo Trân*, Nguyễn Thị Huệ*, Mai Thị Huyên*, Nguyễn Trần Thiên Nhân*, Lê Anh*, Phạm Hồng Thắng*, Phạm Thị Bích Tuyền*, Võ Trúc My*, Trần Thanh Tùng* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự khác biệt về các thông số hồng cầu (RBC, Hb, MCV, MCH, MCHC, % MICRO, M/H, % HYPO) và hồng cầu lưới (% IRF, % Ret, CHr) giữa hai nhóm bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt (TMTS) và thalasemia(Thal.). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 người khám sức khỏe định kỳ đạt tiêu chuẩn sức khỏe tốt, không thiếu máu, không có bệnh mạn tính đi kèm; 40 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định và điều trị do TMTS, và 44 bệnh nhân(BN) được chẩn đoán và điều trị thiếu máu do Thal. (19BN α Thal. và 25BN β Thal.). Xét nghiệm được thực hiện từ hệ thống xét nghiệm ADVIA 2120i, tại bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được xử lý số liệu với phần mềm SPSS 20 và exel 2010. Kết quả: Qua nghiên cứu và sử dụng phép kiểm Mann-Whitney để so sánh, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh TMTS và Thal. (44 mẫu) đối với 03 thông số: % HYPO của nhóm TMTS = 39,2 (±26,9) so với nhóm Thal. = 55,99 (±27,3), với p<0,05(p=0,005). %IRF của nhóm TMTS = 25,66 (±9,3) so với nhóm Thal. = 35,97 (±18,9), với p=0,027 và % Ret của nhóm TMTS = 2,48 (±1,25) so với nhóm Thal. = 6,22 (±4,66), với p<0,001(p=0,000). Sự khác biệt giữa nhóm TMTS với β Thal (25 mẫu) không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (%IRF p=0,059, % Ret p=0,064 và %HYPO là p=0,091). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 đối với nhóm α Thal. (19 mẫu) so với nhóm TMTS. Các thông số như RBC, MCV, MCH, MCHC, CHr, %MICRO, M/H, sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy có sự khác biệt đối với các thông số %HYPO, %Ret và % IRF giữa hai nhóm bệnh TMTS và α Thal. và không có có sự khác biệt đối với tất cả các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới đối với nhóm β Thal. Từ khóa: hồng cầu nhược sắc, mảnh hồng cầu lưới non, hồng cầu lưới ABSTRACT ERYTHROCYTE AND RETICULOCYTE PARAMETERS IN PATIENTS WITH IRON DEFICIENCY ANEMIA AND THALASSEMIA Tran Thị Anh Loan, Tran Thanh Vinh, Ho Trong Toan, Pho Phuoc Suong, Nguyen Ngoc Van Anh, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha Thanh Thanh, Mai Thanh Binh, Nguyen Thi Lan, Le Thi Thao, Tran Duy Hung, Nguyen Thị Thuy An, Nguyen Bao Tran, Nguyen Thi Hue, Mai Thi Huyen, Le Anh, Pham Hong Thang, Nguyen Tran Thien Nhan, Pham Thi Bich Tuyen, Vo Truc My, Tran Thanh Tung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 343 - 348 Objective: The aim of this study was to determine the difference of mean values of the parameters of erythrocytes and reticulocytes between IDA and Thal. *Bệnh Viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. Trần Thị Ánh Loan ĐT: 0938086123 Email: anhloantran64@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 344 Methods: 145 healthy hospital volunteers, 40 hospital patients who were diagnosed with IDA and 44 hospital patients who were diagnosed with Thal. (19 α Thal. and 25 β Thal.). these samples collected from Cho Ray Hospital and analysed with the automatic heamatology analyer ADVIA 2120i system. Study: Cross-sectional descriptive. Statistics processing by SPSS 20 and exel 2010. Results: Using Mann-Whitney Tests và the mean values of erythocyte and reticulocyte parameters in IDA group compared to the Thal group proved that are: %HYPO of IDA group was 39.2 (±26.9) compared to Thal. group was 55.99 (±27.3) with p<0.05. %IRF of IDA group was 25.66 (±9.3) compared to Thal group was 35.97 (±18.9) with p<0.05 (p=0.027). % Ret of IDA group was 2.48 (±1.25) compared to thalasemia group was 6.22 (±4.66) with p<0.001 (p=0.000). The difference of mean values between the IDA group and the β Thal. group were not statistically significant with p>0.05 (%IRF p=0.059, %Ret p=0.064 và %HYPO là p=0.091). The difference of mean values between the IDA group and the α Thal. group were statistically significant with p<0.001. RBC, Hb, MCV, MCH, MCHC, %MICRO, M/H, the difference of mean values between the IDA group and the Thal. group were not statistically significant. Conclusions: This study shows the difference of mean values of %Hypo, %IRF and %Ret between the IDA group and the α Thal. group were statistically significant and there were not the difference with any erythrocyte and reticulocyte parameters between IDA group and the β Thal. group. Keywords: reticulocyte), immature reticulocyte fraction, hypochromic red blood cell) ĐẶT VẤN ĐỀ Thiếu máu hồng cầu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt (TMTS) hoặc bệnh nhân Thalassemia (Thal.) Sự khác biệt giữa thal. và thiếu máu thiếu sắt có ý nghĩa lâm sàng rất quan trọng trong trị liệu. Kết quả xét nghiệm máu đối với các thông số của hồng cầu trưởng thành và hồng cầu lưới như là một “dấu hiệu đầu tiên” cho việc chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu có liên quan đến hồng cầu nhỏ như TMTS và Thal.(8). Nguyên nhân TMTS có thể do thiếu dinh dưỡng, mất máu có liên quan đến thai kỳ, phụ nữ đang cho con bú. Ngoài ra có thể do các nguyên nhân từ bệnh lý đường tiêu hóa, ở những người lớn tuổi. Việt nam đặc biệt là ở nông thôn và miền núi tỉ lệ bệnh nhân TMTS tăng rất cao(2,7). Thiếu máu hồng cầu nhỏ có nguyên nhân từ bệnh Thal là do sự giảm tổng hợp các chuỗi globin làm suy giảm quá trình tổng hợp huyết sắc tố. Hội chứng Thal là một trong những hội chứng rối loạn di truyền phổ biến nhất trên thế giới, với khoảng 1,7% quần thể mang gen Thal. Ngay cả ở một số quốc gia có tình hình kiểm soát bệnh tốt ở các khu vực như Bắc Âu và Bắc Mỹ cũng liên quan đến những vấn đề liên quan đến Thal. hệ quả của việc di dân của các dân tộc có tần suất cao mang gen đột biến Thal.(8). Việt Nam theo thống kê năm 2017 có khoảng 12 triệu người mang gen Thal. Nghiên cứu dựa trên các kết quả phân tích khác nhau có thể sử dụng các thông số của hồng cầu trưởng thành và hồng cầu lưới như là một dấu hiệu thay đổi đầu tiên trong việc chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu có nguồn gốc từ hồng cầu nhỏ như TMTS và Thal.(8). Hồng cầu trưởng thành có cấu tạo trên 90% là huyết sắc tố (Hb). Chức năng chính của hồng cầu là vận chuyển khí oxy từ phổi đến tổ chức và vận chuyển khí cacbonic từ tổ chức về phổi. Nếu do một hay nhiều nguyên nhân nào đó làm cho tủy xương không thể sản xuất hồng cầu đủ số lượng và có chất lượng kém như hồng cầu nhỏ, nhược sắc là nguyên nhân gây thiếu máu như TMTS hay Thal. Ở một người bình thường, huyết sắc tố bình thường được cấu tạo bởi bốn chuỗi globin giống nhau từng đôi một (ở người trưởng thành, HbA gồm hai chuỗi α và hai chuỗi β), mỗi chuỗi globin lại gắn với một phân tử heme để tạo thành một tiểu đơn vị gọi là chuỗi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 345 Hb, bốn chuỗi Hb tạo thành phân tử huyết sắc tố. Trong phân tử huyết sắc tố thì mỗi nhóm heme có chứa một nguyên tử sắt (gọi là vòng porphyrin). Các ion sắt có thể là Fe2+ và Fe3+ nhưng chỉ có Fe2+ liên kết với oxy. Hemoglobin chứa 65% lượng sắt ở cơ thể người lớn, 75% lượng sắt ở cơ thể trẻ em(1,2,3). Hồng cầu lưới là hồng cầu non nhất di chuyển từ tủy xương ra máu ngoại vi. Thời gian phát triển của hồng cầu lưới từ 3 - 4 ngày trong tủy và 1 - 2 ngày trong máu ngoại vi trước khi trở thành hồng cầu trưởng thành. So với hồng cầu trưởng thành thì hồng cầu lưới có ưu điểm hơn trong chẩn đoán sớm và chính xác các bệnh lý liên quan đến hồng cầu. Nếu vì một nguyên nhân nào đó gây nên sự thiếu hụt hay rối loạn các chuỗi globin, hoặc nguồn sắt cung cấp không đủ hoặc thiếu sẽ làm mất khả năng tạo ra huyết sắc tố, hồng cầu sinh ra sẽ nhỏ và nhược sắc, không đảm bảo được chức năng vận chuyển oxy khi đó triệu chứng thiếu máu sẽ xảy ra(4). Mục tiêu nghiên cứu Xác định sự khác biệt về giá trị của các thông số hồng cầu và hồng cầu lưới giữa các bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu do thalassemia. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện tại Chợ Rẫy từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019. Đối tượng nghiên cứu Nhóm 1 (nhóm tham chiếu) Những người khám sức khỏe định kỳ đạt tiêu chuẩn sức khỏe tốt, không thiếu máu, không có bệnh mạn tính đi kèm tại các phòng khám tổng quát của bệnh viện Chợ Rẫy. Nhóm 2 (nhóm bệnh nhân TMTS) Những bệnh nhân được chẩn đoán xác định và điều trị TMTS tại phòng khám huyết học bệnh viện Chợ Rẫy. Nhóm 3 (nhóm bệnh nhân thiếu máu do Thal.) Những bệnh nhân được chẩn đoán xác định và điều trị thiếu máu do Thal tại phòng khám huyết học bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn chọn bệnh Nhóm 1: Hb: Nữ > 12g/dl; Nam > 13g/dl, sức khỏe đạt tiêu chuẩn loại 1, loại 2. Nhóm 2: Nữ: Hb <12g/dl; Nam: Hb <13g/dl, Ferritin: Nữ: <15ng/ml; Nam: <20ng/ml. Nhóm 3: Nữ: Hb < 12g/dl; Nam: Hb <13g/dl, có kết quả xét nghiệm điện di huyết sắt tố. Tiêu chuẩn loại trừ Có truyền bù sắt hoặc máu hoặc thải sắt trong vòng 3 tháng Có bệnh lý mạn tính khác, có tình trạng viêm Bệnh nhân Thal. đối với nhóm 2, bệnh nhân thiếu sắt đối với nhóm 3 Cỡ mẫu Chọn mẫu thuận tiện, thực tế 145 mẫu tham chiếu, 40 mẫu TMTS và 44 mẫu thiếu máu do Thal. (19 mẫu α Thal. và 25 mẫu β Thal.) Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Phương tiện nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên máy phân tích huyết học tự động ADVIA 2120i, Mẫu máu: 2ml máu kháng đông EDTA Xét nghiệm thực hiện: Công thức máu (CTM) và hồng cầu lưới (Retic) Các thông số nghiên cứu Xét nghiệm thông số sàng lọc: Ferritin, Hemoglobin, điện di huyết sắc tố. Xét nghiệm thông số nghiên cứu: HC, MCV, MCH, MCHC, %Ret, CHr, %Hypo, %Micro, tỉ số Micro/Hypo, IRF. Xử lý số liệu Phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel 2010. KẾT QUẢ Đặc điểm nhóm nghiên cứu Từ 145 người khỏe mạnh, 40 bệnh nhân TMTS, 44 bệnh nhân Thal. (19 BN α Thal. và 25 BN β Thal.) đạt tiêu chuẩn chọn mẫu (Bảng 1). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 346 Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm Giới tính Độ tuổi Nam Nữ ≤50 tuổi >50 tuổi Người bình thường khỏe mạnh (145) 49,7% (72) 50,3% (73) 89%(129) 11%(16) Bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt (40) 7,5% (3) 92,5% (37) 87,5%(32) 12,5%(8) Bệnh nhân thiếu máu do thalassemia (45) 43,2% (19) 56,8% (25) 56,3% (25) 43,7%(19) Giá trị trung bình của các thông số xét nghiệm nghiên cứu Bảng 2. Kết quả xét nghiệm XÉT NGHIỆM (Đơn vị đo) THAM CHIẾU TMTS THAL. RBC (T/L)*(3,8-5,5) 4,8(±0,4) 4,4(±0,8) 4,3(±0,9) Hb (g/L)** (120-170) 142(134-154) 93(83,25-107,75) 85(74,25-95,5) MCV (fL)**(80-100) 91(88,7-93,35) 69(64,55-97,05) 71(66-77,15) MCH (pg)**(24-33) 30,1(29,3-31,05) 20,8(18,68-24,35) 20,2(18,78-21,68) MCHC (pg)**(315-355) 331(323.5-336) 301(289-312,75) 288(274-303,75) Ret (%)* 2,3(±0,6) 2,5(±1,25) 6,2(±4,66) CHr (pg)* 31,2(±1,2) 23(±3,1) 22,4(±2,2) MICRO (%)* , ** 0,4(0-1,7) 19,3(6,75-34,3) 20,8(11,75-32,9) HYPO (%) *’** 2,5(±1,6) 39,2(±26,9) 55,9(±27,3) M/H ** 0,13(0,08-0,3) 0,50(0,225-1,13) 0,36(0,15-0,935) IRF (%)* 13,6(±4,2) 25,7(±9,3) 35,9(±18,9) Ferritin (ng/ml) (200-400)** 6,9(1,3-20) 681(153-7280) *TB ± SD **Trung vị (khoảng tứ phân vị) So sánh giá trị trung bình của các thông số xét nghiệm nghiên cứu Sử dụng phép kiểm phi tham số Mann- Whitney so sánh các tham số xét nghiệm hồng cầu và hồng cầu lưới cho thấy (Hình 1, 2, 3). So với nhóm chứng kết quả các thông số %Ret, %MICRO, %HYPO, %IRF tăng cao ở nhóm TMTS và nhóm Thal. và thông số CHr lại giảm nặng ở nhóm TMTS và nhóm Thal., sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sự khác biệt về giá trị % Hypo giữa hai nhóm TMTS và Thal. là có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (p = 0,005). Sự khác biệt về giá trị % IRF giữa hai nhóm TMTS và nhóm Thal. là có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (p = 0,027). Sự khác biệt về giá trị % Ret giữa hai nhóm TMTS và nhóm thiếu máu Thal. là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (p = 0,000). Sự khác biệt về giá trị trung bình của các thông số xét nghiệm: HC, Hb, MCV, MCH, MCHC, CHr, %Micro, tỉ số Micro/Hypo. giữa hai nhóm IDA và nhóm Thal. không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Sự khác biệt giữa nhóm TMTS với β Thal. không có ý nghĩa thống kê với p >0,05, với %IRF p=0,059, %Ret p=0,064 và %HYPO là p=0,091. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001 đối với nhóm α Thal. so với nhóm TMTS. 4.8 91 30 331 4.4 72 21 301 4.3 71 20 288 HỒNG CẦU (T/L) MCV (fl) MCH (pg) MCHC (g/l) Nhóm chứng TM thiếu sắt TM Thal Hình 1. Trị số trung bình của các thông số của hồng cầu p>0.05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 347 2.3 31 2.5 0.3 0.13 13.6 2.48 23 39.2 19.3 0.5 25.66 6.2 22.5 55.9 [] 0.36 35.97 Ret (%) CHr (pg) HYPO (%) MICRO(%) M/H IRF (%) Nhóm chứng TM thiếu sắt Thal. p<0.001 p>0.05 p<0.05 p>0.05 p>0.05 p<0.05 Hình 2. Trị số trung bình của các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới 25.6 2.48 39.2 23 34.2 5.12 62.5 22.3 37.3 7.04 51.1 22.8 % IRF % Ret % HYPO CHr (pg) TM THIẾU SẮT alpha Thal. beta Thal. p1<0.001 p2>0.05 p1<0.001 p2>0.05 (p=0.091) p1<0.001 p2>0.05 (p=0.064) p1<0.001 p2>0.05 Hình 3. Trị số trung bình của các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới BÀN LUẬN Đặc điểm nhóm nghiên cứu bệnh nhân TMTS có tỉ lệ bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ cao hơn (92.5%) và độ tuổi dưới 50 tuổi chiếm đa số (87,5%). Đây là độ tuổi sinh đẻ của phụ nữ mất máu do chu kỳ kinh, do sinh đẻ, do mang thai và cho con bú. Điều này phù hợp với các nghiên cứu về tình hình thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ của Nguyễn Quang Dũng và Trần Thúy Nga (2015) và nhóm Trần Thị Ánh Loan (2018) so với nhóm nghiên cứu bệnh nhân thiếu máu do Thal. tỉ lệ bệnh nhân nữ (56,8%) gần tương đương tỉ lệ bệnh nhân nam (43,2%) và độ tuổi dưới 50 tuổi chiếm 56,3%(5,7). Khi so sánh các thông số RBC, MCV, MCH, MCHC giữa nhóm chứng với nhóm TMTS và giữa nhóm chứng với nhóm Thal. cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Tuy nhiên khi so sánh các thông số trên giữa nhóm TMTS và nhóm Thal. cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Do đó không thể sử dụng các thông số trên để phân biệt TMTS và thiếu máu do Thal. Khi so sánh các thông số %Ret, CHr, %HYPO, %MICRO, %IRF, M/H giữa nhóm chứng với với nhóm TMTS cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), trừ thông số %Ret (p>0,05). Và so sánh giữa nhóm chứng với nhóm Thal. cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) với tất cả các thông số nghiên cứu. Khi so sánh các thông số %Ret, CHr, %HYPO, %MICRO, %IRF, M/H giữa nhóm TMTS với nhóm Thal. chỉ có các thông số %Ret với p<0,001 (p= 0,000), %HYPO với p<0,05 (p=0,05) và %IRF với p<0,05 (p=0,027) cho thấy sự khác biệt các thông số này giữa hai nhóm nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên khi so sánh trên từng nhóm của nhóm Thal. Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa nhóm α Thal. và nhóm β Thal.. Khi so sánh thông số %IRF, %Ret, %HYPO giữa nhóm TMTS với nhóm α Thal. cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 đối với nhóm TMTS. Trong khi đó đối với nhóm β Thal. thì không có sự khác biệt đối với bất kỳ thông số nào với p >0,05 (%IRF p=0,059, %Ret p=0,064 và %HYPO là p=0,091). Bảng 3. Bảng so sánh kết quả giữa nhóm nghiên cứu với nhóm Eloisa và cộng sự Nhóm TMTS X. nghiệm Ferritin(μg/L) %HYPO %Ret Chúng tôi 9,6(±6,5) 39,2(±26,7) 2,48(±1,25) Eloisa và cs 13(±15) 23,4(±16,5) 13,6(±8) Nhóm β Thal. X. nghiệm Ferritin(μg/L) %HYPO %Ret Chúng tôi 661(461,76-2205,1) 51,1(±29,1) 7,04(±5,5) Eloisa và cs 116(±97) 13,2(±9,9) 13,4(±4,7) Nghiên cứu của nhóm chúng tôi có kết quả tương đồng với các nhóm nghiên cứu Urrechaga E (2011), Torino ABB (2015) đối với các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới giữa nhóm TMTS và β Thal. là không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê(6,8). Tuy nhiên đối với các thông số %Ret và %HYPO của nhóm chúng tôi có sự khác biệt với 2 nhóm nghiên cứu trên (Bảng 3). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 348 Sự khác biệt kết quả của nhóm chúng tôi và các nhóm nghiên cứu theo chúng tôi là do sự khác biệt về đặc điểm của 2 nhóm bệnh là do nồng độ Ferritin, kết quả trên nhóm TMTS của chúng tôi có trị số trung bình của ferritin thấp hơn so với nhóm nghiên cứu của Eloisa, và ở nhóm Thal. thì nhóm chúng tôi có trị số trung bình ferritin cao hơn rất nhiều so với nhóm Eloisa. Điều này cho thấy việc quản lý nồng độ sắt của trong cộng đồng đặc biệt là phụ nữ độ tuổi sinh đẻ và bệnh nhân Thal. của chúng ta chưa tốt so với các nước phát triển có điều kiện chăm sóc y tế cộng đồng tốt hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các thông số %HYPO, %Ret và %IRF giữa hai nhóm bệnh TMTS và α Thal. và không giữa nhóm TMTS và nhóm β Thal. Do đó không thể sử dụng các thông số hồng cầu và hồng cầu lưới trong chẩn đoán phân biệt giữa thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu do Thalassemia. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại học Y Dược TP. HCM, Bộ môn Huyết học (2015). Bài giảng Huyết học lâm sang. Nhà xuất bản Y học TP. HCM. 2. Đại học Y Dược TPHCM, Bộ môn Huyết học (2016), Bệnh lý Huyết học. Nhà xuất bản Y học TP. HCM. 3. Hà Thị Anh (2009). Huyết học - Truyền máu. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.100-102. 4. Jarc E, et al (2016). Comparison of erythrocyte and reticulocyte indices for the diagnosis of iron deficiency. Original Scientific Article, 86:19-27. 5. Nguyễn Quang Dũng, Trần Thúy Nga (2015), Thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ tuổi sinh đẻ người H'Mông tại một số xã thuộc huyện Bảo Lạc tỉnh cao bằng. Nghiên cứu Y học, 96:107-113. 6. Torino ABB, et al (2015). Evaluation of erythrocyte and reticulocyte parameters as indicative of iron deficiency in patients with anemia of chronic disease. Rev Bras Hematol Hemoter, 37(2):77-81 7. Trần Thị Ánh Loan, Suzane MCB Thanh Thanh, Hoàng Thúy Hà, Phạm Thị Thúy An, Phạm Ngọc Diễm, Võ Trúc My, Phạm Thị Bích tuyền, Nguyễn Thị Ngọc Mai, Hồ Trọng Toàn, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Trường Sơn (2018). Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trong máu ngoại vi trên bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt. Y học Việt Nam, 467: 486-492. 8. Urrechaga E, et al (2011). Erythrocyte and Reticulocyte Parameters in Iron Deficiency and Thalassemia. Journal of Clinical Laboratory Analysis, 25, 223-228. Ngày nhận bài báo: 15/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_cac_thong_so_cua_hong_cau_va_hong_cau_luoi_tren_b.pdf
Tài liệu liên quan