Tài liệu Nghiên cứu áp dụng chỉ thị phân tử để chọn tạo giống bông có chất lượng xơ tốt: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ ĐỂ CHỌN TẠO GIỐNG BÔNG 
CÓ CHẤT LƯỢNG XƠ TỐT 
Nguyễn Thị Minh Nguyệt1, Nguyễn Thị Nhài1, 
Chu Đức Hà1, Nguyễn Thị Tân Phương1, 
Trịnh Minh Hợp2, Nguyễn Thị Thanh Thủy3 
1Viện Di truyền Nông nghiệp 
2Viện Nghiên cứu Bông và PTNN Nha Hố 
3Bộ Nông nghiệp và PTNT 
SUMMARY 
Marker assisted breeding for high fiber quality in cotton (Gossypium spp.) 
Improvement of fiber properties is required to keep pace with the rapid changes taking place in the 
technology of the manufacturing procedure. Therefore, genetic improvement of fiber yield and quality is 
the primary objectives of cotton breeding programs worldwide. The objectives of project "Marker assisted 
breeding for high fiber quality in cotton (Gossypium spp.)" are to identify QTLs (quantitative trait loci) 
associated with fiber quality traits and apply marker-assisted selection (MAS) in improvement of fiber 
quality in cotton. In thi...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu áp dụng chỉ thị phân tử để chọn tạo giống bông có chất lượng xơ tốt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ ĐỂ CHỌN TẠO GIỐNG BÔNG 
CÓ CHẤT LƯỢNG XƠ TỐT 
Nguyễn Thị Minh Nguyệt1, Nguyễn Thị Nhài1, 
Chu Đức Hà1, Nguyễn Thị Tân Phương1, 
Trịnh Minh Hợp2, Nguyễn Thị Thanh Thủy3 
1Viện Di truyền Nông nghiệp 
2Viện Nghiên cứu Bông và PTNN Nha Hố 
3Bộ Nông nghiệp và PTNT 
SUMMARY 
Marker assisted breeding for high fiber quality in cotton (Gossypium spp.) 
Improvement of fiber properties is required to keep pace with the rapid changes taking place in the 
technology of the manufacturing procedure. Therefore, genetic improvement of fiber yield and quality is 
the primary objectives of cotton breeding programs worldwide. The objectives of project "Marker assisted 
breeding for high fiber quality in cotton (Gossypium spp.)" are to identify QTLs (quantitative trait loci) 
associated with fiber quality traits and apply marker-assisted selection (MAS) in improvement of fiber 
quality in cotton. In this study, the results of agronomic characteristics evaluation and genetic diversity 
analysis of 21 cotton varieties (including 11 G. hirsutum varieties and 10 G. barbadense varieties) 
indicated that 02 parental pairs G. hirsutum and G. barbadense, L591/HD138 and L591/HD147 showed 
the highest genetic polymorphism and the significant differences between yield traits and fiber quality. 
Parental survey between G. hirsutum, L591, and G. barbadense, HD138, obtained 221 polymorphic SSR 
markers out of 746 SSR markers selected from the cotton database in the world. These polymorphic 
markers were used for segregation analysis of F2 population (L591/HD138) and construction the linkage 
map. Among the 221 SSR loci obtained, 214 loci were assigned to 26 linkage groups. The map covered 
3.108,5cM with a mean density of 14,5cM per locus. BC1F1, BC2F1 generations derived from the 
backcrossing with recurrent parent G. hirsutum, L591, were cultivated and screened for the development 
next generation with high yield and better fiber quality. In the next publication of the project, genetic 
linkage map of tetraploid cotton will be used to identify loci associated with cotton fiber traits. These 
QTLs will be greatly helpful to be used effectively in molecular marker- assisted selection to improve fiber 
quality of cotton cultivars in the future. 
Keywords: Cotton, fiber quality, SSR marker, genetic linkage map. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Bông (Gossypium spp.) được trồng rộng rãi 
ở hơn 80 nước trên thế giới, là cây lấy sợi quan 
trọng nhất cung cấp sợi tự nhiên cho ngành công 
nghiệp dệt với diện tích trồng trọt lên tới trên 33 
triệu ha. Hàng năm ngành công nghiệp bông đã 
đóng góp vào nền kinh tế thế giới khoảng 500 tỉ 
USD với việc sản xuất khoảng 117 triệu kiện 
bông xơ (Chen & cs., 2007; USDA, 2010). 
Ngành sản xuất sợi bông trong thời gian gần đây 
đã có những bước tiến vượt bậc, nhưng chính sự 
phát triển nhanh chóng của công nghiệp sợi hiện 
đại đã đòi hỏi nguyên liệu bông ngày càng tốt 
hơn. Do vậy, việc cải tiến các đặc tính di truyền 
về năng suất và chất lượng sợi luôn là những mục 
tiêu hàng đầu của các chương trình chọn giống 
bông trên toàn thế giới. 
Người phản biện: TS. Lã Tuấn Nghĩa. 
Tại Việt Nam, công tác chọn tạo giống bông 
năng suất cao, chất lượng xơ tốt, chống chịu với 
sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh đã gặt hái được 
nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, hầu hết những 
kết quả có được của công tác chọn tạo giống bông 
trong nước đều dựa vào chọn giống bằng phương 
pháp truyền thống, hiện tại chưa có một công trình 
nghiên cứu nào về việc lập bản đồ QTL liên quan 
đến tính trạng năng suất và chất lượng xơ của cây 
bông được công bố. Chính vì vậy, đề tài nghiên 
cứu: “Nghiên cứu áp dụng chỉ thị phân tử để chọn 
tạo giống bông chất lượng xơ tốt” được đặt ra với 
mục đích kết hợp nguồn nguyên liệu, thành tựu 
của các nhà chọn giống trong nước với những tiến 
bộ công nghệ sinh học của thế giới để đầu tư 
nghiên cứu, xác định được các chỉ thị phân tử liên 
kết với tính trạng chất lượng xơ và áp dụng thành 
công trong chọn tạo giống bông chất lượng sợi, 
tiềm năng năng suất cao. 
575 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Đề tài được thực hiện tại Viện Di truyền Nông 
nghiệp, Từ Liêm, Hà Nội và Viện Nghiên cứu 
Bông và PTNN Nha Hố, Nha Hố, Ninh Thuận. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
- Vật liệu thực vật: 21 giống bông (bao gồm 11 
giống luồi và 10 giống hải đảo) chọn lọc từ tập 
đoàn giống của Viện Nghiên cứu Bông & PTNN 
Nha Hố. 
- Chỉ thị SSR: Các cặp mồi SSR được chọn 
lọc từ các cơ sở dữ liệu cây bông đã công bố trên 
thế giới (Cotton Marker Database; Cotton 
Genomee Database). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Tạo quần thể phục vụ lập bản đồ bằng 
phương pháp lai truyền thống (hình 1) 
- Phương pháp bố trí thí nghiệm, đánh giá 
đặc tính nông sinh học, các chỉ tiêu hình thái và 
chất lượng xơ của các dòng/giống bông được 
thực hiện theo Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc 
và thu hoạch cây Bông (10TCN 910: 2006, Bộ 
Nông nghiệp và PTNT); Quy phạm khảo nghiệm 
giá trị canh tác và giá trị sử dụng của cây bông 
(10TCN 911: 2006, Bộ Nông nghiệp và PTNT). 
- Phương pháp phân tích di truyền bằng chỉ 
thị SSR: 
- Tách chiết ADN theo phương pháp CTAB 
của Doyle và Doyle (1987) 
- Kỹ thuật PCR: Phản ứng PCR được tiến 
hành trên máy Veriti 96well Thermal cycler. 
Tổng dung dịch phản ứng là 15 µl bao gồm 50ng 
ADN tổng số, 0,15µM mồi, 0,2 mM dNTPs, 1X 
dịch đệm PCR, 2,5mM MgCl2 và 0.5 đơn vị Taq 
TaKaRa. Điều kiện phản ứng PCR: 950C - 7 
phút; 40 chu kỳ của: 940C - 15 giây, 550C - 30 
giây, 720C - 2 phút; giữ mẫu ở 40C. 
- Điện di trên gel agarose, gel 
polyacrylamide theo phương pháp của Phòng 
Genome thực vật, Trường Đại học công nghệ 
Texas, Mỹ (2002, 2004) có cải tiến. 
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: 
+ Phương pháp phân tích đa dạng di truyền 
bằng phần mềm NTSYSpc v.2.1 (Biostatistics 
Inc., 2002). 
+ Phương pháp lập bản đồ liên kết di truyền 
bằng phần mềm Mapmaker/Exp v.3.0 
(Whitehead Institute, 1993). 
576 
P1 
MAS 
P1 
Tự thụ 
x 
P2= G. barbadense (Bông 
hải đảo) 
F1 
XP1 
BC1F1 X P
BC3F1 
BC3Fn 
Tự thụ Lai trở lại 
F2 
Đánh giá các đặc tính cấu thành 
năng suất và chất lượng xơ 
chính (Phenotyping) 
Phân tích kiểu gen 
bằng chỉ thị phân tử 
(Genotyping) 
Phân tích các QTL liên quan đến 
các tính trạng quan tâm 
Bản đồ liên kết 
 Mapmaker/EXP 
QTL Cartographer, 
MapMaker QTL 
Bộ chỉ thị phân tử liên kết 
gần với các QTL quan tâm
Các dòng bông triển vọng có chất lượng xơ tốt, 
tiềm năng năng suất cao 
F1 
BC2F1 
 P1= G. hirsutum 
(Bông luồi) 
x 
X
BC4F1 
MAS 
Hình 1. Quy trình lai tạo quần thể, lập bản đồ QTL chất lượng xơ bông và chọn dòng bông 
có chất lượng xơ tốt nhờ sự trợ giúp của chỉ thị phân tử 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Xác định các cặp lai có sự tương phản về 
các chỉ tiêu năng suất, chất lượng xơ đồng thời 
cho đa hình cao nhất 
Đề tài đã tiến hành đánh giá các chỉ tiêu cấu 
thành năng suất, chất lượng xơ và phân tích đa 
dạng di truyền các giống bông với chỉ thị phân tử 
SSR. Kết quả đánh giá nông sinh học đã xác định 
được 6 giống bông luồi có năng suất thực thu 
≥ 30 tạ/ha đó là L591, L1358, L1488, L1490, 
L1530, L1598 và 6 giống bông hải đảo có chất 
lượng xơ tốt (chiều dài xơ ≥ 30mm, độ bền xơ 
≥ 43,0g/tex, độ đều xơ ≥ 86%, các chỉ tiêu khác 
đạt chất lượng tốt) đó là HD10, HD138, HD139, 
HD141, HD147, HD148. Những giống bông này 
được lưu giữ để làm vật liệu lai tạo quần thể F1. 
Kết quả phân tích đa dạng di truyền các giống 
bông nghiên cứu với 25 mồi SSR (hình 2) đã thu 
được tổng số 69 allen, trung bình 2,76 alen/locus. 
Kết quả phân tích ma trận tương đồng di truyền và 
sơ đồ hình cây phân nhóm các giống bông cho 
thấy độ tương đồng di truyền giữa các cặp giống 
bông nằm trong khoảng từ 0,32 đến 0,97, trong đó 
hai giống bông L1358 và L1426 có độ tương đồng 
di truyền cao nhất là 97%, 7 cặp giống 
L1358/HD62, L1358/HD128, L1426/HD62, 
L1426/HD128, L1516/HD10, L1488/HD128, 
L1490/HD139 có độ tương đồng di truyền thấp 
nhất là 32%. Ở mức độ tương đồng di truyền 40%, 
nhóm các giống bông hải đảo đã tách riêng ra khỏi 
nhóm các giống bông luồi (hình 3). 
Theo Saha (2004), các giống bông hải đảo 
(G. barbadense) có ưu thế về các chỉ tiêu chiều 
dài xơ, độ bền xơ, độ mịn xơ hơn hẳn các giống 
bông luồi (G. hirsutum), tuy nhiên năng suất của 
bông luồi cao hơn bông hải đảo. Trong nghiên 
cứu này, kết quả đánh giá của 21 giống bông luồi 
và hải đảo về các đặc tính nông sinh học, năng 
suất và chất lượng xơ cũng cho kết quả tương tự. 
Với mục đích chọn lọc được những cặp lai có 
khả năng cho ưu thế lai cao giữa giống bông luồi 
với giống bông hải đảo, chúng tôi đã kết hợp số 
liệu đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học với kết 
quả phân tích đa dạng di truyền phân tử của 21 
giống bông nghiên cứu và đã xác định được 05 
cặp lai có sự tương phản về các chỉ tiêu năng 
suất, chất lượng xơ đồng thời có đa hình di 
truyền cao, trong đó 02 cặp lai L591xHD147, 
L591xHD138 được sử dụng làm vật liệu chính để 
lai tạo quần thể phục vụ đề tài. 
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR của các giống bông nghiên cứu với một số chỉ thị SSR 
trên gel agarose SFR 3,5% 
M: thang ADN chuẩn 50bp; từ 1-21: L1358, L1426, HD10, HD62, HD128, L1458, HD129, L1488, L1490, 
HD138, HD139, L1503, L1516, L1530, HD141, L1562, HD147, L159,HD148, HD156, L591 
Hình 3. Sơ đồ hình cây biểu hiện mối liên kết di truyền giữa các giống bông 
577 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
3.2. Lai tạo các quần thể con lai và đánh giá 
các chỉ tiêu nông sinh học, các yếu tố cấu 
thành năng suất, chất lượng xơ của các thế hệ 
con lai 
Trong nội dung nghiên cứu này, đề tài đã tạo 
các quần thể F2 bằng phương pháp tự thụ phấn và 
lai tạo các quần thể BC1, BC2 bằng phương pháp 
lai trở lại với giống mẹ L591. Những quần thể 
con lai được đánh giá các đặc tính nông sinh học 
và chất lượng xơ chính (hình 4). 
Hình 4. Ruộng gieo trồng đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học và chất lượng xơ của các thế hệ con lai 
F2, BC1F1, BC2F1 tại Viện Nghiên cứu Bông và PTNN Nha Hố 
Các chỉ tiêu nông sinh học, các yếu tố cấu 
thành năng suất của quần thể F2 (L591/HD138) và 
quần thể BC1F1 (L591/HD138/L591) được đánh 
giá và phân loại theo tiêu chuẩn phân cấp xơ bông 
Việt Nam. Kết quả đã cho thấy các yếu tố cấu 
thành năng suất (khối lượng quả, khối lượng 100 
hạt) có sự phân ly ở cả thế hệ F2 và BC1. Sau một 
thế hệ lai trở lại, các yếu tố cấu thành năng suất đã 
có sự quy tụ khá rõ về hướng cải thiện năng suất. 
Điều này cho thấy các cá thể BC1F1 đã quy tụ 
được tính trạng năng suất cao của giống mẹ L591. 
Đối với các chỉ tiêu chất lượng xơ, chỉ tiêu tỷ lệ xơ 
đã cho thấy sự quy tụ về phía tỷ lệ xơ cao đến rất 
cao ở thế hệ BC1, trong khi chỉ tiêu độ giãn xơ ở 
thế hệ F2 và BC1 đều phân ly rất rõ rệt. Các chỉ 
tiêu còn lại (chiều dài xơ, độ đều xơ, độ bền xơ, 
chỉ số xơ ngắn) đều đạt ở mức chất lượng tốt đến 
rất tốt ở cả thế hệ F2 và BC1F1 (hình 5). 
Hình 5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và chất lượng xơ 
của các thế hệ con lai F2, BC1F1 
3.3. Xây dựng bản đồ di truyền các nhóm liên 
kết genome cây bông tứ bội 
3.3.1. Phân tích đa hình di truyền giữa hai 
giống bông bố mẹ bằng chỉ thị phân tử SSR và 
xác định các cặp mồi đa hình 
Cặp giống bố mẹ được sử dụng trong nội 
dung này là cặp giống L591 (ký hiệu MCU9) và 
HD138. Kết quả sàng lọc 746 cặp mồi đã thu 
được 221 cặp mồi cho đa hình, chiếm 29,62%, 
trong đó nhóm mồi BNL cho tỷ lệ đa hình cao 
nhất, chiếm 47,76%, tiếp theo là nhóm mồi 
NAU cho tỷ lệ đa hình là 36,16% (Nguyệt & cs., 
2012). 
Những chỉ thị cho đa hình giữa hai giống 
bông bố mẹ được thống kê theo vị trí trên hệ gen 
578 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
cây bông. Trong tổng số 221 chỉ thị SSR cho đa 
hình bố mẹ có 4 chỉ thị chưa được định vị, còn lại 
217 chỉ thị đã được định vị trên các bản đồ 
genome cây bông đã công bố trên thế giới. Kết 
quả thống kê đã cho thấy các chỉ thị SSR trong 
nghiên cứu này cho số locus dao động từ 1 đến 5 
và 217 chỉ thị cho tổng số 322 locus SSR, trong 
đó nhiễm sắc thể số 5 có số locus SSR nhiều nhất 
là 29, còn 3 nhiễm sắc thể số 17, 22 và 24 có số 
locus SSR ít nhất là 5. Kết quả này đã cho thấy 
các chỉ thị SSR cho đa hình giữa hai giống bông 
L591 và HD138 đã phân bố trên toàn bộ 26 
nhiễm sắc thể của hệ gen cây bông tứ bội 
(Nguyệt & cs., 2012). 
3.3.2. Phân tích quần thể phân ly F2 bằng các 
chỉ thị phân tử SSR đã cho đa hình giữa hai 
giống bố mẹ 
Kết quả khảo sát đa hình giữa hai giống bố mẹ 
L591 và HD138 đã sàng lọc được 221 chỉ thị SSR 
cho đa hình thuộc 7 nhóm mồi khác nhau: BNL, 
CIR, JESPR, MGHES, NAU, STV, TM. Trong đó, 
3 nhóm mồi thu được nhiều chỉ thị cho đa hình nhất 
đó là BNL với 117 chỉ thị, NAU với 64 chỉ thị và 
CIR với 24 chỉ thị. Những nhóm mồi còn lại cho số 
chỉ thị thấp (dưới 10 chỉ thị). Những chỉ thị SSR 
cho đa hình được sử dụng để phân tích phân ly di 
truyền quần thể F2 L591/HD138 (hình 6). 
Hình 6. Kết quả phân tích phân ly di truyền quần thể F2 trên gel agarose SFR3,5% 
Từ trái qua phải: Thang ADN chuẩn 50bp; P1: L591; P2: HD138; Các cá thể F2 
Điểm đánh giá phân ly di truyền của quần 
thể F2 được đọc và nhập vào Excel phục vụ 
cho việc xây dựng bản đồ di truyền các nhóm 
liên kết genome cây bông tứ bội. Trong tổng số 
221 chỉ thị được sử dụng để phân tích phân ly 
di truyền quần thể F2 (L591/HD138), 214 chỉ 
thị đã được định vị trên 26 nhóm liên kết (bảng 
1). Chiều dài bản đồ liên kết được lập là 
3.108,5cM, khoảng cách trung bình giữa hai 
chỉ thị là khoảng 14,5cM, khoảng cách tối đa 
giữa hai chỉ thị <50cM. Trong công bố tiếp 
theo của đề tài, bản đồ liên kết giữa các chỉ thị 
SSR sẽ được sử dụng để xác định vị trí các 
QTLs liên quan đến chất lượng xơ ở cây bông 
tứ bội và các chỉ thị SSR liên kết gần với 
những QTL quan tâm, phục vụ cho chọn lọc 
những dòng bông có năng suất, chất lượng xơ 
tốt để triển khai ra sản xuất. 
579 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Bảng 1. Phân bố các chỉ thị SSR trên các nhóm liên kết của quần thể F2 (G. hirsutum  G. barbadense) 
LG. 1 LG. 2 LG. 3 LG. 4 LG. 5 LG. 6 LG. 7 
(1) Markers Distance 
BNL3888 29.8 cM 
BNL3090 20.1 cM 
BNL3580 46.8 cM 
CIR009_2 44.7 cM 
BNL2921 21.1 cM 
CIR157 26.1 cM 
MGHES37 41.7 cM 
NAU3178 7.3 cM 
TMD03 16.2 cM 
MJ24 ---------- 
10 markers 253.8 cM
(2) Markers Distance 
BNL3497 9.8 cM 
CIR381 39.4 cM 
BNL1434 12.2 cM 
NAU1072 5.8 cM 
NAU1193 18.9 cM 
BNL3971 6.3 cM 
NAU1250 9.8 cM 
NAU2199 16.5 cM 
NAU3485 ---------- 
9 markers 118.7 cM
(3) Markers Distance 
BNL0244 8.5 cM 
BNL3259 19.2 cM 
BNL0226 12.1 cM 
BNL3989 7.2 cM 
NAU2571 15.2 cM 
BNL1408 14.9 cM 
NAU5233 13.0 cM 
NAU3114 ---------- 
8 markers 90.1 cM 
(4) Markers Distance 
BNL1042 13.8 cM 
STV174 7.7 cM 
NAU3275 6.2 cM 
BNL1902 12.5 cM 
BNL2572 8.4 cM 
NAU1158 6.6 cM 
BNL3433 24.3 cM 
BNL3255 7.4 cM 
BNL3835 13.8 cM 
BNL2623 6.6 cM 
NAU0888 ---------- 
11 markers 107.2 cM 
(5) Markers Distance 
BNL3992 36.3 cM 
BNL0542 11.8 cM 
JESPR042 15.0 cM 
BNL3995 17.4 cM 
NAU3497 11.4 cM 
BNL1038 5.1 cM 
NAU2790 13.5 cM 
JESPR050 30.4 cM 
CIR326 10.6 cM 
NAU1147 11.8 cM 
BNL3029 26.2 cM 
NAU1223 20.8 cM 
CIR393 23.1 cM 
NAU3139 24.0 cM 
NAU0934 19.5 cM 
NAU1228 8.9 cM 
BNL1440 5.8 cM 
NAU2252 9.1 cM 
NAU3171 8.7 cM 
NAU4883 --------- 
20 markers 309.4 cM
(6) Markers Distance 
BNL2884 24.9 cM 
BNL3359 22.3 cM 
BNL3650 13.1 cM 
NAU1151 12.6 cM 
BNL4108 19.9 cM 
CIR322 11.9 cM 
NAU0756 16.8 cM 
NAU1370 7.3 cM 
NAU2580 ---------- 
9 markers 128.8 cM
(7) Markers Distance 
BNL0836 23.8 cM 
BNL4082 33.9 cM 
CIR131 9.7 cM 
BNL2700 17.8 cM 
CIR141 30.6 cM 
BNL1597 26.4 cM 
CIR412 14.2 cM 
NAU0944 20.7 cM 
NAU1222 20.4 cM 
NAU2556 18.4 cM 
STV166 ---------- 
11 markers 215.8 cM 
LG. 8 LG. 9 LG. 10 LG. 11 LG. 12 LG. 13 LG. 14 
(8) Markers Distance 
BNL1646 22.8 cM 
BNL1161 12.0 cM 
NAU1209 9.2 cM 
BNL1722 19.6 cM 
CIR244 16.6 cM 
NAU1037 6.8 cM 
BNL3257 18.1 cM 
NAU1135 30.5 cM 
BNL3452 9.3 cM 
NAU5074 ---------- 
10 markers 145.0 cM
(9) Markers Distance 
NAU0935 25.5 cM 
BNL2705 12.5 cM 
NAU1099 21.8 cM 
NAU0940 26.5 cM 
BNL2590 14.8 cM 
BNL3626 20.7 cM 
BNL1707 6.0 cM 
NAU2951 20.8 cM 
NAU3052 22.0 cM 
NAU3166 ---------- 
10 markers 170.6 cM
(10) Markers Distance 
NAU1041 10.7 cM 
NAU2983 9.7 cM 
BNL2530 20.1 cM 
BNL0256 6.5 cM 
BNL2960 8.7 cM 
NAU5351 22.0 cM 
BNL3993 ---------- 
7 markers 77.6
 cM 
(11) Markers Distance 
BNL0625 19.7 cM 
BNL2589 13.7 cM 
BNL3147 16.7 cM 
NAU2791 16.8 cM 
BNL3431 16.1 cM 
BNL3411 10.2 cM 
NAU1014 5.4 cM 
NAU1281 20.1 cM 
JESPR296 31.5 cM 
NAU3284 11.4 cM 
NAU3074 13.2 cM 
NAU3478 6.5 cM 
NAU3377 ---------- 
13 markers 181.3 cM 
(12) Markers Distance 
BNL1227 10.9 cM 
NAU1301 7.9 cM 
BNL1679 6.7 cM 
NAU1278 8.7 cM 
STV002 27.1 cM 
BNL3261 8.1 cM 
MGHES48 7.8 cM 
NAU0943 10.2 cM 
BNL2768 29.3 cM 
BNL3816 13.2 cM 
NAU2793 12.4 cM 
BNL3599 ---------- 
12 markers 142.4 cM
(13) Markers Distance 
BNL0409 20.5 cM 
CIR121 27.9 cM 
NAU1215 13.4 cM 
CIR406 9.4 cM 
NAU1201 31.9 cM 
BNL3479 11.1 cM 
BNL2449 ---------- 
7 markers 114.2 cM
(14) Markers Distance 
 BNL3034 20.7 cM 
BNL3502 34.6 cM 
CIR210 12.6 cM 
CIR181 15.8 cM 
BNL3932 ---------- 
5 markers 83.6 cM 
580 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
581 
LG. 15 LG. 16 LG. 17 LG. 18 LG. 19 LG. 20 LG. 21 
(15) Markers Distance 
BNL0786 17.2 cM 
BNL1693 8.9 cM 
CIR015 6.9 cM 
CIR311 8.3 cM 
BNL3345_ 11.5 cM 
CIR270 20.5 cM 
CIR411 ---------- 
7 markers 73.2 cM 
(16) Markers Distance 
 BNL1694 15.7 cM 
 BNL3008 16.2 cM 
 BNL1551 8.8 cM 
 BNL1604 25.2 cM 
 BNL2986 11.9 cM 
 BNL1026 ---------- 
6 markers 77.8 cM 
(17) Markers Distance 
CIR375 21.4 cM 
NAU1167 17.3 cM 
BNL1034 29.9 cM 
NAU0889 13.8 cM 
BNL3955 ---------- 
5 markers 82.4 cM 
(18) Markers Distance 
BNL1690 4.3 cM 
BNL3280 4.7 cM 
BNL2544 24.0 cM 
BNL3442 18.6 cM 
BNL2571 ---------- 
5 markers 51.6 cM 
(19) Markers Distance 
BNL0285 13.9 cM 
BNL0852 27.1 cM 
BNL1611 8.5 cM 
BNL2656 24.6 cM 
CIR212_2 25.6 cM 
BNL3347 20.7 cM 
TMC05 9.1 cM 
NAU1042 10.0 cM 
BNL3535 7.9 cM 
BNL3348 13.1 cM 
TME20 8.6 cM 
MGHES30A -------- 
12 markers 169.1 cM
(20) Markers Distance 
BNL0119 39.7 cM 
BNL0169 11.0 cM 
BNL3948 43.6 cM 
BNL3379 23.6 cM 
CIR166 40.9 cM 
BNL3482 ---------- 
6 markers 158.8 cM
(21) Markers Distance 
BNL3171 11.5 cM 
CIR398 8.6 cM 
BNL2805 2.7 cM 
BNL2812 2.6 cM 
BNL2895 13.7 cM 
NAU5212 14.2 cM 
CIR156 31.8 cM 
BNL3449 ---------- 
8 markers 85.1 cM 
LG. 22 LG. 23 LG. 24 LG. 25 LG. 26 
(22) Markers Distance 
 BNL0358 8.5 cM 
 NAU2026 15.5 cM 
 BNL1673 ---------- 
3 markers 24.0 cM
(23) Markers Distance 
BNL0686 18.4 cM 
BNL1414 8.1 cM 
BNL2690 25.7 cM 
BNL1672 5.8 cM 
BNL3383 6.6 cM 
BNL4053 ---------- 
6 markers 64.5 cM 
(24) Markers Distance 
 BNL2961 20.1 cM 
 MGHES29 21.2 cM 
 BNL3474 12.8 cM 
 BNL3800 ---------- 
4 markers 54.2 cM 
(25) Markers Distance 
NAU2700 18.5 cM 
BNL1153 11.3 cM 
BNL3594 2.6 cM 
NAU0905 19.9 cM 
NAU0860 ---------- 
5 markers 52.4 cM 
(26) Markers Distance 
BNL0341 38.6 cM 
BNL0840 10.9 cM 
BNL2495 11.5 cM 
BNL3368 15.9 cM 
NAU1039 ---------- 
5 markers 76.9 cM 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
1. Qua kết quả đánh giá các đặc tính cấu 
thành năng suất, chất lượng xơ chính và phân tích 
đa dạng di truyền với chỉ thị SSR trên 21 giống 
bông (bao gồm 11 giống Luồi và 10 giống Hải 
đảo) đã xác định được 02 cặp giống bố mẹ 
L591/HD138 và L591/HD147 cho đa hình ADN 
cao đồng thời có sự tương phản giữa các tính 
trạng năng suất và chất lượng xơ làm vật liệu lai 
tạo quần thể. 
2. Đã lai tạo và đánh giá các chỉ tiêu về nông 
sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất, chất 
lượng xơ của quần thể F2, các thế hệ lai trở lại 
BC1F1, BC2F1 phục vụ lập bản đồ liên kết di 
truyền và chọn dòng bông năng suất, chất lượng 
xơ tốt. 
3. Kết quả khảo sát đa hình ADN của hai 
giống bông bố mẹ (L591 và HD138) với 746 cặp 
mồi SSR chọn lọc từ các cơ sở dữ liệu cây bông 
trên thế giới đã xác định được 221 chỉ thị SSR 
cho đa hình. 
4. Bản đồ liên kết di truyền cây bông tứ bội 
đã được xây dựng trên quần thể F2 (L591xHD138) 
bao gồm 26 nhóm liên kết với tổng số 214 chỉ thị 
SSR, giá trị LOD≥3. Chiều dài bản đồ liên kết 
được lập là 3.108,5cM, khoảng cách trung bình 
giữa hai chỉ thị là ~ 14,5cM, khoảng cách tối đa 
giữa hai chỉ thị <50cM. 
4.2. Đề nghị 
- Tiếp tục hoàn thiện bản đồ nhóm liên kết di 
truyền với các chỉ thị SSR, xác định vị trí QTL 
liên quan đến chất lượng xơ và các chỉ thị phân 
tử liên kết. 
- Lai tạo và chọn lọc những dòng bông thế 
hệ BC3, BC4 có năng suất cao, chất lượng xơ tốt. 
- Sử dụng các chỉ thị phân tử liên kết với các 
QTL chất lượng xơ trong chọn lọc các dòng bông 
ưu việt phục vụ sản xuất. 
 Lời cảm ơn: Công trình này được thực hiện 
từ kinh phí của Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước: 
"Nghiên cứu áp dụng chỉ thị phân tử để chọn tạo 
giống bông có chất lượng xơ tốt" thuộc chương 
trình Công nghệ Sinh học Nông nghiệp- Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Trịnh Minh Hợp, Nguyễn 
Thị Thanh Thủy (2012). Xác định cặp giống bố mẹ 
và sàng lọc các chỉ thị SSR cho đa hình phục vụ lập 
bản đồ locus kiểm soát chất lượng xơ ở cây bông 
(Gossypium spp.), Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 4: 
45-49. 
2. Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử 
dụng của cây bông (10TCN 911: 2006), Bộ Nông 
nghiệp và PTNT. 
3. Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cây 
Bông (10TCN 910: 2006), Bộ Nông nghiệp và PTNT. 
4. Blenda A, Scheffler J, Scheffler B, Palmer M, 
Lacape JM, Yu JZ et al (2006). CMD: a cotton 
microsatellite database resource for Gossypium 
genomics. BMC Genomics 7:132. 
5. Chen ZJ, Scheffler BE, Dennis E, Triplett BA, 
Zhang T, Guo W et al (2007): Toward sequencing 
cotton (Gossypium) genomes. Plant Physiol 
145:1303-1310. 
6. Culp TW, Lewis CF (1973). Breeding methods for 
improving yield and fiber quality of upland cotton 
(Gossypium hirsutum). Crop Sci 13:686-689. 
7. Doyle J.J., J.L. Doyle (1987). “A rapid DNA 
isolation procedure for small quantities of fresh leaf 
tissue”, Phytochem Bull, 19: 11-15. 
8. James E. Frelichowski Jr, Michael B. Palmer, Dorrie 
Main, Jeffrey P. Tomkins, Roy G. Cantrell, David 
M. Stelly, John Yu, Russell J. Kohel, Mauricio 
Ulloa (2006). Cotton genome mapping with new 
microsatellites from Acala ‘Maxxa’ BAC-ends. Mol 
Gen Genomics 275: 479-491. 
9. Lin Z, He D, Zhang X, Nie Y, Guo X, Feng C et al 
(2005). Linkage map construction and mapping 
QTL for cotton fiber quality using SRAP, SSR and 
RAPD. Plant Breed 124:180-187. 
10. Paterson, A. H., Y. Saranga, M. Menz, C. X. Jiang, 
and R. J. Wright (2003). QTL analysis of genotype  
environment interactions affecting cotton fibre 
quality. Theor. Appl. Genet. 106: 384- 396. 
11. Preetha S, Raveendren TS (2008). Molecular marker 
technology in cotton. Biotechnol Mol Biol Rev 
3:032-045. 
12. Rungis D, Llewellyn D, Dennis ES, Lyon BR 
(2005). Simple sequence repeat (SSR) markers 
reveal low levels of polymorphism between cotton 
(Gossypium hirsutum L.) cultivars. J Agric 
Res56:301-307. 
13. Ulloa, M., and W. R. Meredith (2000). Genetic 
linkage map and QTL analysis of agronomic and 
fibre quality traits in an intraspecific population. J. 
Cotton Sci. 4: 161-170. 
14. Xinlian Shen, Wangzhen Guo, Qiongxian Lu, Xiefei 
Zhu, Youlu Yuan, Tianzhen Zhang (2007). Genetic 
mapping of quantitative trait loci for fiber quality 
and yield trait by RIL approach in Upland cotton. 
Euphytica 155: 371-380. 
15. Zhang HB, Li Y, Wang B, Chee PW (2008). Recent 
advances in cotton genomics. Int J Plant Genomics 
2008:742304. 
16. Cotton Genome Database  
17. Cotton Marker Database- CMD 
582 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_145_4749_2130463.pdf bai_viet_145_4749_2130463.pdf