Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của suy yếu lên các biến cố tim mạch nặng ngắn hạn trên bệnh nhân rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 15
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SUY YẾU
LÊN CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH NẶNG NGẮN HẠN
TRÊN BỆNH NHÂN RẤT CAO TUỔI BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Nguyễn Văn Tân*,**, Nguyễn Quốc Khoa***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ người rất cao tuổi nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp ngày càng gia tăng. Suy yếu là một
hội chứng lão khoa với tỷ lệ gia tăng theo tuổi và bệnh lý tim mạch, nhất là nhồi máu cơ tim cấp. Tuy nhiên, sự
ảnh hưởng của suy yếu lên kết cục lâm sàng người rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp chưa được nghiên cứu
nhiều.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa suy yếu với các biến cố tim mạch nặng (tử vong do mọi nguyên
nhân, tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và xuất huyết nặng) ngắn hạn (nội viện và tại thời điểm 6
tháng) trên bệnh nhân rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu và không can thiệp được thực hiện
đa trung t...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của suy yếu lên các biến cố tim mạch nặng ngắn hạn trên bệnh nhân rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 15
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SUY YẾU
LÊN CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH NẶNG NGẮN HẠN
TRÊN BỆNH NHÂN RẤT CAO TUỔI BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Nguyễn Văn Tân*,**, Nguyễn Quốc Khoa***
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ người rất cao tuổi nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp ngày càng gia tăng. Suy yếu là một
hội chứng lão khoa với tỷ lệ gia tăng theo tuổi và bệnh lý tim mạch, nhất là nhồi máu cơ tim cấp. Tuy nhiên, sự
ảnh hưởng của suy yếu lên kết cục lâm sàng người rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp chưa được nghiên cứu
nhiều.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa suy yếu với các biến cố tim mạch nặng (tử vong do mọi nguyên
nhân, tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và xuất huyết nặng) ngắn hạn (nội viện và tại thời điểm 6
tháng) trên bệnh nhân rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đồn hệ, tiến cứu và khơng can thiệp được thực hiện
đa trung tâm. Trong thời gian từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, chúng tơi tiến hành nghiên cứu trên
275 bệnh nhân rất cao tuổi (≥ 80 tuổi) bị nhồi máu cơ tim cấp nhập viện điều trị nội trú tại 4 khoa tim mạch của 4
bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh. Suy yếu được xác định theo thang điểm lâm sàng đánh giá suy yếu
(Clinical Frailty Scale) được phát triển bởi đại học Dalhousie – Canada.
Kết quả: Trong 275 bệnh nhân nghiên cứu, 172 (62,55%) bệnh nhân suy yếu với tỷ lệ suy yếu nặng và rất
nặng chiếm 67,44%. Suy yếu làm gia tăng tỷ lệ tử vong nội viện và tái nhồi máu cơ tim (18,02% so với 4,85%;
p=0,002 và 4,65% so với 0; p=0,022). Tại thời điểm 6 tháng, tỷ lệ các biến cố tim mạch nặng khơng khác biệt cĩ ý
nghĩa giữa 2 nhĩm bệnh nhân suy yếu và khơng suy yếu. Tuy nhiên, so với nhĩm bệnh nhân suy yếu nhẹ/trung
bình, nhĩm bệnh nhân suy yếu nặng/rất nặng tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nguyên nhân và tử vong do tim
mạch (22,41% so với 1,79%; p<0,001 và 15,52% so với 1,79%; p=0,007).
Kết luận: Suy yếu nặng/rất nặng làm gia tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tử vong do tim mạch
so với nhĩm bệnh nhân suy yếu nhẹ/trung bình tại thời điểm 6 tháng. Do đĩ, đánh giá suy yếu là cần thiết để tiên
lượng biến cố tim mạch nặng ngắn hạn trên bệnh nhân rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp.
Từ khĩa: Suy yếu, rất cao tuổi, nhồi máu cơ tim cấp, biến cố tim mạch nặng
ABSTRACT
IMPACT OF FRAILTY ON THE SHORT-TERM OUTCOMES IN VERY ELDERLY PATIENTS WITH
ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION
Nguyen Van Tan, Nguyen Quoc Khoa
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 15-21
Background: The very elderly people constitute an increasingly important sector of patients admitted
hospital with acute myocardial infarction (AMI). Frailty is a geriatric syndrome and its prevalence increased with
age as well as cardiovascular disease, especially AMI. However, the impact of frailty on clinical outcomes in the
very elderly patients with AMI is uncertain.
Objective: To determine the relationship between frailty and major adverse cardiac events (all-cause death,
cardiovascular death, myocardial infarction, stroke and major bleeding) in hospital and at 6 months in the very
*Bộ mơn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
***Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 30/4 – Bộ Cơng An
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 16
elderly patients with AMI.
Methods: This was a cohort, prospective and multicenter study. From June 2017 to June 2018, we enrolled
275 patients (≥ 80 years old) with AMI treated at department of Cardiovascular and Intervention of Ho Chi Minh
city’s Thong Nhat hospital, department of interventional cardiology of Ho Chi Minh University medical center,
department of cardiology of Cho Ray hospital and department of cardiology of 30/4 Police hospital. Frailty was
definied according to the Canada Study of Health and Aging Clinical Frailty Scale.
Results: Of 275 patients, 175 (62.55%) were considered frailty and rates of severve/very serverve frailty
accounted for 67.44%. Frailty was associated with in-hospital mortality and reinfarction MI (18.02% vs 4.85%;
p=0.002 and 4.65% vs 0; p=0.022; respectively). The 6-month major adverse cardiovascular events (MACEs) did
not significantly differ in frail and non-frail groups. However, patients with severve/very severve frailty were
asscociated with 6-month all-cause and cardiovascular mortality when compare to the mild/moderate frailty group
(22.41% vs 1.79% p<0.001 and 15.52% vs 1.79%; p=0.007; respectively).
Conclusions: Patients with severve/very severve frailty were asscociated with an increase in all-cause
mortality and cardiovascular mortality when compare to the mild/moderate frailty group at 6 months. Therefore,
an assessment of frailty was very nessessary to predict the short-term MACEs in such situation.
Keywords: frailty, very elderly patients, acute myocardial infarction, major adverse cardiac events
(MACEs)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gần 50% bệnh nhân (BN) nhập viện vì hội
chứng vành cấp (HCVC) là người cao tuổi và rất
cao tuổi với nhiều bệnh lý đi kèm(4). Trong
nhĩm bệnh nhân này, suy yếu ước tính chiếm
khoảng 10% bệnh nhân ≥ 65 tuổi và chiếm tới 25-
50% bệnh nhân ≥ 80 tuổi(13). Trong khuyến cáo
điều trị hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao
tuổi, Hội Tim mạch Hoa Kỳ/Trường mơn Tim
mạch Hoa Kỳ/Hội Tim mạch Châu nhấn mạnh
tới việc cần đánh giá suy yếu và bệnh lý đi
kèm(1,9,11).
Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của suy yếu lên các
biến cố tim mạch nặng trên bệnh nhân rất cao
tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp vẫn chưa rõ ràng, ít
chứng cứ vì đa số các nghiên cứu về mối liên hệ
giữa suy yếu với biến cố tim mạch nặng trên
bệnh nhân bị hội chứng vành cấp đã khơng bao
gồm nhĩm bệnh nhân rất cao tuổi (≥ 80 tuổi).
Do đĩ, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này
nhằm khảo sát mối liên quan giữa suy yếu với
các biến cố tim mạch nặng ngắn hạn trên bệnh
nhân rất cao tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả BN ≥ 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp
nhập viện điều trị tại Khoa Tim mạch Cấp cứu
và Can thiệp Bệnh viện Thống Nhất, Khoa Tim
mạch Can thiệp Bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh, Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện
Chợ Rẫy và Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện 30/4
trong khoảng thời gian từ tháng 06 năm 2017
đến tháng 06 năm 2018 thỏa tiêu chuẩn
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN ≥ 80 tuổi, được chẩn đốn nhồi máu cơ
tim (NMCT) cấp theo định nghĩa tồn cầu lần
thứ 3 về nhồi máu cơ tim(14).
BN đồng ý tham gia nghiên cứu và cĩ thể
tương tác, trao đổi thơng tin.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN cĩ bệnh lý ác tính kèm theo hoặc tử vong
ngay lúc nhập viện.
BN sa sút trí tuệ hoặc khơng thể tương tác,
trao đổi thơng tin.
BN khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đồn hệ, tiền cứu và khơng can thiệp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 17
Kỹ thuật lấy mẫu
Lấy mẫu thuận tiện.
Các bước tiến hành lấy số liệu
Chúng tơi ghi nhận thơng tin về bệnh sử,
lâm sàng, cận lâm sàng, thuốc điều trị và biến cố
tim mạch nặng của BN tại thời điểm nhập viện
và trong quá trình nằm viện theo mẫu bệnh án
nghiên cứu: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ tim mạch,
suy yếu, tiền căn bệnh tim mạch, phân độ Killip
lúc nhập viện, tử vong.
BN được đánh giá suy yếu tại thời điểm
trước khi xảy ra biến cố nhồi máu cơ tim cấp
phải nhập viện lần này.
Chúng tơi theo dõi BN để ghi nhận biến cố
tim mạch nặng bằng cách theo dõi tại phịng
khám hoặc gọi điện thoại sau xuất viện 1 tháng,
3 tháng và 6 tháng.
Định nghĩa các biến số nghiên cứu
Suy yếu và mức độ suy yếu được xác định
theo thang điểm lâm sàng đánh giá suy yếu
(Clinical Frailty Scale) được phát triển bởi đại
học Dalhousie – Canada(2,8).
Các biến cố tim mạch nặng: tử vong do mọi
nguyên nhân, tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ
tim, đột quỵ và xuất huyết nặng theo định nghĩa
của ACC/AHA về các biến cố tim mạch trong
nghiên cứu lâm sàng năm 2014(5).
Phương pháp và phân tích số liệu
Các số liệu trong nghiên cứu được phân
tích và xử lý bằng phần mềm STATA 13.0. Kết
quả được mơ tả dưới dạng tần số, tỷ lệ % đối
với các biến định tính. Đối với các biến định
lượng mơ tả bằng trung bình ± độ lệch chuẩn
(cĩ phân phối chuẩn), trung vị và khoảng tứ
phân vị 25%-75% (cĩ phân phối khơng chuẩn);
kiểm định chi bình phương để xác định mối
liên quan giữa 2 biến số định tính (nếu cĩ một
ơ cĩ vọng trị 20% hoặc cĩ ơ cĩ
vọng trị < 1 thì dùng phép kiểm định Fisher);
kiểm định t-test để xác định mối liên quan
giữa 2 biến trung bình. Sự khác biệt cĩ ý nghĩa
thống kê khi trị số p < 0,05 với độ tin cậy 95%.
Y đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu khơng can thiệp vào
quá trình điều trị, tất cả thơng tin của bệnh
nhân được giữ kín chỉ để phục vụ cho mục
đích nghiên cứu và đề tài đã được thơng qua
Hội đồng Y đức của Đại Học Y dược TP. Hồ
Chí Minh.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng
tơi thu nhận được 275 BN thỏa tiêu chí chọn
mẫu tại 4 khoa tim mạch của 4 bệnh viện khác
nhau ở TP. Hồ Chí Minh; trong đĩ cĩ 172
(62,55%) BN suy yếu với tỷ lệ suy yếu nặng/rất
nặng chiếm 67,44%. Một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và thuốc điều trị của 2 nhĩm BN
suy yếu và khơng suy yếu được trình bày trong
bảng 1, 2, 3, 4.
Bảng 1: Suy yếu và mức độ suy yếu.
n (%)
Suy yếu
Khơng 103 (37,45)
Cĩ 172 (62,55)
Mức độ suy yếu Nhẹ 14 (8,14)
Trung bình 42 (24,42)
Nặng 99 (57,56)
Rất nặng 17 (9,88)
Trong nghiên cứu chúng tơi, suy yếu chiếm
62,55%, trong đĩ suy yếu mức độ nặng chiếm tỷ
lệ cao nhất (57,56%) và thấp nhất là suy yếu mức
độ nhẹ (8,14%).
Bảng 2: Đặc điểm tiền căn, yếu tố nguy cơ tim mạch
trên hai nhĩm bệnh nhân cĩ và khơng cĩ suy yếu
Suy yếu
p Khơng
n = 103
Cĩ
n = 172
Nữ, n (%) 56 (54,37) 92 (53,49) 0,9
Tuổi (TV, TPV) 80 (80:81) 85,5 (83:89) <0,001
Hút thuốc lá, n (%) 15 (14,56) 38 (22,09) 0,13
Tăng huyết áp, n (%) 73 (70,87) 115 (66,66) 0,49
RLLM, n (%) 73 (70,87) 127 (73,84) 0,59
Đái tháo đường, n (%) 28 (27,18) 51 (29,65) 0,66
Bệnh thận mạn, n (%) 27 (26,21) 58 (33,72) 0,19
Nhồi máu cơ tim cũ, n (%) 14 (13,59) 26 (15,12) 0,73
Đặt stent mạch vành, n (%) 6 (5,83) 10 (5,81) 0,99
Suy tim, n (%) 19 (18,46) 51 (29,65) 0,039
Bệnh mạch máu não, n (%) 16 (15,53) 18 (10,47) 0,22
Rung nhĩ mạn, n (%) 2 (1,94) 13 (7,56) 0,047
COPD, n (%) 9 (8,74) 26 (15,12) 0,13
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 18
Tuổi trung bình của nghiên cứu chúng tơi là
83 (nhỏ nhất là 80 tuổi và cao nhất là 99 tuổi). So
với nhĩm BN khơng suy yếu, BN suy yếu cĩ tuổi
trung bình, tỷ lệ suy tim và rung nhĩ mạn cao
hơn (tất cả p < 0,05).
So với nhĩm BN khơng suy yếu, BN suy yếu
cĩ độ lọc cầu thận ước lượng lúc nhập viện thấp
hơn (53,28% so với 58,3%; p=0,037), điểm nguy
cơ GRACE cao hơn (169,8 ± 21 so với 158 ± 20,5;
p < 0,001), tỷ lệ viêm phổi và suy thận cấp cao
hơn (tất cả p < 0,05).
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tại thời điểm nhập viện theo suy yếu.
Suy yếu
p
Khơng n = 103 Cĩ n = 172
NMCT cấp khơng ST chênh lên, n (%) 79 (76,7) 132 (76,74) 0,99
NMCT cấp ST chênh lên, n (%) 24 (23,3) 40 (23,26) 0,99
Killip I 64 (62,14) 97 (56,4) 0,35
Killip ≥ II 39 (37,86) 75 (43,6) 0,35
Phân suất tống máu thất trái 47,5 ± 16,4 47,4 ± 15,2 0,97
Độ lọc cầu thận ước lượng (mL/ph) 58,3 (46:69) 53,28 (39:68,1) 0,037
Hematocrite (%) 36,8 (32,6:39,4) 36,45 (32,45:39,3) 0,24
Hemoglobin (g/dL) 12,3 (10,9:13,5) 11,95 (10,5:13,1) 0,07
TIMI NMCT cấp KSTCL 3,9 ± 0,74 4,1 ± 0,99 0,13
TIMI NMCT cấp STCL 7,8 ± 2,12 8,5 ± 1,71 0,2
Điểm GRACE 158 ± 20,5 169,8 ± 21 <0,001
Viêm phổi, n (%) 17 (16,5) 53 (30,81) 0,008
Suy thận cấp, n (%) 6 (5,83) 36 (20,93) 0,001
Bảng 4. Thuốc dùng trong quá trình nằm viện và phương pháp điều trị theo suy yếu
Suy yếu
p
Khơng n = 103 Cĩ n = 172
Aspirin, n (%) 102 (99,03) 166 (96,51) 0,2
Ticagrelor, n (%) 19 (18,45) 23 (13,37) 0,26
Clopidogrel, n (%) 100 (97,09) 167 (97,09) 0,99
Kháng đơng uống, n (%) 3 (2,91) 5 (2,91) 0,6*
Statin, n (%) 98 (95,15) 155 (90,12) 0,14
Ức chế bêta, n (%) 38 (38,78) 53 (37,59) 0,85
UCMC, n (%) 88 (85,44) 133 (77,33) 0,1
Nitrate, n (%) 85 (82,52) 136 (79,07) 0,49
Kháng Aldosterone,
n (%)
31 (30,1) 52 (30,23) 0,98
Lợi tiểu quai, n (%) 25 (24,27) 51 (29,65) 0,33
Enoxaparin, n (%) 94 (91,26) 154 (89,53) 0,64
Can thiệp mạch vành qua da, n (%) 67 (65,05) 75 (43,60) < 0,05
Tỷ lệ sử dụng thuốc trong quá trình nằm
viện khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa 2
nhĩm BN. Tuy nhiên, BN suy yếu cĩ tỷ lệ
được điều trị bằng can thiệp mạch vành qua
da ít hơn so với BN khơng suy yếu (43,60% so
với 65,05%; p < 0,05).
Tỷ lệ các biến cố tim mạch nặng nội viện và
tại thời điểm theo dõi 6 tháng theo suy yếu của
được tĩm tắt trong Bảng 5 và 6.
So với BN khơng suy yếu, suy yếu làm gia
tăng tỷ lệ tái nhồi máu cơ tim, tử vong (4,65% so
với 0; p=0,022 và 18,02% so với 4,85%; p=0,002).
Ngồi ra suy yếu cũng làm gia tăng tỷ lệ biến cố
gộp (23,26% so với 8,74%; p = 0,002). Đột quỵ và
xuất huyết nặng khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý
nghĩa giữa 2 nhĩm suy yếu và khơng suy yếu.
Tại thời điểm 6 tháng, so với bệnh nhân suy
yếu nhẹ/trung bình, suy yếu nặng/rất nặng làm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 19
gia tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tử
vong do tim mạch (22,41% so với 1,79%;
p < 0,001 và 15,52% so với 1,179%; p = 0,007).
Bảng 5. Tỷ lệ biến cố tim mạch nặng nội viện theo
suy yếu
Suy yếu
p
Khơng Cĩ
Tái nhồi máu cơ tim, n (%) 0 8(4,65) 0,022*
Đột quỵ, n (%) 1 (0,97 ) 1 (0,58) 0,61*
Xuất huyết nặng, n (%) 3 (2,91) 2 (1,16) 0,273
Tử vong, n (%) 5 (4,85) 31 (18,02) 0,002
Biến cố gộp**, n (%) 9 (8,74) 40 (23,26) 0,002
*Kiểm định Fisher **Tử vong, tái nhồi máu cơ tim,
đột quỵ não, xuất huyết nặng
Bảng 6. Tỷ lệ biến cố tim mạch nặng tại thời điểm 6
tháng theo mức độ suy yếu
Mức độ suy yếu
p Nhẹ/
Trung bình
Nặng/
rất nặng
Nhồi máu cơ tim tái phát 6 (10,71 %) 11 (9,48 %) 0,8
Đột quỵ 0 1 (0,86 %) 0,67*
XH nặng 1 (1,79 %) 0 0,15*
Tử vong do tim 1 (1,79 %) 18 (15,52 %) 0,007
TV do mọi NN 1 (1,79%) 26 (22,41%) <0,001
BÀN LUẬN
Tại thời điểm tiến hành nghiên cứu này,
chúng tơi gần như khơng tìm được nghiên cứu
nào khảo sát mối liên quan giữa suy yếu với các
biến cố tim mạch nặng trên bệnh nhân rất cao
tuổi (≥ 80 tuổi) bị nhồi máu cơ tim cấp hoặc
HCVC. Do đĩ, chúng tơi chỉ so sánh, bàn luận
kết quả nghiên cứu của mình với một số nghiên
cứu mà tuổi và bệnh cảnh lâm sàng gần tương
đồng với nghiên cứu chúng tơi nhất.
Đặc điểm bệnh nhân nguyên cứu theo suy yếu
Bệnh nhân suy yếu nhập viện vì HCVC
thường tuổi cao và nhiều bệnh lý đi kèm hơn
so với BN khơng suy yếu. Chính điều này
thường dẫn tới kết cục lâm sàng xấu hơn ở BN
suy yếu. Trong nghiên cứu của chúng tơi, BN
suy yếu nhập viện vì NMCT cấp cĩ tuổi, điểm
nguy cơ GRACE, tỷ lệ rung nhĩ mạn, suy tim,
viêm phổi và suy thận cấp cao hơn so với BN
khơng suy yếu (tất cả p < 0,05). Điều này cũng
cĩ thể phần nào lý giải tỷ lệ BN suy yếu ít
được điều trị bằng can thiệp mạch vành qua
da hơn (p < 0,05). Những đặc điểm này trong
nghiên cứu của chúng tơi cũng gần như tương
đồng kết quả các nghiên cứu về ảnh hưởng
của suy yếu lên BN bị HCVC hoặc được can
thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) trên
những bệnh nhân từ 60 đến 75 tuổi.
Mối liên quan giữa suy yếu, mức độ suy yếu
với các biến cố tim mạch nặng nội viện
Tại thời điểm nội viện, nghiên cứu của
chúng tơi cho thấy, so với BN khơng suy yếu,
BN suy yếu cĩ tỷ lệ tử vong (18,02% so với
4,85%; p = 0,002), tái nhồi máu cơ tim (4,65% so
với 0; p = 0,022) và biến cố gộp (tử vong, tái nhồi
máu cơ tim, đột quỵ não và xuất huyết nặng:
23,26% so với 8,74%; p=0,002) cao hơn một cách
cĩ ý nghĩa. Tuy nhiên, tỷ lệ đột quỵ não, xuất
huyết nặng khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa
giữa 2 nhĩm suy yếu và khơng suy yếu
(p > 0,05).
Trong nghiên cứu của Niklas Ekerstad(3) trên
bệnh nhân ≥ 75 tuổi bị HCVC khơng cĩ ST chênh
lên cho thấy so với BN khơng suy yếu, nhĩm BN
suy yếu cĩ tỷ lệ tử vong nội viện cao hơn cĩ ý
nghĩa (10,1% so 1,9%; p = 0,003). Ngồi ra, tỷ lệ
biến cố gộp (tử vong, nhồi máu cơ tim, xuất
huyết nặng, đột quỵ não) cao hơn ở nhĩm bệnh
nhân suy yếu (45,6% so với 27,2%; p = 0,0009).
Kết quả sự khác biệt này tương tự nghiên cứu
của chúng tơi (p < 0,05).
Khi chúng tơi phân bệnh nhân suy yếu ra 2
nhĩm: suy yếu nhẹ và trung bình (nhẹ/trung
bình) với suy yếu nặng và rất nặng (nặng/rất
nặng); kết quả cho thấy, so với nhĩm bệnh
nhân suy yếu nhẹ/trung bình, nhĩm bệnh
nhân suy yếu nặng/rất nặng cĩ tỷ lệ tử vong
nội viện cao hơn cĩ ý nghĩa (22,14% so với
8,93%; p = 0,031). Ngồi ra, tỷ lệ biến cố gộp,
xuất huyết nặng, đột quỵ não, tái nhồi máu cơ
tim khơng khác biệt cĩ ý nghĩa giữa 2 nhĩm
suy yếu nĩi trên trên (p > 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 20
Mối liên quan giữa suy yếu, mức độ suy yếu
với các biến cố tim mạch nặng tại thời điểm
6 tháng
Tại thời điểm 6 tháng, so với bệnh nhân suy
yếu nhẹ/trung bình, suy yếu nặng/rất nặng làm
gia tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tử
vong do tim mạch (22,41% so với 1,79%; p <0,001
và 15,52% so với 1,179%; p = 0,007). Tỷ lệ đột quỵ
não và xuất huyết nặng cũng khác biệt khơng cĩ
ý nghĩa giữa 2 nhĩm (p > 0,05).
Trong nghiên cứu đồn hệ quan sát tiến cứu
của Purser(10) trên 309 bệnh nhân ≥ 70 tuổi bệnh
mạch vành nhiều nhánh (bao gồm HCVC và
bệnh mạch vành mạn) nhằm xác định mối tương
quan giữa suy yếu và tỷ lệ tử vong tại thời điểm
6 tháng. Kết quả cho thấy, tại thời điểm 6 tháng,
nhĩm bệnh nhân suy yếu cĩ tỷ lệ tử vong do
mọi nguyên nhân cao hơn so với bệnh nhân
khơng suy yếu (12% so với 8%; p<0,05). Theo
một nghiên cứu đồn hệ hồi cứu được thực hiện
bởi Murali-Krisnan R(7) trên 745 bệnh nhân cao
tuổi (tuổi trung bình 62 ± 12) nhằm đánh giá ảnh
hưởng của suy yếu lên kết cục lâm sàng của
bệnh nhân sau CTMVQD (bao gồm bệnh mạch
vành mạn và HCVC). Kết quả cho thấy tại thời
điểm 30 ngày và 1 năm, nhĩm bệnh nhân suy
yếu cĩ tỷ lệ tử vong cao hơn bệnh nhân khơng
suy yếu với p = 0,013 và p < 0,001. Trong nghiên
cứu quan sát tiến cứu của Singh M(12) nhằm đánh
giá ảnh hưởng suy yếu lên kết cục lâm sàng trên
628 bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị HCVC được
CTMVQD ghi nhận tại thời điểm 3 năm, nhĩm
bệnh nhân suy yếu cĩ tỷ lệ tử vong cao hơn bệnh
nhân khơng suy yếu (28% so với 6%). Trong
nghiên cứu của tác giả Huỳnh Trung Quốc
Hiếu(6) trên 295 bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị bệnh
mạch vành mạn thì tại thời điểm 3 tháng, so với
bệnh nhân khơng suy yếu, suy yếu làm tăng tỷ
lệ tử vong do mọi nguyên nhân với p < 0,05.
Như vậy, tại thời điểm 6 tháng, kết quả sự khác
biệt của chúng tơi cĩ xu hướng như tác giả
Purser với tỷ lệ tử vong cao hơn nghiêng về
nhĩm bệnh nhân suy yếu. Tuy nhiên, sự khác
biệt trong nghiên cứu chúng tơi khơng cĩ ý
nghĩa thống kê như của Purser. Sự khác biệt
trong tuổi bệnh nhân, tiêu chuẩn đánh giá suy
yếu và bệnh cảnh mạch vành cĩ thể là lý do cho
sự khác biệt này. Các nghiên cứu khác của tác
giả Huỳnh Trung Quốc Hiếu(6), Murali-Krisnan
R(7), và Singh M(12) khơng ghi nhận biến cố tim
mạch nặng tại thời điểm 6 tháng, tuy nhiên, nhìn
chung, các nghiên cứu đều cho thấy tại thời
điểm 30 ngày tới 3 năm tỷ lệ tử vong trên bệnh
nhân suy yếu cĩ bệnh mạch vành (cấp và mạn)
cao hơn nhĩm bệnh nhân khơng suy yếu.
Tại thời điểm 6 tháng, khi chúng tơi xét
mối tương quan theo mức độ nặng của suy
yếu thì kết quả ghi nhận, so với BN suy yếu
nhẹ/trung bình, BN suy yếu nặng/rất nặng cĩ
tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tử vong
do tim mạch cao hơn cĩ ý nghĩa (22,41% so với
1,79%; p < 0,001 và 15,52% so với 1,79%; p =
0,007). Tỷ lệ nhồi máu cơ tim tái phát, đột quỵ
và xuất huyết nặng khác biệt khơng cĩ ý nghĩa
giữa 2 nhĩm suy yếu nhẹ/trung bình với
nặng/rất nặng (p >0,05).
KẾT LUẬN
Suy yếu nặng/rất nặng làm gia tăng tỷ lệ tử
vong do mọi nguyên nhân và tử vong do tim
mạch so với nhĩm bệnh nhân suy yếu nhẹ/trung
bình tại thời điểm 6 tháng. Do đĩ, đánh giá suy
yếu là cần thiết để tiên lượng biến cố tim mạch
nặng ngắn hạn trên bệnh nhân rất cao tuổi bị
nhồi máu cơ tim cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amsterdam EA, Wenger NK, Brindis RG, Casey DE Jr et al
(2014). "2014 AHA/ACC Guideline for the Management of
Patients with Non-ST-Elevation Acute Coronary Syndromes:
a report of the American College of Cardiology/American
Heart Association Task Force on Practice Guidelines". J Am
Coll Cardiol, 64 (24): e139-e228.
2. Dent E, Kowal P, Hoogendijk EO (2016). "Frailty
measurement in research and clinical practice: A review". Eur
J Intern Med, 31:3-10.
3. Ekerstad N, Swahn E, Janzon M, Alfredsson J, Lưfmark
R, Lindenberger M, Carlsson P (2011). "Frailty is
independently associated with short-term outcomes for
elderly patients with non-ST-segment elevation myocardial
infarction". Circulation, 124 (22):2397-404
4. Gale CP, Cattle BA, Woolston A, Baxter PD et al (2011).
“Reduced mortality in the elderly after acute coronary
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 21
syndromes. The Myocardial Ischaemia National Audit Project
2003-2010”. Eur Heart J, ehr381.
5. Hicks KA, Tcheng JE, Bozkurt B, Chaitman BR, et al (2015).
"2014 ACC/AHA Key Data Elements and Definitions for
Cardiovascular Endpoint Events in Clinical Trials: A Report
of the American College of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Clinical Data Standards (Writing
Committee to Develop Cardiovascular Endpoints Data
Standards)". J Am Coll Cardiol, 66 (4):403-69.
6. Huỳnh Trung Quốc Hiếu (2017). Nghiên cứu tình trạng suy
yếu trên bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành mạn. Luận văn
thạc sỹ, Đại học Y-Dược Tp. Hồ Chí Minh.
7. Murali-Krishnan R, Iqbal J, Rowe R et al (2015). "Impact of
frailty on outcomes after percutaneous coronary intervention:
a prospective cohort study". Open Heart, 2 (1):e000294.
8. Nguyễn Trần Tố Trân (2016). Tích tuổi học lão khoa. Nhà xuất
bản Y học Tp. Hồ Chí Minh, pp.90-92.
9. O'Gara PT, Kushner FG, Ascheim DD, Casey DE Jr et al
(2013). "2013 ACCF/AHA guideline for the management of
ST-elevation myocardial infarction: executive summary: a
report of the American College of Cardiology
Foundation/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines". J Am Coll Cardiol, 61 (4):485-510.
10. Purser JL, Kuchibhatla MN, Fillenbaum GG, Harding
T, Peterson ED, Alexander KP et al (2006). "Identifying frailty
in hospitalized older adults with significant coronary artery
disease". J Am Geriatr Soc, 54 (11):1674-81.
11. Roffi M, Patrono C, Collet JP et al (2016). "2015 ESC
Guidelines for the management of acute coronary syndromes
in patients presenting without persistent ST-segment
elevation: Task Force for the Management of Acute Coronary
Syndromes in Patients Presenting without Persistent ST-
Segment Elevation of the European Society of Cardiology
(ESC)". Eur Heart J, 37 (3):267-315.
12. Singh M, Rihal CS, Lennon RJ, Spertus JA, Nair KS, Roger VL
(2011). "Influence of frailty and health status on outcomes in
patients with coronary disease undergoing percutaneous
revascularization". Circ Cardiovasc Qual Outcomes, 4 (5):
496-502.
13. Song X et al (2010). Prevalence and 10-Year Outcomes of 10-
Frailty in Older Adults in Relation to Deficit Accumulation. J
Am Geriatr Soc; 58: 681-7.
14. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, Simoons ML et al (2012).
"Third universal definition of myocardial infarction".
Circulation, 126(16): 2020-35.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_suy_yeu_len_cac_bien_co_tim_mach_na.pdf