Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của siêu lọc lên nhu cầu truyền máu trong phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 137
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SIÊU LỌC
LÊN NHU CẦU TRUYỀN MÁU TRONG PHẪU THUẬT TIM
CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
Phạm Thị Lệ Xuân*, Phạm Nguyễn Vinh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Siêu lọc có hiệu quả trong hạn chế pha loãng máu và giảm các ảnh hưởng bất lợi khác của tuần
hoàn ngoài cơ thể, được dùng thường quy trong phẫu thuật tim trẻ em. Mục đích nghiên cứu là xem ảnh hưởng
của siêu lọc lên nhu cầu truyền máu trong phẫu thuật tim mở người lớn.
Ðối tượng phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu thực nghiệm lâm sàng có đối chứng. 213 bệnh nhân người
lớn (≥ 18 tuổi), chỉ số Euroscore ≥ 5, NYHA II, III, phẫu thuật tim chương trình có tuần hoàn ngoài cơ thể, tại
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2013 - tháng 3/2016 chia làm 2 nhóm: nhóm dùng siêu lọc và nhóm chứng. Tuần
hoàn ngoài cơ thể thực hiện với máy HL20, phổi nhân tạo dạng màng, bộ siêu lọc HPH 400 Mintech. Biến số
ngh...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của siêu lọc lên nhu cầu truyền máu trong phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 137
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SIÊU LỌC
LÊN NHU CẦU TRUYỀN MÁU TRONG PHẪU THUẬT TIM
CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
Phạm Thị Lệ Xuân*, Phạm Nguyễn Vinh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Siêu lọc có hiệu quả trong hạn chế pha loãng máu và giảm các ảnh hưởng bất lợi khác của tuần
hoàn ngoài cơ thể, được dùng thường quy trong phẫu thuật tim trẻ em. Mục đích nghiên cứu là xem ảnh hưởng
của siêu lọc lên nhu cầu truyền máu trong phẫu thuật tim mở người lớn.
Ðối tượng phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu thực nghiệm lâm sàng có đối chứng. 213 bệnh nhân người
lớn (≥ 18 tuổi), chỉ số Euroscore ≥ 5, NYHA II, III, phẫu thuật tim chương trình có tuần hoàn ngoài cơ thể, tại
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2013 - tháng 3/2016 chia làm 2 nhóm: nhóm dùng siêu lọc và nhóm chứng. Tuần
hoàn ngoài cơ thể thực hiện với máy HL20, phổi nhân tạo dạng màng, bộ siêu lọc HPH 400 Mintech. Biến số
nghiên cứu chính: tỷ lệ truyền máu trong mổ. Biến số nghiên cứu phụ: Thời gian nằm viện, tỷ lệ truyền máu sau
mổ, lượng máu mất sau mổ, các biến chứng hậu phẫu.
Kết quả: Tỷ lệ truyền máu trong mổ của nhóm siêu lọc giảm so với nhóm chứng (33,3% so với 68,5%, p <
0,001). Thời gian nằm viện giảm (siêu lọc 19,3 ngày; chứng 21,8 ngày; p = 0,03). Không có khác biệt về lượng
máu mất sau mổ, tỷ lệ truyền máu sau mổ và biến chứng hậu phẫu, tử vong.
Kết luận: Siêu lọc có hiệu quả trong tỷ lệ truyền máu trong mổ, giảm thời gian nằm viện; không có ảnh
hưởng rõ ràng lên lượng máu mất sau mổ và các biến chứng hậu phẫu.
Từ khoá: Phẫu thuật tim mở, tuần hoàn ngoài cơ thể, siêu lọc, truyền máu.
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF HEMOFILTRATION ON TRANFUSION NEED IN CARDIAC SURGERY
WITH CARDIOPULMONARY BYPASS
Pham Thi Le Xuan, Pham Nguyen Vinh
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 137 - 142
Background: Ultrafiltration is effective in limiting hemodilution and reducing other adverse effects of
cardiopulmonary bypass. It is used routinely in pediatric open heart surgery. This study aims to evaluate the
effectiveness of ultrafiltration on the need of transfusion in patients undergoing open heart surgery.
Methods: A prospective study of experimental clinical control. 213 adult patients (≥18 years old), Euroscore
≤ 5, NYHA II, III, undergoing selective open heart surgery from December 2013 to March 2016 in Cho Ray
hospital were divided into two groups: 105 in ultrafiltration’s group; 108 in controlled group. Cardiopulmonary
bypass performed with heart lung machine HL 20, membrane oxygenator, hemofiltration HPH 400. Primary
outcome measurement: Rate of transfusion peroperation. Secondary outcome measurements: length of hospital
stay, rate of transfusion postoperation; complications, mortality rate.
Results: Transfusion rate peroperation of ultrafiltration group is lower (ultrafiltration group: 33.3% vs
control group 68.5%, p < 0.001). Mean of length of hospital stay decrease (ultrafiltration group: 19.3 days,
**Khoa Phẫu thuật – Gây mê Hồi sức, bệnh viện Chợ Rẫy
** Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS.Phạm Thị Lệ Xuân, ĐT: 0942470088, Email: phamthilexuan@yahoo.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 138
control: 21.8 days, p = 0.03). There are no difference on blood loss, transfusion postoperative, complications and
mortality rate.
Conclusion: Using of ultrafiltration during cardiac surgery with cardiopulmonary bypass is effective in
reduction of transfusion need during operation, length of hospital stay decrease. There is no difference in rate of
transfusion postoperation, incidence of complications, mortality.
Keywords: Open heart surgery, Cardiopulmonary bypass, Ultrafiltration, Transfusion.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật tim hở người lớn với kỹ thuật
tuần hoàn ngoài cơ thể gây pha loãng máu, thay
đổi đặc điểm tưới máu mô, tiếp xúc máu với các
vật liệu nhân tạo, gây ra tổn thương thiếu máu-
tái tưới máu và đáp ứng viêm hệ thống, ảnh
hưởng đến kết cục sau mổ. Siêu lọc được sử
dụng như một biện pháp hạn chế pha loãng máu
và giảm các ảnh hưởng bất lợi khác của tuần
hoàn ngoài cơ thể, được dùng thường quy trong
phẫu thuật tim trẻ em, nhưng hiệu quả trong
phẫu thuật tim hở người lớn cần được xem xét.
Mục tiêu nghiên cứu
Ðánh giá hiệu quả của siêu lọc lên nhu cầu
truyền máu trong phẫu thuật tim mở người
lớn qua tỷ lệ truyền máu trong mổ, thời gian
nằm hồi sức, nằm viện, tỷ lệ truyền máu sau
mổ, lượng máu mất sau mổ, các biến chứng
hậu phẫu, tử vong.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu mô tả.
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 3 năm
2016 sau khi được Hội đồng Khoa học, Hội đồng
Y Đức của bệnh viện thông qua và được sự đồng
ý của các bệnh nhân người lớn (≥ 18 tuổi), có chỉ
định phẫu thuật tim chương trình có sử dụng
tuần hoàn ngoài cơ thể.
Tiêu chí nhận bệnh
Bệnh nhân có chỉ số Euroscore ≤ 5 được đưa
vào nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhân phải phẫu thuật cấp cứu, có tiền
sử mổ tim, suy gan, suy thận, nhiễm trùng, phân
độ suy tim theo Hiệp hội tim mạch New York
(NYHA) IV.
Cỡ mẫu
Theo nghiên cứu của Oliver và cộng sự(8)
thời gian thở máy của bệnh nhân dùng siêu lọc
là 481 ± 308,5 (phút), chúng tôi dựa vào công
thức tính cỡ mẫu sau:
n = Z
∝
×
σ
Trong đó: giá trị Z
∝
bằng (1,96)2 với
khoảng tin cậy 95%, độ lệch chuẩn σ = 308,5, d=
sai số giả định là 60 phút, ta có cỡ mẫu bằng n =
105 cho mỗi nhóm nghiên cứu.
Tất cả bệnh nhân được chuẩn bị thường
qui cho phẫu thuật tim hở và gây mê theo
phác đồ của bệnh viện. Tuần hoàn ngoài cơ thể
thực hiện với máy HL20, phổi nhân tạo dạng
màng, bộ siêu lọc HPH 400 Mintech. Thực hiện
siêu lọc cân bằng liên tục trong mổ, bù dịch
bằng dung dịch tinh thể cân bằng. Xét nghiệm
khí máu động mạch được thực hiện tại các thời
điểm: sau khi khởi mê, trong khi chạy tuần
hoàn ngoài cơ thể (khi ngưng tim và lặp lại sau
mỗi lần bơm dung dịch liệt tim), sau khi trung
hoà heparine bằng protamine. Bệnh nhân được
truyền hồng cầu lắng nếu hemoglobin < 8 g/dl.
Bệnh nhân được truyền huyết tương tươi đông
lạnh, tiểu cầu và kết tủa lạnh dựa trên đánh
giá mức độ chảy máu trên lâm sàng, dịch
trong ống dẫn lưu và xét nghiệm đông máu. Ở
phòng hồi sức, bệnh nhân được siêu âm tim
qua thành ngực tại giường để đánh giá chức
năng co bóp cơ tim. Bệnh nhân được theo dõi
đánh giá mức độ hồi tỉnh, và cai máy thở theo
quy trình của bệnh viện.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 139
Biến số nghiên cứu chính
Tỷ lệ bệnh nhân truyền hồng cầu lắng trong mổ.
Biến số nghiên cứu phụ
Thời gian nằm viện; tỷ lệ truyền máu sau
mổ, lượng máu mất sau mổ qua ống dẫn lưu, các
biến chứng, tử vong.
Định nghĩa biến số nghiên cứu
Tỷ lệ truyền máu trong mổ được tính bằng
số bệnh nhân truyền hồng cầu lắng trong mổ.
Tỷ lệ truyền máu sau mổ được tính bằng số
bệnh nhân truyền hồng cầu lắng sau mổ.
Biến chứng rung nhĩ mới sau mổ được ghi
nhận khi bệnh nhân trước mổ có nhịp xoang, sau
mổ có rung nhĩ và kéo dài đến khi xuất viện.
Biến chứng suy tim sau mổ khi bệnh nhân
phải dùng thuốc tăng co bóp cơ tim, thuốc lợi
tiểu, thuốc dãn mạch, kèm với bằng chứng quá
tải thể tích trên lâm sàng, và X quang phổi, siêu
âm tại giường sau mổ có chức năng co bóp thất
trái EF < 40%.
Biến chứng suy hô hấp sau mổ khi phải thở
máy > 24 giờ sau mổ, phải đặt lại ống nội khí
quản hoặc mở khí quản để thở máy.
Biến chứng suy thận cấp khi có lượng nước
tiểu < 0,5 ml/kg trong 6 giờ, Creatinine/máu tăng
trên 50% so với giá trị bình thường và phải dùng
thuốc hoặc lọc thận.
Biến chứng thần kinh khi có dấu hiệu thần
kinh khu trú mới xuất hiện sau mổ.
Tử vong sau mổ là tử vong xảy ra trong 30
ngày sau mổ hay tại bệnh viện.
Thời gian nằm viện là thời gian từ lúc nhập
viện đến lúc xuất viện.
Xử lý và phân tích số liệu
Các biến số liên tục được diễn tả dưới dạng
các trị số trung bình ± độ lệch chuẩn (nếu biến số
có phân phối chuẩn) hoặc trung vị (khoảng tứ
phân vị) nếu biến số không có phân phối chuẩn.
Biến số định tính được trình bày bằng tần suất
và tỉ lệ phần trăm (%). Nhập liệu bằng phần
mềm Microsoft Excel, xử lý số liệu bằng Stata 13.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu có 213 bệnh nhân, nhóm chứng
108, nhóm siêu lọc 105 bệnh nhân.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân
Số BN (%)
Đặc điểm Siêu lọc Chứng P
Giới nữ 60 (57,1) 64 (59,3) 0,754
BMI* 20,3 ± 3 20,1±3,6 0,481
Phân suất tống máu EF* 63,9 ± 8,5 62,9±8 0,676
Áp lực động mạch phổi tâm
thu*
48,9 ± 16,1 49,9±20, 0,668
Phân độ suy tim theo
NYHA †
0,367
NYHA I 5 (4,8) 2 (1,9)
NYHA II 52 (49,5) 49 (45,4)
NYHA III 48 (45,7) 57 (52,8)
Điểm Euroscore † 0,202
Euroscore 1 10 (9,6) 11 (10,2)
Euroscore 2 23 (21,9) 33 (30,6)
Euroscore 3 38 (36,2) 23 (21,3)
Euroscore 4 18 (17,1) 18 (16,7)
Euroscore 5 16 (15,2) 23 (21,3)
Rung nhĩ trước mổ 60 (57,1) 68 (63,0) 0,386
* Trung bình ± độ lệch chuẩn †: số lượng n (tỷ lệ %)
Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân trong mổ (n=105 BN):
Số BN (%)
Đặc điểm Siêu lọc Chứng P
Phân loại theo chẩn
đoán*
0,959
Phẫu thuật van tim 83 (79,0) 87 (80,6)
Phẫu thuật tim bẩm sinh 18 (17,1) 17 (15,7)
Phẫu thuật tim khác 4 (3,8) 4 (3,8)
Thời gian gây mê (phút)
†
252,8 ± 72,1 249,8 ± 66,4 0,753
Thời gian THNCT (phút)
†
103,0 ± 41,7 103,2 ± 40,3 0,969
Thời gian kẹp động mạch
chủ (phút) †
76,4 ± 34,9 76,1 ± 34,0 0,950
Số đơn vị HCL truyền
trong mổ †
0,7 ± 1,2 1,5 ± 1,4 <0,001
*: Số lượng n (tỷ lệ%) † Trung bình ± độ lệch chuẩn
Bảng 3: Tỷ lệ truyền máu trong và sau mổ của bệnh nhân
Siêu lọc Chứng P
Trong mổ * 35 (33,3) 70 (66,7) P < 0,01
Sau mổ * 63 (60,0) 51 (53,8) P=0,06
*: Số lượng n (tỷ lệ%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 140
Bảng 4: Lượng máu mất sau mổ qua bình dẫn lưu:
Thời điểm Siêu lọc Chứng P
Sau mổ 6 giờ * 148,4 ±201,3 120,4 ± 142,7 0,288
Sau mổ 12 giờ * 261,1 ± 330,5 221,8 ± 274,3 0,643
Sau mổ 24 giờ * 261,1 ± 330,5 278,0 ± 306,1 0,400
*: Số lượng n (tỷ lệ %)
Bảng 5: Tỷ lệ biến chứng và tử vong
Số BN (%)
Biến chứng * Siêu lọc Chứng P
Rung nhĩ mới xuất hiện 6 (5,7) 5 (4,6) 0,721
Suy tim sau mổ 16 (15,2) 17 (15,7) 0,919
Hô hấp 15 (14,3) 21 (19,4) 0,645
Thần kinh 8 (7,6) 6 (5,6) 0,328
Suy thận cấp 6 (5,7) 8 (7,4) 1,0
Nhiễm trùng 3 (2,9) 8 (7,4) 0,134
Tử vong 3 (2,9) 2 (1,8) 1,0
Thời gian nằm viện 21,8 (8,2) 19,3 (6,1) 0,01
* Số lượng n (tỷ lệ %)
BÀN LUẬN
Nghiên cứu có 213 bệnh nhân, có 105 bệnh
nhân thuộc nhóm siêu lọc và 108 bệnh nhân
thuộc nhóm chứng. Tỷ lệ bệnh nhân truyền máu
trong mổ của nhóm siêu lọc là 33,3%, nhóm
chứng là 66,7%, p < 0,001. Số đơn vị hồng cầu
lắng truyền trong mổ trung bình của nhóm siêu
lọc là 0,7; của nhóm chứng là 1,5; p < 0,001; thời
gian nằm viện trung bình của nhóm siêu lọc là
19,3 ngày, của nhóm chứng là 21,8 ngày; p <
0,001. Không có khác biệt giữa 2 nhóm nghiên
cứu về tỷ lệ truyền máu sau mổ, lượng máu mất
sau mổ và tỷ lệ biến chứng, tử vong sau mổ.
Phẫu thuật tim là một trong những phẫu
thuật có số lượng máu sử dụng trong và sau mổ
khá cao và thường xuyên. Nghiên cứu cho thấy
80% số lượng máu truyền trong phòng mổ thuộc
về các bệnh nhân phẫu thuật tim(1).Truyền máu
trong phẫu thuật tim là yếu tố nguy cơ làm tăng
thời gian nằm viện theo nghiên cứu của tác giả
Galas và cộng sự(3), trong đó theo khảo sát của
tác giả, số bệnh nhân mổ tim có truyền máu > 3
đơn vị trong và 3 ngày đầu sau mổ có tăng tỷ lệ
biến chứng viêm hệ thống, biến chứng tim mạch,
thần kinh, phổi và nhiễm trùng, do đó kéo dài
thời gian nằm viện. Nghiên cứu cũng cho biết
nhóm bệnh nhân có nguy cơ phải truyền máu
nhiều trong phẫu thuật bao gồm giới tính nữ, có
lượng Hb ban đầu thấp, chỉ số Euroscore cao,
phẫu thuật phức tạp hoặc mổ lại, suy thận.
Nhiều nghiên cứu đưa ra nhận xét tương tự về
gia tăng tỷ lệ nhiễm trùng, biến chứng sau mổ,
tăng tỷ lệ tử vong sớm và muộn sau phẫu thuật
tim, cho thấy tác dụng ngoại ý của việc truyền
máu(5,10). Tuy vậy hiện tại sử dụng máu trong
phẫu thuật tim mở vẫn là một nhu cầu có thật và
vẫn còn tiếp tục, dù có nhiều chiến lược điều trị
nhằm làm giảm tỷ lệ sử dụng máu trong phẫu
thuật nói chung, và đặc biệt là phẫu thuật tim
mở. Tuần hoàn ngoài cơ thể phải sử dụng một
thể tích dịch khá lớn làm dung dịch mồi là một
trong những yếu tố đóng góp vào nhu cầu sử
dụng máu trong phẫu thuật tim mở. Pha loãng
máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể do dung dịch
mồi đặc biệt nghiêm trọng đối với bệnh nhi,
hoặc đối với bệnh nhân người lớn nhẹ cân, có
thể được hạn chế bằng kỹ thuật siêu lọc.
Báo cáo của tác giả Nguyễn Thị Quý và Lê
Anh Tú thực hiện so sánh siêu lọc cải tiến và siêu
lọc pha loãng trên bệnh nhi phẫu thuật tim bẩm
sinh nhận thấy có giảm đáng kể nhu cầu truyền
máu trên nhóm thực hiện siêu lọc cải tiến kết
hợp với siêu lọc pha loãng(7).
Các đặc điểm về nhân trắc học và bệnh lý
trước mổ của bệnh nhân trong 2 nhóm nghiên
cứu của chúng tôi không có khác biệt. Thời gian
mổ, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể cũng là một
trong những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến vấn
đề truyền máu trong mổ; trong nghiên cứu của
chúng tôi, không có khác biệt giữa 2 nhóm
nghiên cứu về đặc điểm này.
Mahrukh và cộng sự(5) nghiên cứu ảnh
hưởng của siêu lọc trên nhu cầu truyền máu,
lượng máu mất hậu phẫu đối với bệnh nhân mổ
tim mở người lớn. Nhóm tác giả đã tiến hành
nghiên cứu trên 96 bệnh nhân, trong đó có
những bệnh nhân nguy cơ chảy máu trong mổ
cao: phẫu thuật tim “mổ lại”, phẫu thuật động
mạch chủ. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm:
siêu lọc và nhóm chứng. Kết quả cho thấy số
lượng đơn vị hồng cầu lắng truyền cho bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 141
nhân nhóm siêu lọc ít hơn có ý nghĩa thống kê (p
< 0,001) so với nhóm chứng, lượng máu mất tại
thời điểm 24 giờ sau mổ của nhóm chứng nhiều
hơn đáng kể so với nhóm siêu lọc (508 ml so với
140 ml, p < 0,001). Tỷ lệ biến chứng sau mổ của 2
nhóm nghiên cứu không có khác biệt.
Tương tự, báo cáo của Torina và cộng sự(11)
thực hiện thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trên
60 bệnh nhân mổ tim mở, chia làm 2 nhóm: có
và không sử dụng siêu lọc, nhận thấy nhóm
dùng siêu lọc có số đơn vị hồng cầu lắng truyền
ít hơn trong vòng 48 giờ hậu phẫu (trung bình
0,6 cho mỗi bệnh nhân nhóm siêu lọc so với 1,6
đơn vị cho mỗi bệnh nhân nhóm chứng, với p =
0,03), mức dung tích hồng cầu cao hơn so với
nhóm chứng tại thời điểm ngừng tuần hoàn
ngoài cơ thể (37,8% so với 34%, p < 0,05), nhưng
lượng dịch trong bình dẫn lưu tại thời điểm sau
mổ 48 giờ của các bệnh nhân nhóm siêu lọc ít
hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,02). Trong nghiên
cứu này, tần suất xuất hiện các biến chứng sau
mổ và thời gian nằm viện không có khác biệt có
ý nghĩa.
Nghiên cứu của Boga và cộng sự(1) trong
một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối
chứng trên 2 nhóm gồm 40 bệnh nhân phẫu
thuật bắc cầu chủ vành, tác giả nhận thấy số đơn
vị hồng cầu lắng sử dụng của nhóm siêu lọc ít
hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê
(0,83 so với 1,84; p < 0,05). So với đặc điểm phẫu
thuật trong nghiên cứu của chúng tôi là phẫu
thuật van tim, chúng tôi cũng thu được kết quả
tương tự về số đơn vị hồng cầu lắng truyền
trong mổ.
Nghiên cứu của Raman và cộng sự(10) trên
118 bệnh nhân mổ tim nhóm nguy cơ cao chia
làm 2 nhóm cho biết: nhóm sử dụng siêu lọc có
nhu cầu truyền máu trong mổ và ở hậu phẫu
thấp hơn so với nhóm chứng, giảm tình trạng
thiếu máu, hạ albumine máu ở hậu phẫu. Không
có khác biệt về thời gian nằm viện của 2 nhóm
trong nghiên cứu. Dù đặc điểm về dân số có
khác so với nghiên cứu này (chỉ số Euroscore ≤
5), chúng tôi cũng thu được kết quả tương tự về
tỷ lệ truyền máu và tỷ lệ biến chứng giữa 2
nhóm bệnh nhân. Tuy nhiên, so với các nghiên
cứu nêu trên, thời gian nằm viện của bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi dài hơn, có thể
do khác biệt về quy trình điều trị như chuẩn bị
trước mổ, thời gian điều trị trước mổ, v.v..Chúng
tôi cũng nhận thấy thời gian nằm viện của nhóm
siêu lọc ngắn hơn so với nhóm chứng, có ý nghĩa
thống kê. Tuy nhiên, đây chỉ là kết quả từ một
nghiên cứu nhỏ trong một trung tâm. Để đánh
giá ảnh hưởng lên thời gian nằm viện, chúng tôi
cho rằng cần thực hiện nghiên cứu với mẫu lớn
hơn, nhiều bệnh viện tham gia hơn.
Hạn chế của nghiên cứu chúng tôi là không
thực hiên được nghiên cứu mù đối với bác sĩ gây
mê và phẫu thuật viên, không phân nhóm ngẫu
nhiên đối với phẫu thuật viên. Nghiên cứu
không phân tích tìm mối liên quan giữa các đặc
điểm của bệnh nhân, đặc điểm bệnh lý và đặc
điểm phẫu thuật với tỷ lệ xuất hiện các biến
chứng, thời gian nằm viện của bệnh nhân. Một
hạn chế khác của nghiên cứu là chưa khảo sát
hiệu quả của của siêu lọc lên hội chứng đáp ứng
viêm toàn thể, thường xuất hiện sau phẫu thuật
tim có tuần hoàn ngoài cơ thể.
KẾT LUẬN
Siêu lọc có hiệu quả trong việc loại bỏ lượng
nước thừa do kỹ thuật tuần hoàn ngoài cơ thể,
hạn chế pha loãng máu, làm giảm tỷ lệ truyền
máu và do đó giảm những nguy cơ có thể gặp
của việc truyền máu trong mổ tim mở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boga M, Islamoglu, Badak I, Cikirikcioglu M, Bakalim T, Yagdi
T et al (2000) “The effects of modified hemofiltration on
inflammatory mediators and cardiac performance in coronary
artery bypass grafting” Perfusion, 15:143-50.
2. Cormack James G., Robert W. Bolen (2012) “Blood conservation
in Cardiac Surgery” CardioPulmonary Bypass: Principles and
Techniques of Extracorporeal Circulation, Christina T. Mora,
Springer-Verlag, Chapter 31, pp 461-473.
3. Galas et al (2013) "Blood transfusion in cardiac surgery is a risk
factor for increased hospital length of stay in adult patients"
Journal of Cardiothoracic Surgery; 8:54.
4. Grocott HP, Stafford-Smith M, Mora Mangano CT (2017)
“Cardiopulmonary bypass Management and Organ Protection",
Kaplan’s Cardiac Anesthesia For Cardiac and Noncardiac Surgery 7th
Edition, Kaplan J. A. Elsevier, Chapter 31, p. 1111-1152.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 142
5. Mahrukh Zahoor et al (2007) “Ultrafiltration role in Adult
Cardiac Surgery Haemostasics” J Ayub Med Coll Abbottabad 19
(4) p. 49-54.
6. Murphy GJ (2007) "Increased Mortality, Postoperative
Morbidity, and Cost After Red Blood Cell Transfusion in
Patients Having Cardiac Surgery" Circulation. 2007;116:2513.
7. Nguyễn Thị Quý, Lưu Kính Khương (2012) "Đánh giá hiệu quả
của phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích
trong phẫu thuật thay van 2 lá", Tạp Chí Y học Thành Phố Hồ Chí
Minh 2 (16): tr. 318-327.
8. Oliver CW et al (2004) “Hemofiltration but Not Steroids Results
in Earlier Tracheal Extubation following Cardiopulmonary
Bypass A Prospective, Randomized Double-blind Trial”
Anesthesiology 101: p. 327–39.
9. Rady MY, Ryan T, Starr NJ (1998) Perioperative determinants of
morbidity and mortality in elderly patients undergoing cardiac
surgery, Crit Care Med 26(2):225–235.
10. Raman JS et al (2003) "Hemofiltration during cardiopulmonary
bypass for high risk adult cardiac surgery" The International
Journal of Artificial Organs 26 (8) p. 753-757.
11. Torina et al (2012) "Use of modified ultrafiltration in adults
undergoing coronary artery bypass grafting is associated with
inflammatory modulation and less postoperative blood loss: A
randomized and controlled study" J Thorac Cardiovasc Surg;144:
p. 663-70.
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_sieu_loc_len_nhu_cau_truyen_mau_tro.pdf