Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của vùng xáo trộn đến nền đất yếu được xử lý bằng giếng cát cho bãi chứa vật liệu- Nhà máy chế tạo ống thép tỉnh Tiền Giang - Võ Phán: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 52
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VÙNG XÁO TRỘN ĐẾN
NỀN ĐẤT YẾU ĐƯỢC XỬ LÝ BẰNG GIẾNG CÁT CHO
BÃI CHỨA VẬT LIỆU- NHÀ MÁY CHẾ TẠO ỐNG THÉP
TỈNH TIỀN GIANG
VÕ PHÁN
*
NGUYỄN HOÀNG TÂN**
Research Influence Of Smear Zone For Soft Soil Treated By Sand Drain
In Storage Yards – Steel Pile Factory In Tien Giang Province.
Abstract: Treating soft soil by sand drain is a simple and common method,
it make ground has a stable settlement quickly and reduces time of process
of treating soft soil. However, in process of treating soft soil, smear zone is
created and it effect on soft soil which is being treated. This paper show
research of influnce of smear zone of sand drain for soft soil treated by
sand drain with preloading. Finite element method is used in this
reasearch by Plaxis program 2D v8.5.
1. GIỚI THIỆU *
Khi thi công công trình trên nền đất yếu thì
độ lún cố kết của nền là một vấn đề đáng quan
tâm nhất. Do đó cần có biện pháp để giải q...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của vùng xáo trộn đến nền đất yếu được xử lý bằng giếng cát cho bãi chứa vật liệu- Nhà máy chế tạo ống thép tỉnh Tiền Giang - Võ Phán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 52
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VÙNG XÁO TRỘN ĐẾN
NỀN ĐẤT YẾU ĐƯỢC XỬ LÝ BẰNG GIẾNG CÁT CHO
BÃI CHỨA VẬT LIỆU- NHÀ MÁY CHẾ TẠO ỐNG THÉP
TỈNH TIỀN GIANG
VÕ PHÁN
*
NGUYỄN HOÀNG TÂN**
Research Influence Of Smear Zone For Soft Soil Treated By Sand Drain
In Storage Yards – Steel Pile Factory In Tien Giang Province.
Abstract: Treating soft soil by sand drain is a simple and common method,
it make ground has a stable settlement quickly and reduces time of process
of treating soft soil. However, in process of treating soft soil, smear zone is
created and it effect on soft soil which is being treated. This paper show
research of influnce of smear zone of sand drain for soft soil treated by
sand drain with preloading. Finite element method is used in this
reasearch by Plaxis program 2D v8.5.
1. GIỚI THIỆU *
Khi thi công công trình trên nền đất yếu thì
độ lún cố kết của nền là một vấn đề đáng quan
tâm nhất. Do đó cần có biện pháp để giải quyết
độ lún đảm bảo công trình xây đƣợc ổn định và
giếng cát là một biện pháp xử lí nền hiệu quả,
đơn giản, thông dụng và kinh tế. Giếng cát đƣợc
thiết kế nhằm tăng tốc độ thoát nƣớc của nền,
giúp nền mau đạt đến độ lún ổn định, việc bố trí
giếng cát dựa trên tính toán thiết kế. Tuy nhiên,
trong quá trình thi công tạo giếng có những tác
động đến nền đất xung quanh thiết bị thi công
và vùng xáo trộn đƣợc hình thành, gây ảnh
hƣởng ít nhiều đến của nền đất yếu đang đƣợc
xử lý. Vì vậy, việc tìm hiểu rõ hơn về ảnh
hƣởng của vùng xáo trộn gây ra bởi quá trình thi
*
Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM
268 Lý Thường Kiệt, Q.10, TP.Hồ Chí Minh.
DD : 0913867008
Email: vphan54@yahoo.com
**
Công ty TNHH Kỹ Thuật Gouvis
3C - 4C Cư Xá Phan Đăng Lưu, P.3,
Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh.
DD: 0984890093
Email: hoangtan07@gmail.com
công đến nền đất yếu là cần thiết, để từ đó có
thể sử dụng hiệu quả phƣơng pháp giếng cát
trong xử lí nền đất yếu.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết tính toán giếng cát
2.1.1. Lý thuyết cố kết theo phương đứng của
Tezaghi
Lƣu lƣợng dòng thấm ra khỏi phân tố phải
bằng sự thay đổi thể tích lỗ rỗng :
2
2
1
1
v
h e
k
z t e
Nếu hệ số cố kết đƣợc định nghĩa là
(1)v
v w
k
C
m
Độ cố kết trung bình của nền :
2
2
8
1 exp (2)
4
o vU T
Trong đó :
2
(3)vv
C t
T
h
h : Là chiều dài đƣờng thấm;
Cv : Hệ số cố kết theo phƣơng đứng;
t : Thời gian cố kết;
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 53
k : Hệ số thấm đứng của đất;
mv: Hệ số nén tƣơng đối.
2.1.2. Lời giải lăng trụ cố kết của Hansbo
(1981) :
Phƣơng trình áp lực nƣớc lỗ rỗng trung bình
khi xét xáo trộn và cản giếng :
2 (4)
2
w
e z
h
u r
k t
Theo Terzaghi
'
v v
u
m m
t t t
Từ đó ta có phƣơng trình áp lực nƣớc lỗ rỗng
trung bình :
2
2
w
e z v
h
u
u r m
k t
Độ cố kết thấm theo phƣơng ngang :
8
1 exp (5)hh
z
T
U
Trong đó :
2
(6)
4
h
h
e
C t
T
r
(7)hh
v w
k
C
m
223
ln ln ( ) (8)
4 2
h h
z
s w
k kn z
s lz
s k q
; (9)e s
w w
r r
n s
r r
kh : Hệ số thấm của đất theo phƣơng ngang
trong vùng không xáo trộn;
ks : Hệ số thấm của đất theo phƣơng ngang
trong vùng xáo trộn;
Ch: Hệ số cố kết theo phƣơng ngang;
re : Bán kính vùng ảnh hƣởng của giếng cát;
rw: Bán kính của giếng cát;
rs : Bán kính vùng xáo trộn của giếng cát;
s = rs/rw : Hệ số mở rộng vùng xáo trộn.
2.2. Mô phỏng bài toán giếng cát theo
phƣơng pháp phần tử hữu hạn.
Trong thực tế quá trình cố kết của giếng cát
là một bài toán đối xứng hình trụ (3D) nhƣng
khi sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn thì để
đơn giản trong việc mô phỏng bài toán, thƣờng
chuyển bài toán về dạng phẳng (2D). Việc
chuyển từ 3D sang 2D bằng cách xem giếng cát
nhƣ một tƣờng thấm phẳng. Từ đó, tính quy đổi
hệ số thấm ngang của đất trong mô hình đối
xứng hình trụ sang hệ số thấm ngang tƣơng
đƣơng của đất trong mô hình phẳng.
2.2.1. Phƣơng pháp 1: Theo Hird (1992):
B là phân nửa bề rộng của mô hình dạng phẳng,
R là bán kính vùng ảnh hƣởng của giếng cát trong
mô hình đối xứng trụ. Trong điều kiện giữ nguyên
dạng hình học của mô hình thì B = R.
Phƣơng pháp của Hird (1992) qui đổi hai hệ
số thấm trong vùng xáo trộn và không xáo trộn
thành một hệ số thấm duy nhất gọi là gọi hệ số
thấm tƣơng đƣơng.
Ảnh hƣởng cản giếng đƣợc xem là độc lập.
2
2
(10)w w
B
Q q
R
Trong đó :
Qw – lƣu lƣợng của giếng cát trong mô hình
dạng phẳng.
qw – lƣu lƣợng của giếng cát trong mô hình
dạng đối xứng hình trụ.
Hệ số thấm tƣơng đƣơng của đất trong mô
hình dạng phẳng:
2
2
2
(11)
3
3 (ln( ) ln( ) )
4
ha
hp
ha
sa
B k
k
kn
R s
s k
Trong đó:
khp – Hệ số thấm ngang tƣơng đƣơng của đất
trong mô hình dạng phẳng.
kha – Hệ số thấm ngang của đất của vùng
không xáo trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
ksa – Hệ số thấm ngang của đất của vùng xáo
trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
n = re/rw ; s = rs/rw
Khi xét ảnh hƣởng của vùng xáo trộn s ≠ 1,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 54
còn khi không có ảnh hƣởng của vùng xáo trộn
thì s =1.
2.2.3. Phƣơng pháp 2: Theo Indraratna và
Redana (1997):
Phƣơng pháp này xem xét cả 2 nhân tố là hệ
số thấm của đất và khoảng cách của giếng cát,
vùng xáo trộn đƣợc mô hình một cách rõ ràng.
Trong mô hình dạng phẳng thì cùng một lớp đất
sẽ có 2 giá trị hệ số thấm là trong vùng xáo trộn
và vùng không xáo trộn.
Hệ số thấm tƣơng đƣơng của đất trong mô
hình dạng phẳng (chỉ xét ảnh hƣởng của vùng
xáo trộn ):
'
(12)
3
(ln( ) ln( ) )
4
hp
hp hahp
ha sa
k
k knk
s
k s k
Hệ số thấm tƣơng đƣơng của đất trong mô
hình dạng phẳng trong vùng không xáo trộn
đƣợc tính theo công thức của Hird el at.1992 với
B = R và s =1.
2
3
3(ln( ) ln(1) )
1 4
2
(13)
3
3(ln( ) )
4
ha
hp
ha
sa
ha
k
k
kn
k
k
n
Trong đó :
khp – Hệ số thấm ngang qui đổi của đất trong
mô hình dạng phẳng trong vùng không xáo trộn.
k’hp - Hệ số thấm ngang qui đổi của đất trong
mô hình dạng phẳng trong vùng xáo trộn.
kha – Hệ số thấm ngang của đất của vùng
không xáo trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
ksa – Hệ số thấm ngang của đất của vùng xáo
trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
n = re/rw ; s = rs/rw
Theo Indraratna và Redana (2005):
3
2
2
2
2 ( )
3 ( 1)
2( 1) 1
[ ( 1) ( 1)]
( 1) 3
n s
n n
s
n n s s s
n n
3. ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN CHO BÃI
CHỨA VẬT LIỆU – NHÀ MÁY CHẾ TẠO
ỐNG THÉP TỈNH TIỀN GIANG
3.1. Giới thiệu công trình
Nhà máy chế tạo ống thép do Công ty cổ
phần sản xuất ống thép dầu khí Việt Nam
(PVPIPE) đầu tƣ xây dựng tại khu công nghiệp
dịch vụ Dầu khí Soài Rạp, huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang
Khu đất xây dựng nhà máy có diện tích 46.4
ha nằm về phía Đông Nam Khu công nghiệp.
Phía Đông Bắc là bờ sông
Soài Rạp dài 595m. Ba mặt còn lại là đƣờng
nội bộ. Khu công nghiệp và đất trống chƣa sử
dụng. Diện tích sử dụng đất của nhà máy hiện
tại là 22.9 ha, trong đó diện tích nhà xƣởng 4.2
ha, diện tích bãi chứa ống thành phẩm 12 ha.
Khu vực bãi chứa ống có tải trọng khai thác
3 T/m
2. Do đó cần xử lý nền đất yếu khu vực
bãi chứa để đảm bảo tính ổn định của nền trong
quá trình khai thác.
3.2. Thông số thiết kế của giếng cát xử lý
nền đất yếu
Bảng 1: Thông số tính toán giếng cát
Bố trí giếng cát Hình vuông
Khoảng cách giữa các giếng cát (m) 1.5
Bán kính vùng ảnh hƣởng giếng cát : re (m) 0.8475
Bán kính giếng cát : rw (m) 0.2
n = re / rw 4.2375
Hệ số thấm đứng của đất yếu kv (m/ngày) 3.629E-05
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 55
Bảng 2: Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất hố khoan BH19:
STT Tên Ký hiệu Đơn vị Cát đắp
Lớp 1 :
Cát san
lắp
Lớp 2: Bùn
sét trạng
thái chảy
Lớp 3 : Sét
dẻo thấp đến
dẻo cao xám
nâu,
vàng,trạng thái
dẻo cứng đến
nửa cứng
Lớp 4 : Sét
dẻo thấp đến
dẻo cao,
màu xám
xanh vàng
,trạng thái
dẻo cứng
đến nửa
cứng
Giếng
Cát
1 Chiều dày lớp đất m 2.4 3.3 10.6 7.7 13.2
2 Dung trọng tự nhiên ɣunsat kN/m
3 18 18 8.14 16.16 15.35 18
3 Dung trọng bão hòa ɣsat kN/m
3 19 19 14.91 19.98 19.49 20
4 Modul đàn hồi Eref kN/m
2 20000 20000 500 6800 5100 800
5 Hệ số Poison ν 0.3 0.3 0.35 0.3 0.3 0.3
6 Lực dính c kN/m
3 1 3 5.6 21.5 30.7 1
7 Góc ma sát trong φ 0 30 30 3 18.5 18.5 30
8 Góc giãn nở ψ 0 0 0 0 0 0 0
Hệ số thấm ngang kx m/ngày 1 1 6.16E-06 3.46E-06 10
Hệ số thấm đứng ky m/ngày 1 1 3.08E-06 1.73E-06 10
10 Phần tử tiếp xúc 1 1 0.7 0.8 0.8 1
11 Ứng xử đất Drained Drained Undrained Undrained Undrained DrainedType
9
R inter
Hình 1: Mặt cắt địa chất công trình
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 56
3.3. Qui đổi hệ số thấm lớp đất yếu
Bảng 3: Hệ số thấm tƣơng đƣơng lớp đất yếu ( lớp 2) theo Hird
Vùng xáo trộn kha (m/ngày) ksa (m/ngày) khp (m/ngày)
s = rs/rw = 1 7.258E-05 3.629E-05 6.972E-05
s = rs/rw = 2 7.258E-05 3.629E-05 3.488E-05
s = rs/rw = 3 7.258E-05 3.629E-05 2.699E-05
s = rs/rw = 4 7.258E-05 3.629E-05 2.326E-05
Bảng 4: Hệ số thấm tƣơng đƣơng lớp đất yếu (lớp 2) theo Indraratna
Vùng xáo trộn kha (m/ngày) ksa (m/ngày) α β khp (m/ngày) k'hp (m/ngày)
s = rs/rw = 1 7.258E-05 3.629E-05 0.38914 0 6.972E-05 0
s = rs/rw = 2 7.258E-05 3.629E-05 0.12846 0.26068 6.972E-05 1.509E-05
s = rs/rw = 3 7.258E-05 3.629E-05 0.02173 0.36741 6.972E-05 1.507E-05
s = rs/rw = 4 7.258E-05 3.629E-05 0.00015 0.38899 6.972E-05 1.357E-05
3.4. Mô hình nền xử lý bằng giếng cát trong Plaxis v8.5:
Hình 2 : Mô hình nền xử lý bằng giếng cát
4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
4.1. Độ lún của cả nền theo Hird, Indraratna
và so sánh giữa các phƣơng pháp mô phỏng
Hình 3: Biểu đồ độ lún của nền theo thời gian
theo Hird khi thay đ i vùng xáo trộn
Hình 4 : Biểu đồ độ lún của nền theo thời gian
theo Indraratna khi đ i vùng xáo trộn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 57
Hình 5: So sánh độ lún của nền giữa các phương
pháp mô phỏng khi không có vùng xáo trộn
Hình 6: So sánh độ lún của nền giữa các
phương pháp mô phỏng khi vùng xáo trộn s = 2
4.2. Áp lực nƣớc lỗ rỗng tại điểm giữa lớp
đất yếu (lớp 2) theo Hird, Indraratna:
Hình 7: Biểu đồ áp lực nước lỗ rỗng theo Hird
khi thay đ i vùng xáo trộn
Hình 8: Biểu đồ áp lực nước lỗ rỗng theo
Indraratna khi thay đ i vùng xáo trộn
4.3. Độ cố kết lớp đất yếu (lớp 2) theo các
phƣơng pháp mô phỏng:
Hình 9 : So sánh độ cố kết lớp đất yếu theo các
phương pháp mô phỏng khi s = 1
Hình 10: So sánh độ cố kết lớp đất yếu theo các
phương pháp mô phỏng khi s = 3
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 58
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Khi vùng xáo trộn đƣợc mở rộng, nó làm
giảm độ lún nền tại cùng thời điểm khi không có
vùng xáo trộn, mức độ tiêu tán áp lực nƣớc lỗ
rỗng trong lớp đất yếu đƣợc xử lý chậm đi, độ
cố kết nền đất yếu giảm, làm tăng thời gian thi
công xử lý nền để đạt độ lún yêu cầu.
2. Từ kết quả phân tích số và mô phỏng bằng
plaxis 2D cho thấy khi không xét đến ảnh hƣởng
của vùng xáo trộn thì phƣơng pháp mô phỏng
theo Hird hay Indraratna và Redana đều cho kết
quả độ lún, độ cố kết gần giống với giải tích.
Khi xét đến vùng xáo trộn thì phƣơng pháp mô
phỏng theo Indraratna cho kết quả độ lún nhỏ
hơn 5% - 10% so với theo Hird. Khi hoàn thành
đợt gia tải, áp lực nƣớc lỗ rỗng ban đầu dùng
phƣơng pháp mô phỏng theo Indraratna cho kết
quả lớn hơn 2% -3% so với theo Hird và
Indraratna thể hiện rõ ràng hơn sự tiêu tán áp
lực nƣớc lỗ rỗng chậm đi. Độ cố kết nền đất yếu
dùng phƣơng pháp mô phỏng theo Indraratna
gần với giải tích hơn, chênh lệch 3% - 4% so
với giải tích.
3. Đây chỉ là các khảo sát thuần túy trên phần
mềm và chƣa có số liệu đo thực tế kiểm chứng.
5.2. Kiến nghị
1. Công trình đƣợc nghiên cứu, phân tích
nhƣng chƣa xét đến sự ảnh hƣởng của cản giếng
cát và sự thay đổi của vùng xáo trộn theo độ
sâu nên cần mở rộng nghiên cứu vấn đề này.
2. Khi xét đến vùng xáo trộn kiến nghị dùng
phƣơng pháp mô phỏng theo Indraratna cho nền
có 1 lớp đất yếu nằm ở trên cùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Quang Hộ, Công trình trên nền đất
yếu, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM,
năm 2009. (Tr. 294 – 314 )
[2]. Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia TP.HCM, năm 2010
[3]. I. Wayan Redana, Effectiveness of
vertical drains in soft clay with special
reference to smear effect, University of
Wollongong (1999). (Tr 1 - 126)
[4]. C. Rujikiatkamjorn, B. Indraratna, C.
Jian, Numerical modelling of soft soil stabilized
by vertical drains, combining surcharge and
vacuum preloading for a storage yard,
University of Wollongong (2007).
[5]. Parsa-Pajouh A., Fatahi H., Khabbaz B,
Numerical Analysis to Quantify the Influence of
Smear Zone Characteristics on Preloading
Design in Soft Clay, School of Civil and
Environmental Engineering, University of
Technology Sydney (UTS), Sydney, Australia.
[6]. Tuan Anh Tran, Toshiyuki Mitachi,
Finite element modeling of peaty soft ground
preconsolidated by vertical drains under
vacuum-surcharge preloading.
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 80_8744_2159840.pdf