Tài liệu Nghiên cứu bước đầu kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại Viện huyết học - Truyền máu TW (2013-2019): Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 189
NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ
GẠN TÁCH TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỪ MÁU NGOẠI VI
CHO NHI KHOA TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2013-2019)
Trần Ngọc Quế*, Lê Xuân Thịnh*, Nguyễn Bá Khanh*, Võ Thị Thanh Bình*, Bạch Quốc Khánh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguồn tế bào gốc cho bệnh nhân nhi khoa đa phần từ anh chị em ruột phù hợp HLA. Phương
pháp phổ biến để lấy tế bào gốc cho đối tượng nhi khoa là gạn tách tế bào gốc từ máu ngoại vi huy động.
Mục tiêu: Mô tả kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại Viện Huyết học -
Truyền máu Trung Ương 2013-2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 người hiến nhi khoa, có chỉ định gạn tách tế bào gốc từ máu
ngoại vi. Cắt ngang mô tả có theo dõi dọc.
Kết quả: Nhóm dưới 30 kg: liều tế bào CD34/cân nặng người hiến là 13,06 ± 5,2 (106tb/kg); liều CD34/cân
nặng bệnh nhân là 9,16 ± 6,23 (106tb/kg); tỷ ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bước đầu kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại Viện huyết học - Truyền máu TW (2013-2019), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 189
NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ
GẠN TÁCH TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỪ MÁU NGOẠI VI
CHO NHI KHOA TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2013-2019)
Trần Ngọc Quế*, Lê Xuân Thịnh*, Nguyễn Bá Khanh*, Võ Thị Thanh Bình*, Bạch Quốc Khánh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguồn tế bào gốc cho bệnh nhân nhi khoa đa phần từ anh chị em ruột phù hợp HLA. Phương
pháp phổ biến để lấy tế bào gốc cho đối tượng nhi khoa là gạn tách tế bào gốc từ máu ngoại vi huy động.
Mục tiêu: Mô tả kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại Viện Huyết học -
Truyền máu Trung Ương 2013-2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 người hiến nhi khoa, có chỉ định gạn tách tế bào gốc từ máu
ngoại vi. Cắt ngang mô tả có theo dõi dọc.
Kết quả: Nhóm dưới 30 kg: liều tế bào CD34/cân nặng người hiến là 13,06 ± 5,2 (106tb/kg); liều CD34/cân
nặng bệnh nhân là 9,16 ± 6,23 (106tb/kg); tỷ số thể tích máu xử lý/thể tích máu người hiến là 2,84 ± 0,38 lần; thể
tích túi tế bào gốc là 204 ± 45,9 ml. Nhóm trên 30 kg: liều tế bào CD34/ cân nặng người hiến là 19,62 ± 14,81
(106tb/kg); liều tế bào gốc/ cân nặng bệnh nhân là 15,39 ± 3,8 (106tb/kg); tỷ số thể tích máu xử lý/thể tích máu
người hiến là 2,7 ± 0.47 lần; thể tích túi tế bào gốc là 288 ± 114,9 ml.
Kết luận: Quá trình gạn tách an toàn, các tai biến lâm sàng thường gặp chủ yếu là mệt mỏi, tê môi, không
gặp tai biến nặng.
Từ khóa: tế bào gốc máu ngoại vi, người hiến tế bào gốc nhi khoa
ABSTRACT
INITIALLY (STUDY) OF PERIPHERAL BLOOD STEM CELL APHERESIS FOR CHILDREN
AT NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION 2013-2019
Tran Ngoc Que, Le Xuan Thinh, Nguyen Ba Khanh, Vo Thi Thanh Binh, Bach Quoc Khanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 189 – 195
Backgrounds: The stem cell sources for children patients mostly come from HLA matched siblings. The
popular method for stem cells collection is apheresis of mobilized peripheral blood.
Objectives: To describe the results of peripheral blood stem cell apheresis from pediatric donors at National
Institute of Hematology and Blood Transfusion 2013-2019.
Methods: 10 pediatric donors, indicated for peripheral stem cell apheresis. Cross-sectional descriptive study
with follow-up.
Results: Group weight <30 kg: mean CD34 dosage per donor weight was 13.06 ± 5.2 (106cells/kg); mean
CD34 dosage per patient weight was 9.16 ± 6.2 (106cells/kg); the mean processing volume/total blood volume
ratio of donor was 2.84 ± 0.38 times, the mean stem cell pack volume was 204 ± 45.9 ml. Group weight > 30 kg:
mean CD34 dosage per donor weight was 19.62 ± 14.8 (106cells/kg); mean CD34 dosage per patient weight was
15.39 ± 3.8 (106cells/kg); the mean processing volume/total blood volume ratio of donor was 2.7 ± 0.47 times, the
mean stem cell pack volume was 288 ± 114.9 ml.
Conclusions: The apheresis procedures were safe, common complications were tiredness, numbness, no
*Viện Huyết học - Truyền máu TW
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Ngọc Quế ĐT: 0913996568 Email: drque72@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 190
severe problem happened.
Keywords: peripheral blood stem cell, pediatrics, donors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép tế bào gốc là kỹ thuật điều trị hiệu quả
cho nhiều nhóm bệnh máu và cơ quan tạo máu.
Đối với nhóm bệnh nhân nhi khoa, nhu cầu
ghép tế bào gốc cũng rất lớn. Nguồn tế bào gốc
cho nhóm đối tượng này đa phần từ anh chị em
ruột phù hợp HLA và cũng thường thuộc nhóm
nhi khoa.
Những phương pháp lựa chọn khá phổ biến
để lấy tế bào gốc cho đối tượng nhi khoa là gạn
tách tế bào gốc từ máu ngoại vi huy động hoặc
lấy từ dịch tủy xương. Trong số các nguồn tế bào
gốc, máu ngoại vi huy động là nguồn tế bào gốc
có nhiều ưu điểm như: ít xâm lấn, kỹ thuật
không phức tạp, chủ động được liều tế bào gốc,
thực hiện được nhiều lần. Tuy nhiên, việc lấy tế
bào gốc để ghép cho bệnh nhân nhi từ nguồn
này cần phải hết sức cân nhắc vì tổng thể tích
máu của trẻ thường thấp hơn so với người lớn,
đồng thời hệ thống ven để lấy máu ra và trả máu
về thường khó khăn. Khi gạn tách trên hệ thống
tự động, máy sẽ lấy một thể tích máu để vận
hành ngoài cơ thể, có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe người hiến nhi khoa nếu lấy quá nhiều tế
bào gốc, đặc biệt những trường hợp có cân nặng
thấp. Để khắc phục tình trạng này, nhiều cơ sở
đã sử dụng đơn vị máu tự thân hoặc từ người
nhà bệnh nhân, thu thập trước khi gạn tách để
kết nối với hệ thống máy, giúp giảm khối lượng
tuần hoàn của bệnh nhân khi tiến hành gạn tách.
Ngân hàng Tế bào gốc, Viện Huyết học -
Truyền máu Trung Ương đã bước đầu tiến hành
gạn tách từ nhi khoa và đạt được một số kết quả
tích cực. Việc nghiên cứu đánh giá kết quả ứng
dụng của kỹ thuật này có ý nghĩa rất quan trọng
giúp cải tiến và đẩy mạnh hơn nữa việc ghép tế
bào gốc cho bệnh nhân nhi khoa.
Chính vì vậy nhóm nghiên cứu thực hiện đề
tài với mục tiêu:
Mô tả kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ
máu ngoại vi cho nhi khoa.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Có 10 người hiến nhi khoa (<16 tuổi), có chỉ
định gạn tách tế bào gốc từ máu ngoại vi tại Viện
Huyết học - Truyền máu Trung Ương (TW) giai
đoạn 2013-2019.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang phân tích, hồi cứu và tiến cứu.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2013 đến 06/2019.
Các phương tiện và vật liệu nghiên cứu
Bệnh nhân có chỉ định ghép, người hiến phù
hợp có chỉ định gạn tách.
Máy gạn tách tế bào tự động Optia.
Máy đếm tế bào dòng chảy FC500.
Máy tổng phân tích tế bào máu DxH800.
Các phương tiện vật liệu hỗ trợ khác.
Các bước tiến hành nghiên cứu (Hình 1)
Lựa chọn người hiến: Hòa hợp HLA, tuổi
<16 tuổi, cân nặng tối thiểu 05 kg, đủ sức khỏe.
Chia nhóm:
Nhóm I: Cân nặng ≤ 30kg.
Lấy đơn vị máu toàn phần hoặc khối hồng
cầu 250ml từ thân hoặc từ người hiến đảm bảo
an toàn.
Huy động tế bào gốc sử dụng G-CSF với liều
10µg/kg/ngày, theo dõi bằng việc đếm số lượng
tế bào CD34+ và thực hiện gạn tách ở ngày 4,5
của đợt huy động.
Tính tổng thể tích máu của người hiến dựa
trên cân nặng để nhập vào hệ thống; TBV = cân
nặng(kg) x thể tích máu (ml/kg). Thể tích máu
tính trên 1 kilogram cân nặng bằng 70ml/kg(Error!
Bookmark not defined.).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 191
Mồi hệ thống bằng một đơn vị máu trước
gạn tách.
Kết nối và thực hiện quy trình gạn tách.
Hình 1. Các bước nghiên cứu
Nhóm II: Cân nặng > 30kg
Huy động tế bào gốc bình thường và thực
hiện gạn tách ở ngày 4,5 của đợt huy động.
Thực hiện quy trình gạn tách bình thường.
Mồi hệ thống là sử dụng một đơn vị máu
toàn phần hoặc khối hồng cầu có thể tích 200ml
để làm đầy đường ống của bộ kít trước khi kết
nối với người hiến, nhằm đảm bảo thể tích máu
trong cơ thể của người hiến không bị giảm do có
lượng máu lưu thông bên ngoài cơ thể trong quá
trình gạn tách.
Thu thập thông tin hành chính, chỉ số lâm
sàng và xét nghiệm trước gạn tách.
Thu thập và đánh giá kết quả sau gạn tách.
Phân tích số liệu
Các thông số nghiên cứu:
Đặc điểm chung của người hiến: Tuổi, giới
tính, chiều cao, cân nặng, tổng thể tích máu
ước tính;
Đặc điểm trước gạn tách: Chỉ số xét nghiệm
tế bào máu (Bạch cầu, hồng cầu, hematocrit, tiểu
cầu) số lượng và phần trăm CD34;
Kết quả gạn tách: Tốc độ dòng ra, số chu kỳ,
tổng thể tích máu xử lý, thể tích ACD sử dụng,
tổng thời gian gạn tách, số lần lọc máu và thể
tích tế bào gốc gạn tách;
Kết quả sau gạn tách: Chỉ số xét nghiệm tế
bào máu (Bạch cầu, hồng cầu, hematocrit, tiểu
cầu) số lượng, phần trăm CD34 và liều
TBCD34/cân nặng bệnh nhân, người hiến;
Đặc điểm trước và sau khi gạn tách ở mỗi nhóm;
Đặc điểm một số tai biến và xử lý trong quá
trình gạn tách.
Thu thập số liệu và đánh giá
Người hiến
Nhóm I
(cân nặng ≤ 30kg)
Nhóm II
(cân nặng > 30kg)
Mồi hệ thống
bằng khối hồng cầu
Tráng hệ thống
bằng ACD và nước muối
Kết nối người hiến và thực hiện gạn tách
Kết thúc gạn tách
Không trả máu về
Kết thúc gạn tách
có trả máu về
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 192
Thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu: Hồ sơ người hiến và các chỉ
số trên máy.
Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ nam cao hơn
nữ, ở nhóm I độ tuổi trung bình 8 ± 2,1 tuổi, thấp
nhất là 6 tuổi; cân nặng trung bình 24,8 ± 4,2 kg,
thấp nhất là 20 kg; tổng thể tích máu ước tính
1736 ± 294,5 ml. Ở nhóm II độ tuổi trung bình 12
± 1,5 tuổi, thấp nhất là 10 tuổi; cân nặng trung
bình 52 ± 5,4 kg, thấp nhất là 46 kg; tổng thể tích
máu ước tính 3623 ± 469 ml (Bảng 1).
Sau huy động bằng phác đồ có G-CSF, số
lượng tế bào bạch cầu và CD34 ra máu ngoại vi
đều tăng cao, số lượng bạch cầu trung bình của
nhóm I cao hơn nhóm II, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p <0,05). Lượng hemoglobin và nồng
độ hematocric ở nhóm II cao hơn nhóm I, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Các chỉ
số khác không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê
giữa 2 nhóm (p >0,05) (Bảng 2).
Tốc độ dòng ra ở nhóm I thấp hơn nhóm II,
sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (p <0,05). Số chu
kỳ, tổng thể tích máu xử lý và thể tích túi tế bào
gốc của nhóm I thấp hơn nhóm II, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Thể tích
ACD sử dụng tính trên cân nặng, thời gian xử lý
và tổng thể tích máu xử lý/thể tích máu người
hiến của 2 nhóm tương tự nhau (Bảng 3).
Số đếm tế bào gốc tạo máu CD34 sau gạn
tách của người hiến nhóm I có xu hướng thấp
hơn ở nhóm II, liều tế bào CD34/cân nặng người
hiến ở 2 nhóm tương đương nhau và liều tế bào
CD34/ cân nặng của bệnh nhân nhóm I cũng
thấp hơn nhóm II, tuy nhiên sự khác biệt không
có ý nghĩa thông kê (p >0,05) (Bảng 4).
So sánh các chỉ số trước và sau gạn tách ở
nhóm I cho thấy sau gạn tách 24 giờ, số lượng
hồng cầu, lượng hemoglobin và nồng độ
hematocrit sau gạn tách có xu hướng tăng, sự
khác biệt không có ý nghĩa thông kê (p >0,05)
và số lượng tiểu cầu có xu hướng giảm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). So sánh
các chỉ số trước và sau gạn tách ở nhóm II cho
thấy sau gạn tách 24 giờ, số lượng hồng cầu,
lượng hemoglobin, nồng độ hematocrit và tiểu
cầu sau gạn tách đều có xu hướng giảm, trong
đó số lượng tiểu cầu giảm có ý nghĩa thông kế
(Bảng 5).
Bảng 1. Đặc điểm chung của người hiến
Đối tượng Nhóm I (n=5) Nhóm II (n=5) Tổng (n=10)
Nam/Nữ 3/2 5/0 8/2
Tuổi (X ± SD) (nhỏ nhất-lớn nhất) 8 ± 2,1 (6-11) 12 ± 1,5 (10-14) 10,2 ± 2,9 (6-14)
Chiều cao (X ± SD) (nhỏ nhất-lớn nhất)(cm) 121 ± 11,4 (110-140) 155 ± 14,4 (136-170) 138,3 ± 21,5 (110-170)
Cân nặng (X ± SD) (nhỏ nhất-lớn nhất)(kg) 24,8 ± 4,2 (20-30) 52 ± 5,47 (46-60) 38,4 ± 15,1 (20-60)
Tổng thể tích máu ước tính (X ± SD)
(nhỏ nhất-lớn nhất)(ml)
1736 ± 294,5 (1400-2170) 3623 ± 469 (3046-4100) 2680 ± 1061 (1400-4100)
Bảng 2. Đặc điểm chỉ số tế bào máu trước gạn tế bào gốc
Đặc điểm Nhóm I (X ± SD) (n=5) Nhóm II (X ± SD) (n=5) p
Số lượng bạch cầu (G/l) 64,7 ± 9,1 42,9 ± 7,3 < 0,05
Số lượng hồng cầu (T/l) 4,72 ± 0,6 4,9 ± 0,4 > 0,05
Hemoglobin (g/l) 118,3 ± 3,9 133,5 ± 6,8 < 0,05
Hematocrit (%) 36,7 ± 1,3 40,50 ± 1,9 < 0,05
Số lượng tiểu cầu (G/l) 257,3 ± 59,2 202,8 ± 28,3 > 0,05
CD34 (tb/µl) 140,2 ± 51,9 140,8 ± 52,9 > 0,05
CD34/tổng số BC (%) 0,26 ± 0,09 0,42 ± 0,17 > 0,05
Bảng 3. Kết quả quá trình gạn tách
Đặc điểm Nhóm I (X ± SD) (n=5) Nhóm II (X ± SD) (n=5) p
Tốc độ dòng ra (ml/phút) 22,4 ± 2,3 44,4 ± 9,2 < 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 193
Đặc điểm Nhóm I (X ± SD) (n=5) Nhóm II (X ± SD) (n=5) p
Số chu kỳ 10,2 ± 2,3 15 ± 5,5 > 0,05
Tổng thể tích máu xử lý (ml) 4656 ± 1701 8089 ± 4438 > 0,05
Tổng thể tích máu xử lý/thể tích máu người hiến (lần) 2,84 ± 0,38 2,7 ± 0.47 > 0,05
ACD* sử dụng (ml)/kg cân nặng 17,4 ± 0,8 15,4 ± 3,4 > 0,05
Thời gian xử lý (phút) 271 ± 39,4 276 ± 49,2 > 0,05
Thể tích túi tế bào gốc (ml) 204 ± 45,9 288 ± 114,9 > 0,05
*ACD: acid-citrate-dextrose (chất chống đông trong gạn tách)
Bảng 4. Kết quả đánh giá sản phẩm tế bào gốc gạn tách
Đặc điểm Nhóm I (X ± SD) (n=5) Nhóm II (X ± SD) (n=5) p
Số lượng bạch cầu (G/l) 195 ± 43,3 227 ± 38,8 > 0,05
Số lượng hồng cầu (T/l) 0,10 ± 0,06 0,22 ± 0,17 > 0,05
Hematocrit (%) 2.04 ± 1,38 2.92 ± 2,05 > 0,05
Số lượng tiểu cầu (G/l) 1414 ± 222 1539 ± 43 > 0,05
CD34 (túi TBG) tb/µl 1645 ± 763 2438± 656 > 0,05
CD34/tổng số BC (%) 0,88 ± 0,45 1,07 ± 0,25 > 0,05
Liều tế bào CD34/cân nặng người hiến (10
6
tb/kg) 13,06 ± 5,2 19,62 ± 14,8 > 0,05
Liều tế bào CD34/cân nặng bệnh nhân (10
6
tb/kg) 9,16 ± 6,2 15,39 ± 3,8 > 0,05
Bảng 5. So sánh đặc điểm chỉ số tế bào máu trước và ngay sau gạn tách 24 giờ ở nhóm I và nhóm II
Đặc điểm n
Nhóm I (X ± SD) Nhóm II (X ± SD)
Trước gạn Sau gạn p Trước gạn Sau gạn p
Số lượng bạch cầu (G/l) 5 62,12 ± 8,16 43,51 ± 17,56 > 0,05 42,73 ± 9,8 36,01 ± 7,34 > 0,05
Số lượng hồng cầu (T/l) 5 4,77 ± 0,65 5,10 ± 0,71 > 0,05 5,03 ± 0,42 4,82 ± 0,19 > 0,05
Hemoglobin (g/l) 5 118,25 ± 3,9 123,76 ± 5,3 > 0,05 135 ± 7,1 131 ± 3,6 > 0,05
Hematocrit (%) 5 36,7 ± 1,28 38,55 ± 2,10 > 0,05 40,7 ± 2,3 40 ± 2,0 > 0,05
Số lượng tiểu cầu (G/l) 5 257,25 ± 59,1 130,00 ± 48,6 < 0,05 189,3 ± 13,8 139 ± 15,4 < 0,05
Bảng 6. Đặc điểm một số tai biến trong qua trình gạn tách
Đặc điểm
Nhóm I Nhóm II Tỷ lệ %
(n=5) Tỷ lệ % (n=5) Tỷ lệ % (n=10)
Tai biến
Mệt mỏi 5 100 % 5 100 % 100%
Tê môi 5 100 % 5 100 % 100%
Tê mỏi chi 3 60% 1 20% 40%
Tai biến nặng, ngừng thu thập 0 0% 0 0% 0%
Xử trí
Thuốc an thần (Diazepam) 2 40% 0 0 20%
Calci clorid 3 60% 1 20% 40%
Không dùng thuốc 1 20% 4 80% 50%
Trong quá trình gạn tách cũng có gặp một số
tai biến, triệu chứng thường gặp nhất ở cả 2
nhóm là mệt mỏi và tê môi chiếm 100%, tê mỏi
chi nhóm I chiếm 60%, nhóm II chiếm 20%. Số
trường hợp phải dùng thuốc an thần chỉ gặp ở
nhóm I chiếm 40%. Số trường hợp phải dùng
thuốc dùng calci clorid nhóm I chiếm 60%, nhóm
II chiếm 20%. Số trường hợp không phải dùng
thuốc nhóm I chiếm 20% và nhóm II chiếm 80%,
không có tai biến nguy hiểm phải gián đoạn quá
trình gạn tách (Bảng 6).
BÀN LUẬN
Viện Huyết học - Truyền máu TW là cơ sở
đầu ngành điều trị các bệnh lý huyết học. Ghép
tế bào gốc máu ngoại vi được áp dụng cho tất cả
các ca ghép tự thân và đồng loài và nhiều trường
hợp là bệnh nhân nhi khoa. Nghiên cứu của
chúng tôi được thực hiện trên 10 người hiến nhi
khoa là anh chị em ruột của bệnh nhân. Độ tuổi
trung bình của người hiến là 10,2 ± 2,9 tuổi, thấp
nhất là 6 tuổi và cao nhất là 14 tuổi, cân nặng
trung bình của người hiến là 38,4 ± 15,1 kg, thấp
nhất là 20 kg và cao nhất là 60 kg. Đối với nhóm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 194
người hiến có cân nặng thấp, khó khăn cơ bản là
việc duy trì lượng máu ngoài cơ thể (trong thiết
bị), chọn tĩnh mạch đường vào thiết bị đảm bảo
tốc độ dòng máu ra. Vì vậy việc chọn thiết bị gạn
tách là vô cùng quan trọng. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi sử dụng hệ thống máy Optia
Spectra vì hệ thống này cho phép gạn tách người
hiến có cân nặng thấp nhất là 05 kg(6). Ngoài ra
với người hiến cân nặng dưới 30 kg, hệ thống sẽ
yêu cầu phải mồi trước khi gạn tách bằng khối
hồng cầu có thể tích tối thiểu là 200 ml(6). Vì vậy,
trong nghiên cứu chúng tôi chia đối tượng người
hiến thành 2 nhóm, nhóm I có cân nặng thấp ≤30
kg có sử dụng khối hồng cầu để mồi hệ thống
trước khi gạn tách và nhóm II có cân nặng >30 kg
không sử dụng khối hồng cầu mồi hệ thống(3,4,5).
Việc sử dụng G-CSF với liều 10µg/kg/ngày
để gạn tách tế bào gốc là do lượng tế bào CD34+
thường đạt đỉnh cao vào ngày thứ 4 và thứ 5(1).
Báo cáo của chúng tôi ghi nhận với liều G-CSF
10µg/kg/ngày đạt hiệu quả tốt trong gạn tách tế
bào gốc ở ngày thứ 4,5 phù hợp với các nghiên
cứu ở Việt Nam và trên thế giới(1,2).
Theo kết quả Bảng 3, nhóm I có tốc độ dòng
máu ra trung bình là 22,4 ± 2,3 ml/phút, bằng
một nửa tốc độ dòng máu ra của nhóm II trung
bình là 44,4 ± 9,2 ml/phút, tỷ số thể tích máu xử
lý/thể tích máu người hiến và thời gian ở 2 nhóm
tương tự nhau, dẫn tới tổng thể tích máu xử lý,
số chu kỳ và thể tích túi tế bào gốc ở nhóm I thấp
hơn nhóm II. Khi đánh giá các chỉ số của khối tế
bào gốc, chúng tôi thấy liều tế bào gốc CD34/cân
nặng của chính người hiến và liều tế bào
CD34/cân nặng của bệnh nhân ở nhóm I đều
thấp hơn nhóm II (Bảng 4). Điều này hoàn toàn
hợp lý vì cân nặng, thể tích túi tế bào gốc và số
lượng tế bào CD34 của nhóm I thấp hơn nhóm
II. Theo tiêu chuẩn chung liều ghép tế bào CD34
không bảo quản đông lạnh tự thân tối thiểu là 2
x 106 tế bào/kg, đồng loài là 5 x 106 tế bào/kg. Kết
quả liều tế bào CD34 tính trên cân nặng bệnh
nhân nhóm I là 9,16 ± 6,2 (106tb/kg) và nhóm II là
15,39 ± 3,8 (106tb/kg) là rất cao so với tiêu chuẩn.
Khi so sánh đặc điểm trước và sau gạn ở
nhóm I, chúng tôi thấy rằng sau khi gạn tách và
ngừng sử dụng thuốc G-CSF, số lượng bạch cầu
có xu hướng giảm dần, tuy nhiên lượng hồng
cầu và hematocrit lại tăng nhẹ (Bảng 5). Điều này
được giải thích nhóm I là nhóm có sử dụng khối
hồng cầu 200 ml để mồi hệ thống, quá trình gạn
tế bào gốc lượng hồng cầu mất đi rất ít 0,10 ±
0,06 T/l (Bảng 4) và lại thêm vào lượng hồng cầu
dùng để mồi. Vì vậy lượng hồng cầu,
hemoglobin và hematocrit có tặng nhẹ sau gạn.
Chỉ số này ở nhóm II thì ngược lại giảm nhẹ
(Bảng 5). Quy trình gạn tế bào gốc chủ yếu lấy
lớp bạch cầu, tuy nhiên hệ thống khó phân tách
lớp bạch cầu và tiểu cầu. Ở Bảng 4 số lượng tiểu
cầu trong túi tế bào gốc ở cả 2 nhóm đều cao
(1414 ± 222,9 G/l và 1539 ± 43,2 G/l) dẫn tới số
lượng tiểu cầu sau gạn giảm mạnh ở 2 nhóm
(130 ± 48,6 G/l và 139 ± 15,4 G/l) Bảng 5. Kết quả
này của chúng tôi tương tự các nghiên cứu của
các giả khác trên thế giới(3,4,5,6).
Ngoài ra, trong quá trình gạn tách cũng có
gặp một số tai biến hoặc tình huống phải xử trí
nhưng đều ở mức độ nhẹ. Triệu chứng thường
gặp nhất ở cả 2 nhóm là mệt mỏi và tê môi chiếm
100%, tê mỏi chi nhóm I chiếm 60%, nhóm II
chiếm 20%. Số trường hợp phải dùng thuốc an
thần chỉ gặp ở nhóm I chiếm 40%. Số trường hợp
phải dùng thuốc calci clorid nhóm I chiếm 60%,
nhóm II chiếm 20%. Số trường hợp không phải
dùng thuốc nhóm I chiếm 20% và nhóm II chiếm
80%, không có những tai biến nguy hiểm đe dọa
tính mạng như choáng, ngất, tụt huyết áp hay
phải gián đoạn thu thập (Bảng 6). Những tình
huống xử trí thường gặp trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn những nghiên cứu khác, có
thể do đối tượng người hiến là trẻ em nên việc
hợp tác trong quá trình gạn tách cũng có phần
hạn chế(7,8). Tuy nhiên độ an toàn cao vì các tai
biến chủ yếu là nhẹ, không có tai biến nặng phải
gián đoạn quá trình gạn tách hay gây nguy hiểm
tính mạng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 195
KẾT LUẬN
Bước đầu nghiên cứu gạn tách tế bào gốc từ
máu ngoại vi cho 10 trường hợp người hiến nhi
khoa tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung
Ương, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Nhóm dưới 30 kg: liều tế bào CD34/kg người
hiến là 13,06 ± 5,2 (106tb/kg); liều tế bào gốc/kg
bệnh nhân là 9,16 ± 6,2 (106tb/kg); tỷ số thể tích
máu xử lý/thể tích máu người hiến là 2,84 ± 0,38
lần; thể tích túi tế bào gốc là 204 ± 45,9 ml;
Nhóm trên 30 kg: liều tế bào CD34/kg người
hiến là 19,62 ± 14,8 (106tb/kg); liều tế bào gốc/kg
bệnh nhân là 15,39 ± 3,8 (106tb/kg); tỷ số thể tích
máu xử lý/thể tích máu người hiến là 2,7 ± 0.47
lần; thể tích túi tế bào gốc là 288 ± 114,9 ml;
Tính an toàn trên đối tượng người hiến nhi
khoa được đảm bảo, các tai biến lâm sàng
thường gặp thường nhẹ, chủ yếu là mệt mỏi, tê
môi (100%), tê mỏi chi chiếm (40%), có thể xử trí
bằng thuốc như calciclorid (40%), thuốc an thần
(20%), không gặp tai biến nguy hiểm đe dọa tính
mạng. Sau gạn tách các chỉ số hồng cầu và tiểu
cầu có thay đổi nhưng vẫn nằm trong giới hạn
bình thường.
KIẾN NGHỊ
Gạn tách tế bào gốc ở người hiến nhi khoa là
kỹ thuật tạo nguồn tế bào gốc từ máu ngoại vi
an toàn, hiệu quả. Cần tiếp tục nghiên cứu trên
cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá sâu rộng hơn về khả
năng ứng dụng của kỹ thuật này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anguita-Compagnon AT, et al (2010). Mobilization and
Collection of Peripheral Blood Stem Cells: Guidelinesfor Blood
Volume to Process, Based on CD34-Positive Blood Cell Count in
Adults and Chidren. Transplantation Proceedings, 42(1):339-44.
2. Bạch Quốc Khánh (2013). Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào
gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh đa u tủy xương và u lympho
không Hodgkin. Luận văn Tiến sĩ Y học.
3. Cecyn KZ, Seber A, Ginani VC, et al (2005). Large-volume leu-
kapheresis for peripheral blood progenitor cell collection in low
body weight pediatric patients: A single center experience.
Transfus Apher Sci, 32:269-74.
4. Sevilla J, Díaz MA and Fernández-Plaza S (2004). Risks and
methods for peripheral blood progenitor cell collection in small
children. Transfus Apher Sci, 31:221-31.
5. Sevilla J, Fernández Plaza S, González-Vicent M, et al (2007).
PBSC collection in extremely low weight infants. A Single Center
Experience, 9:351- 61.
6. Terumo BCT (2013). Tài liệu tập huấn MNC SPECTRA OPTIA
APHERESIS SYTEM.
7. Trần Ngọc Quế, Lê Xuân Thịnh, Nguyễn Bá Khanh, Võ Thị
Thanh Bình, et al (2018). Nguyên cứu đặc điểm tế bào máu của
người hiến và bệnh nhân được gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi
tại Viện Huyết học - Truyền máu TW giai đoạn 2015-2017. Y học
Việt Nam, pp.900-906.
8. Trần Ngọc Quế, Lê Xuân Thịnh, Nguyễn Huy Thạch, Nguyễn
Bá Khanh, et al (2015). Tình hình thu thập, xử lý và lưu trữ tế
bào gốc từ máu ngoại vi tại Viện Huyết học -Truyền máu TW từ
2006 - 3/2015. Kỷ yếu hội nghị khoa học về Tế bào gốc toàn quốc
lần thứ III, pp.319-324.
9. Tronier W, Goodfellow E and Larson K (2010). Apheresis Math
and Useful Physical constants in Principles of Apheresis
Technology. Blood, 116:4838.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_buoc_dau_ket_qua_gan_tach_te_bao_goc_tao_mau_tu_m.pdf