Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại hình thời tiết đặc biệt đến sản xuất cây ngắn ngày ở Quảng Nam

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại hình thời tiết đặc biệt đến sản xuất cây ngắn ngày ở Quảng Nam: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI HÌNH THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT ĐẾN SẢN XUẤT CÂY NGẮN NGÀY Ở QUẢNG NAM Bùi Thanh Sơn 1 Tóm tắt: Các loại thời tiết đặc biệt ở Quảng Nam bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió Tây khô nóng, dông lốc, mưa đá... Các loại hình thời tiết đặc biệt có tác hại rất lớn đến hoạt động sản xuất là nông nghiệp nhất là ngành trồng trọt. Trên cơ sở phân tích diễn biến, tần suất xuất hiện các loại hình thời tiết đặc biệt và các mức độ tác động của nó đối với ngành trồng trọt tỉnh Quảng Nam. Chúng tôi đề xuất giải pháp nhằm giảm nhẹ thiệt hại như lựa chọn thời gian gieo trồng đối với cây ngắn ngày. Từ khóa: Thời tiết đặc biệt; Cây ngắn ngày; Quảng Nam. 1. Đặt vấn đề Quảng Nam có diện tích tự nhiên 10438,37 km2 là một trong những tỉnh có diện tích lớn nhất của nước ta, có bờ biển dài 125km từ Hòa Hải, Điện Dương đến phía bắc vịnh Dung Quất, được giới hạn từ vĩ độ 140 57’B đến 160 04’B và từ kinh độ 1070 13’Đ đến 1080 44’Đ. Phía bắc giáp thành phố Đà N...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại hình thời tiết đặc biệt đến sản xuất cây ngắn ngày ở Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI HÌNH THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT ĐẾN SẢN XUẤT CÂY NGẮN NGÀY Ở QUẢNG NAM Bùi Thanh Sơn 1 Tóm tắt: Các loại thời tiết đặc biệt ở Quảng Nam bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió Tây khô nóng, dông lốc, mưa đá... Các loại hình thời tiết đặc biệt có tác hại rất lớn đến hoạt động sản xuất là nông nghiệp nhất là ngành trồng trọt. Trên cơ sở phân tích diễn biến, tần suất xuất hiện các loại hình thời tiết đặc biệt và các mức độ tác động của nó đối với ngành trồng trọt tỉnh Quảng Nam. Chúng tôi đề xuất giải pháp nhằm giảm nhẹ thiệt hại như lựa chọn thời gian gieo trồng đối với cây ngắn ngày. Từ khóa: Thời tiết đặc biệt; Cây ngắn ngày; Quảng Nam. 1. Đặt vấn đề Quảng Nam có diện tích tự nhiên 10438,37 km2 là một trong những tỉnh có diện tích lớn nhất của nước ta, có bờ biển dài 125km từ Hòa Hải, Điện Dương đến phía bắc vịnh Dung Quất, được giới hạn từ vĩ độ 140 57’B đến 160 04’B và từ kinh độ 1070 13’Đ đến 1080 44’Đ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và tỉnh KonTum, phía đông giáp Biển Đông. Tỉnh Quảng Nam là địa bàn thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai như: bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ lụt, lũ quét, sạt lở núi, sạt lở bờ sông, hạn hán, xâm nhập mặn, gió lốc, gió Tây Nam khô nóng, gió mùa Đông Bắc, sạt lở núi, sạt lở bờ sông, bờ biển, sương mù và mưa đá. Thiên tai, bão, lũ chủ yếu xảy ra từ tháng 9 đến tháng 12. Hạn hán, xâm nhập mặn thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 7. Các loại thiên tai khác xảy ra quanh năm. Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và gieo trồng các cây ngắn ngày nói riêng trên địa bàn tỉnh chịu thiệt hại rất lớn do ảnh hưởng của các loại hình thời tiết đặc biệt, do đó cần phải nghiên cứu kỹ loại hình thời tiết đặc biệt và có biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại trên cơ sở xây dựng cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng hợp lý. 2. Các loại hình thời tiết đặc biệt ở Quảng Nam 2.1. Bão và áp thấp nhiệt đới Theo số liệu từ các tài liệu [2], [3], [4], [5], trung bình nước ta chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 5 - 6 cơn bão và ATNĐ. Từ thế kỷ 19 trở lại đây có bảy năm liên tục không có hoặc chỉ có 1 cơn bão. Đó là các năm 1885, 1922, 1930, 1945, 1976. Có những năm nhiều hơn giá trị trung bình, đó là các năm: 1985, 1986, 1989 1996, 2012 đã có hơn 10 1ThS, trường PTTH chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, tỉnh Quảng Nam. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI HÌNH THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT 93 cơn bão và ATNĐ đổ bộ vào nước ta. Quảng Nam có đường bờ biển dài 125km, trung bình 2 năm có 1 cơn bão hoặc ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp, bão thường gây ra gió mạnh, mưa lớn trong đất liền. Mùa bão ở nước ta được tính từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm, tuy nhiên có những năm bão, ATNĐ bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn. Mùa bão ở Nam Trung Bộ, trong đó có Quảng Nam chính thức từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, cá biệt có năm bão ảnh hưởng sớm hơn. Bão và ATNĐ hoạt động trên biển Đông và có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta từ tháng 3 đến tháng 12 hàng năm, tập trung từ tháng 7 đến tháng 11, nhiều nhất là tháng 9, tháng 10 thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1: Tần suất bão, ATNĐ từ 1980 – 2010 (Đơn vị: %) Tháng 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Max Việt Nam 1,2 0,0 1,8 5,4 11,9 14,9 18,5 25,0 17,3 4,2 25,0 Nam,TT Bộ 2,4 0,0 3,6 2,4 1,2 3,6 12,0 38,6 27,7 8,4 38,6 Quảng Nam 0,0 0,0 6,7 6,7 0,0 6,7 40,0 26,7 6,7 6,7 40,0 Nguồn [7] Khu vực Trung và Nam trung bộ chịu sự chi phối chung về hoạt động của bão và ATNĐ, tuy nhiên có sự khác biệt một ít về tần suất ảnh hưởng, ít hơn trong các tháng 6, 7, 8 và 9, thường nhiều hơn trong tháng 10, 11 và 12. Điều đó phù hợp với quy luật ảnh hưởng của bão đối với các địa phương ven biển nước ta, trong đó có Quảng Nam. Bão, ATNĐ ảnh hưởng đến ven biển Quảng Nam nhiều nhất trong các tháng 9, tháng 10, đôi khi xảy ra vào tháng 5 hoặc tháng 6. Khi bão hay ATNĐ đi vào vùng biển hoặc đổ bộ vào đất liền Quảng Nam, điều đáng quan tâm nhất trong bão là hiện tượng gió mạnh, mưa lớn, sạt lỡ, lũ lụt. Tháng 5, tháng 6 đã có bão và ATNĐ ảnh hưởng đến ven biển Quảng Nam nhưng từ tháng 1 đến tháng 4 và tháng 7 chưa quan sát có bão hoặc ATNĐ ảnh hưởng đến Quảng Nam thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2: Tần suất bão, ATNĐ khu vực Quảng Nam- Đà Nẵng qua các thời kỳ (Đơn vị: %) Thời gian 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 2 1995 - 1999 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 50,0 50,0 0,0 0,0 100 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 3 2000 - 2004 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 33,3 33,3 0,0 0,0 33,3 100 0 0 0 0 0 0 1 2 0 0 3 2005 - 2010 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 33,3 66,7 0,0 0,0 100 Nguồn [7] BÙI THANH SƠN 94 Như vậy, tháng 9, tháng 10 hàng năm, ven biển Quảng Nam, Đà Nẵng có nhiều khả năng chịu ảnh hưởng của bão và ATNĐ. Phân tích giá trị trung bình về số cơn bão, ATNĐ cũng như số cơn bão và ATNĐ đổ bộ vào khu vực Trung và Nam Trung Bộ, cho thấy khu vực này chịu ảnh hưởng xấp xỉ 50 % số cơn bão và ATNĐ của cả nước. Về tình hình bão, áp thấp nhiệt đới từ 2001 - 2010: Trong 10 năm qua, trung bình mỗi năm có 3,7 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam. Trong đó có 0,6 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Nam.[1] Bão và ATNĐ thường gây tác hại rất lớn đến sản xuất nông nghiệp thông qua sự gây tác hại trực tiếp về mặt vật lý như: làm đổ cây trồng, đánh rụng hạt bông quả mặt khác bão và ATNĐ còn tác hại thông qua yếu tố mưa, gây lũ lụt. 2.2. Gió mùa Đông Bắc Từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau, Quảng Nam chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, khi có gió mùa Đông Bắc tràn về thường kết hợp với các nhiễu động nhiệt đới khác gây ra mưa lớn ở khu vực này. Các tháng 4 và tháng 5 không khí lạnh ảnh hưởng đến địa phương có thể gây ra những trận mưa đá ở miền núi, gió giật mạnh trong dông, đôi khi là tố lốc, gây thiệt hại về người và tài sản. Tần suất xuất hiện gió mùa Đông Bắc ở Quảng Nam tập trung từ tháng 11 đến tháng 1 và tháng 3 năm sau chiếm trên 62% tần suất cả năm, thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3: Số đợt gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến Quảng Nam 1 2 3 4 5 9 10 11 12 Năm Các kết quả Tháng Tổng số đợt 75 56 69 51 19 8 43 65 64 450 Trung bình 2,4 1,8 2,2 1,6 0,6 0,3 1,4 2,1 2,1 14,5 Tần suất % 16,5 12,6 15,3 10,9 4,42 1,86 9,77 14,4 14,2 100 Nguồn [7] Trung bình hàng năm Quảng Nam chịu ảnh hưởng khoảng 14 đến 15 đợt gió mùa Đông Bắc, chiếm khoảng 57% số đợt gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến thời tiết nước ta, thể hiện ở Bảng 4. Bảng 4: Đợt gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến Quảng Nam, ứng với các suất bảo đảm qua các thời kỳ Suất bảo đảm (%) Thời kỳ 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1980-2000 16,4 15,6 15,0 14,6 14,3 14,0 13,7 13,3 12,9 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI HÌNH THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT 95 2001-2010 20,4 17,7 16,1 14,8 13,8 12,8 11,8 10,8 10,0 1980-2010 18,1 16,5 15,5 14,7 14,1 13,5 12,9 12,3 11,5 Nguồn [7] Ngoài các hệ thống mang tính bất ổn định cao như dải hội tụ nhiệt đới, bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc cùng góp phần khá lớn trong tổng lượng mưa năm ở các địa phương Quảng Nam. Trong mùa mưa, trung bình mỗi một đợt mưa do gió mùa Đông Bắc gây ra từ 50 đến 70mm và từ 70 đến 90mm ở vùng núi. Trong mùa khô gió mùa Đông Bắc gây mưa ở đồng bằng vẫn thấp hơn ở vùng núi. Mưa lớn do gió mùa Đông Bắc gây ra trong mùa mưa thường sinh lũ lụt, nhất là khi có sự kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới, bão, ATNĐ. Nhiệt độ thấp nhất do gió mùa Đông Bắc có cường độ mạnh vào các tháng 1 tháng 2 trong vụ Đông xuân vì nó gây hại cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Những giá trị mưa hoặc nhiệt độ khi có gió mùa Đông Bắc nếu mang tính cực đoan đều rất có hại cho ngành trồng trọt. 2.3. Gió Tây Nam khô nóng Khi nghiên cứu khí hậu ở các tỉnh ven biển Trung bộ ở phía đông dãy Trường Sơn nói chung và Quảng Nam nói riêng, phải chú ý đến gió Tây Nam khô nóng. Trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 có các đợt gió Tây Nam khô nóng ảnh hưởng đến các địa phương Quảng Nam, loại gió này với những cường độ và thời gian kéo dài là một trong các nhân tố gây hại chính cho cây trồng, vật nuôi và cả môi trường không khí trong mùa khô. Ở Quảng Nam, có năm gió Tây Nam khô nóng xuất hiện rất sớm, từ trung tuần tháng 2 đã bắt đầu có gió Tây Nam khô nóng và có những năm gió Tây Nam khô nóng kết thúc rất muộn đến trung tuần tháng 9 mới chấm dứt [7]. Trung bình hàng năm có khoảng 43 đến 48 ngày nắng nóng, năm có số ngày nắng nóng ít nhất khoảng 18 đến 20 ngày, năm có nắng nóng nhiều nhất khoảng 65 đến 100 ngày, thể hiện ở Bảng 5. Bảng 5: Số ngày trung bình có gió Tây Nam khô nóng Tháng Địa điểm 3 4 5 6 7 8 9 Năm Đà Nẵng 0,9 1,7 6,3 12,8 12,7 8,3 0,5 43,3 Tam Kỳ 0,5 2,8 7,3 12,6 11,5 9,4 1,9 45,7 Nguồn [7] Trung bình mỗi đợt gió Tây Nam khô nóng từ 3 đến 5 ngày, tuy nhiên có đợt kéo dài đến 21 đến 23 ngày. Phân bố tốc độ gió Tây Nam khô nóng thường yếu lúc đầu, thời gian giữa mạnh dần lên, cuối yếu dần và dừng hẳn. Ngược lại phân bố gió mùa Đông Bắc thường mạnh vào thời gian đầu, sau đó giảm dần rồi yếu hẳn. BÙI THANH SƠN 96 Gió Tây Nam khô nóng có nhiệt độ rất cao nhưng độ ẩm rất thấp nên mức độ bốc hơi bề mặt thoáng nhanh. Chính vì vậy gió Tây Nam khô nóng đã gây nên hạn hán ở đồng bằng ven biển và vùng trung du, nó còn là nguyên nhân của những trận cháy rừng mà hậu quả của nó ảnh hưởng đến môi trường sinh thái rất nghiêm trọng. Vì vậy, phải chú ý đến những mặt tiêu cực của gió Tây Nam khô nóng để phòng tránh nhằm hạn chế những tác động bất lợi của loại hình thời tiết này. 2.4. Dông lốc, mưa đá Thời gian xuất hiện dông nhiều nhất là các tháng mùa hè (tháng 5- 9), dông thường kèm theo gió mạnh, mưa đá và đôi khi có tố lốc xảy ra. Theo số liệu quan trắc được ở các địa phương Quảng Nam [7], hàng năm trung bình có 85 - 110 ngày có dông, năm có số ngày dông nhiều nhất lên đến 130 – 145 ngày, năm ít cũng có 30 ngày dông, trung bình các tháng mùa hè có trên 14 ngày dông, cụ thể ở Bảng 6. Bảng 6: Số ngày có dông trung bình ở Quảng Nam giai đoạn 1980- 2010 ([7]) Tháng 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Số ngày 1,5 7,0 14,1 14,3 14,0 14,0 12,2 7,1 1,3 Mưa đá thường xảy ra ở các vùng núi, bán sơn địa, hầu hết các trận mưa đá có kích cỡ hạt đá nhỏ gây hư nát hoa màu. Trung bình mỗi năm ở Quảng Nam có 10 – 15 trận mưa đá tập trung vào các tháng 4, 5 và tháng 6 [7]. Như vậy, với cây trồng hoặc hoa màu dễ bị nát dập, có thể dựng giàn che dọc theo luống và nên làm giàn dạng mái hình tam giác sẽ giúp giảm tác động của hạt mưa đá khi va chạm, đá sẽ rơi xuống hai bên luống cây mà không đâm thủng giàn che, chú ý dựng cọc chống phải chắc chắn. 3. Ảnh hưởng các loại hình thời tiết đặc biệt đến sản xuất cây ngắn ngày và đề xuất giải pháp nhằm giảm nhẹ thiệt hại 3.1. Xác định mức độ gây hại của một số hiện tượng thời tiết đặc biệt Từ các tài liệu [1], [6], trên cơ sở phân tích diễn biến theo thời gian và tần suất xuất hiện của các loại hình thời tiết đặc biệt, chúng tôi đánh giá mức độ gây hại đối với cây trồng cụ thể ở Bảng 7 và mức độ tác động của từng loại hình thời tiết đối với các cây trồng thể hiện các Bảng 8, 9 và 10. Bảng 7: Mức độ tác động của các loại hình thời tiết đặc biệt đến ngành trồng trọt tỉnh Quảng Nam TT Loại hình Đối tượng bị tác động Gió Tây Nam Gió Đông Bắc Bão và ATNĐ Dông lốc, mưa đá Mức Độ 1 Sinh trưởng cây trồng +++ +++ ++ ++ 28,6 2 Cơ cấu cây trồng +++ +++ +++ - 25,7 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI HÌNH THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT 97 3 Thời vụ gieo trồng ++ ++ +++ - 20,0 4 Năng suất cây trồng ++ ++ ++ - 17,1 5 Sâu bệnh hại cây trồng ++ + - - 8,6 Mức độ (%) 34,3 31,4 28,6 5,7 100,00 Ghi chú: - Không tác động; + Tác động yếu; ++ Tác động vừa; +++ Tác động mạnh Như vậy, mức độ tác động của các loại hình thời tiết đặc biệt đến ngành trồng trọt ở tỉnh Quảng Nam tác động mạnh nhất là sinh trưởng và cơ cấu cây trồng với các mức độ là 28,6% và 25,7%, tiếp theo là thời vụ và năng suất cây trồng với mức độ 20% và 17,1%, thấp nhất là sâu bệnh với 8,6%. Các biểu hiện BĐKH đều tác động trực tiếp và gián tiếp đến ngành trồng trọt, trong đó nhóm tác động mạnh nhất là gió Tây Nam với 34,3%, gió Đông Bắc 31,4%, bão và ATNĐ chiếm 28,6%, thấp nhất là dông lốc, mưa đá chiếm 5,7%. Đối với mỗi loại hình thời tiết và mức độ tác động và các cây trồng cụ thể bị ảnh hưởng được thể hiện ở các Bảng 8, 9, 10, 11. Bảng 8. Bão, ATNĐ và mức độ tác hại đối với cây trồng ngắn ngày Tháng 5 6 8 9 10 11 12 Mức độ tác hại Tác hại ít (Gián tiếp) Tác hại rất ít (Gián tiếp) Tác hại ít (Gián tiếp) Tác hại rất mạnh (Trực tiếp) Tác hại vừa(Gián tiếp+ trực tiếp) Tác hại ít(Gián tiếp + trực tiếp) Tác hại ít (Gián tiếp) Biểu hiện gây hại Phá hoại vật lý Lũ lụt Phá hoại vật lý Lũ lụt Phá hoại vật lý Lũ lụt Phá hoại vật lý Lũ lụt Lũ lụt Các cây trồng bị tác động Cây công nghiệp (Lạc, đậu tương) Cây hoa màu (Ngô, khoai) Cây công nghiệp (Đậu tương, Vừng) Cây lương thực (Lúa) Cây lương thực (Lúa) Cây lương thực (Lúa) Cây lương thực (Lúa) Rau vụ đông Cây công nghiệp (Lạc) Rau vụ đông BÙI THANH SƠN 98 Bảng 9: Gió mùa Đông Bắc và mức độ tác hại Tháng 1 2 3 4 9 10 11 12 Tác hại Mạnh Vừa Mạnh ít ít Ít Ít Mạnh Biểu hiện gây hại Rét hại (Miền núi) Rét Rét hại (Miền núi) Rét hại (Miền núi) Cây trồng bị tác động Cây hoa màu Cây lương thực (Lúa) Cây hoa màu Bảng 10: Gió Tây Nam khô nóng và mức độ tác hại Tháng 3 4 5 6 7 8 9 Mức độ tác hại Không đáng kể Không đáng kể Ít Mạnh Mạnh Ít Không đáng kể Biểu hiện tác hại Khô Khô hạn Nhiễm mặn Khô hạn Nhiễm mặn Khô Cây lương thực và hoa màu Cây lương thực và hoa màu Đối với các hiện tượng dông, lốc và mưa đá là các hình thái thời tiết có tính biến động lớn về mặt thời gian và có tính cục bộ theo không gian. Mặt khác, sự diễn biến có tính quy luật theo thời gian thường trùng với thời gian các hiện tượng thời tiết đặc biệt khác vì thế tác giả không lập bảng. Bảng 11. Mức độ thuận lợi gieo trồng cây ngắn ngày ở tỉnh Quảng Nam Tháng Mức độ Lưu ý 1 Thuận lợi 2 Thuận lợi Nhiệt cực đoan 3 Thuận lợi vừa Nhiệt cực đoan 4 Thuận lợi vừa 5 Không thuận lợi: khô, mặn 6 Không thuận lợi: khô, mặn 7 Không thuận lợi: Khô, mặn 8 Không thuận lợi: Bão, lũ 9 Không thuận lợi: Bão, lũ 10 Không thuận lợi: Bão, lũ 11 Không thuận lợi: Bão, lũ 12 Thuận lợi NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI HÌNH THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT 99 Căn cứ vào các tài liệu [1], [4], [6], [7] và trên cơ sở phân tích đánh giá mức độ tác động với từng loại cây trồng, chúng tôi xây dựng thời gian gieo trồng đối với cây trồng ngắn ngày tại tỉnh Quảng Nam cụ thể ở Bảng 12. Bảng 12: Thời gian gieo trồng một số cây ngắn ngày ở tỉnh Quảng Nam Tháng Cây 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Lúa Sản xuất vụ Đông- Xuân Sản xuất vụ Hè - Thu Không sản xuất Lạc Sản xuất Không sản xuất Khoai lang Sản xuất Không sản xuất Vừng Không sản xuất Sản xuất Không sản xuất Ngô Vụ Đông – Xuân Vụ Hè- Thu Không sản xuất Đậu xanh Không sản xuất Sản xuất Không sản xuất 3.2. Các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại 3.2.1. Xác định thời gian gieo trồng hợp lý Trên cơ sở mức độ tác hại và đặc điểm sinh thái cũng như thời gian sinh trưởng của từng loại cây để chúng ta xác định thời vụ cụ thể chi tiết cho từng loại cây trồng. Dựa vào phân tích và đánh giá mức độ gây hại chúng tôi thấy thời gian gieo trồng hợp lý là thời gian tránh được sự tác động bất lợi của các yếu tố trên, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là thuận lợi nhất, còn các tháng 5,6,7 nếu chủ động được hệ thống tưới và ngăn mặn thì vẫn sản xuất bình thường, tháng 8,9,10,11 mức độ thiệt hại rất lớn. Vì vậy cần lựa chọn các loại cây trồng ngắn ngày có khả năng thích ứng với bão và trồng ở các vùng đất không bị ngập lụt. 3.2.2. Đối với giống cây trồng - Chính quyền địa phương chú trọng đầu tư nghiên cứu lai tạo các giống mới thích nghi với biến đổi khí hậu. - Các hộ nông dân ưu tiên sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày giúp tránh được một số thiên tai, nhất là lũ lụt và hạn hán. 4. Kết luận Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy các loại hình thời tiết đặc biệt ở Quảng Nam có sự gia tăng về cường độ và diễn biến rất phức tạp theo không gian và thời gian. Dựa trên những cơ sở khoa học đã phân tích ở trên, chúng tôi xác định thời gian gieo trồng cây ngắn ngày thích hợp nhất ở Quảng Nam từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. BÙI THANH SƠN 100 Đối tượng cây trồng ngắn ngày trong nông nghiệp rất dễ nhạy cảm với những biến động thất thường của các loại hình thời tiết đặc biệt và gây thiệt hại lớn đến năng suất và sản lượng. Trên cơ sở đó chúng tôi kiến nghị: Người dân và chính quyền địa phương cần xác định thời vụ từng loại cây cho phù hợp điều kiện địa phương. Trên đây là thời gian thích hợp cho xây dựng cơ cấu mùa vụ, cây trồng ở các địa phương vùng đồng bằng và trung du, có tính thời gian giao động cho công tác chuẩn bị đất. Còn các địa phương ở miền núi do diễn biến các yếu tố thời tiết đặc biệt và các thiên tai khác nên cần linh hoạt trong lựa chọn cơ cấu mùa vụ cho từng địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Nam (2012), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lụt bão năm 2012, phương hướng nhiệm vụ công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2013, Quảng Nam. [2] Bộ tài nguyên và môi trường (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội. [3] Bộ tài nguyên và môi trường (2012), Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Hà Nội. [4] Hoàng Đức Cường và nnk (2009), Tổng quan về kịch bản biến đổi khí hậu thế giới, Việt Nam và khu vực Trung bộ, Viện KH&CN Việt Nam, Viện Địa lý, Hà Nội. [5] Lê Văn Thăng (2011), Mô hình thích ứng biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [6]. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1991 - 2012. Quảng Nam. [7] Trung tâm khí tượng - Thủy văn Quảng Nam (2011), Đặc điểm khí hậu thủy văn Quảng Nam, Quảng Nam Title: SOME SPECIAL TYPES OF WEATHER IN QUANG NAM – TO PUT FORWARD THE PROPER PRODUCTION TIMES FOR SHORT – TERM CROPS BUI THANH SON Nguyen Binh Khiem High School for the gifted Abstract: The special types of the weather in Quang Nam include storms, hot and dry westerly winds, tempest eddies, and hail. These special weather types affect agricultural production, especially the cultivation sector. Based on the analysis of development and frequencies of occurrence, as well as account for the harmful effects of the weather types on the cultivation sector in Quang Nam Province. Many effective measures of prevention have been suggested, namely select plating times for short-term crops. Key words: Special weather; short-term plants; Quang Nam Province.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf12258_884_2134875.pdf
Tài liệu liên quan