Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gia nhiệt tới đặc tính thuật phóng của thuốc phóng pirocxilin 14/7 - Đoàn Song Quảng: Hóa học & Kỹ thuật môi trường
Đ. S. Quảng, Đ. N. Khuê, T. V. Chung, “Nghiên cứu ảnh hưởng pirocxilin 14/7.” 154
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ
VÀ THỜI GIAN GIA NHIỆT TỚI ĐẶC TÍNH THUẬT PHÓNG
CỦA THUỐC PHÓNG PIROCXILIN 14/7
Đoàn Song Quảng1,*, Đỗ Ngọc Khuê1, Trần Văn Chung2
Tóm tắt: Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và
thời gian gia nhiệt tới đặc tính của thuốc phóng pirocxilin 14/7. Kết quả thực
nghiệm đo áp suất cực đại khí thuốc (Pmax), “lực” thuốc phóng (f), cộng tích (α) và
hệ số tốc độ cháy (u1) bị suy giảm theo nhiệt độ và thời gian gia nhiệt, kết quả thực
nghiệm cũng cho thấy các thông số thuật phóng trên cũng bị suy giảm theo đúng
quy luật.
Từ khóa: Pirocxilin; Áp suất cực đại của khí thuốc; Bom cao áp B180T.
1. MỞ ĐẦU
Thuốc phóng bị biến đổi chất lượng trong quá trình bảo quản đạn dược, vì vậy bên
cạnh việc đánh giá chất lượng thuốc phóng thông qua các thông số như độ an định hóa
học, hàm lượng chất an định hóa...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 838 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gia nhiệt tới đặc tính thuật phóng của thuốc phóng pirocxilin 14/7 - Đoàn Song Quảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
Đ. S. Quảng, Đ. N. Khuê, T. V. Chung, “Nghiên cứu ảnh hưởng pirocxilin 14/7.” 154
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ
VÀ THỜI GIAN GIA NHIỆT TỚI ĐẶC TÍNH THUẬT PHÓNG
CỦA THUỐC PHÓNG PIROCXILIN 14/7
Đoàn Song Quảng1,*, Đỗ Ngọc Khuê1, Trần Văn Chung2
Tóm tắt: Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và
thời gian gia nhiệt tới đặc tính của thuốc phóng pirocxilin 14/7. Kết quả thực
nghiệm đo áp suất cực đại khí thuốc (Pmax), “lực” thuốc phóng (f), cộng tích (α) và
hệ số tốc độ cháy (u1) bị suy giảm theo nhiệt độ và thời gian gia nhiệt, kết quả thực
nghiệm cũng cho thấy các thông số thuật phóng trên cũng bị suy giảm theo đúng
quy luật.
Từ khóa: Pirocxilin; Áp suất cực đại của khí thuốc; Bom cao áp B180T.
1. MỞ ĐẦU
Thuốc phóng bị biến đổi chất lượng trong quá trình bảo quản đạn dược, vì vậy bên
cạnh việc đánh giá chất lượng thuốc phóng thông qua các thông số như độ an định hóa
học, hàm lượng chất an định hóa học trong thuốc phóng, nhiệt lượng cháy của thuốc
phóng, còn phải nghiên cứu sự biến đổi đặc tính thuật phóng. Đặc trưng thuật phóng cơ
bản của thuốc phóng là sơ tốc của đạn (vo, m/s) và áp suất cực đại của khí thuốc (pmax,
kG/cm2) trong súng pháo hoặc buồng đốt phản lực. Các đặc trưng này có thể thay đổi phụ
thuộc vào chất lượng thuốc phóng và kết cấu súng pháo và đạn. Thuốc phóng có khả năng
sinh công càng cao, nhiệt lượng cháy càng lớn, thì sơ tốc của đạn càng lớn. Trong quá
trình bảo quản lâu dài trong các nhà kho, thuốc phóng trong đạn bị phân hủy dẫn đến làm
thay đổi đặc tính thuật phóng của đạn.
Các tài liệu [1-6] đã khẳng định mối quan hệ trực tiếp giữa các đặc tính năng lượng như
nhiệt lượng cháy( ), nhiệt độ cháy ( ), thể tích riêng sản phẩm cháy với đặc tính thuật
phóng của thuốc phóng như: áp suất cực đại của khí thuốc ( ), “lực” thuốc phóng (f):
= =
(1)
và = ( − 1) (2)
trong đó: k ≈1,2 là hệ số đoạn nhiệt của sản phẩm cháy [7]. Rõ ràng “lực”của thuốc phóng
là đại lượng có tính chất tổ hợp, bao gồm cả và , nghĩa là có quan hệ không những
với dự trữ năng lượng của thuốc phóng mà còn cả với khả năng giãn nở sinh công. Vì vậy,
có thể xem “lực”của thuốc phóng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công của khí
thuốc và ở một mức độ nhất định có thể sử dụng f thay cho .
Thuốc phóng Pirocxilin là loại thuốc phóng được sủ dụng chủ yếu cho các loại đạn
pháo lắp chặt, hiện đang được bảo quản nhiều trong các nhà kho quân khí. Các công trình
nghiên cứu trong nước trước đây tập trung vào nghiên cứu một số loại thuốc phóng đạn cỡ
nhỏ và thuốc phóng balistic [1]. Thuốc phóng pirocxilin 14/7 được sử dụng cho đạn chống
tăng 100 một loại đạn pháo lớn thường được sử dụng cho công tác huấn luyện, diễn tập
hàng năm trong các đợn vị chủ lực. Do đó, việc nghiên cứu sự biến đổi đặc tính thuật
phóng, cụ thể là “lực” (f) cần được nghiên cứu nhằm góp phần dự tính thời hạn sử dụng
thuốc phóng.
Thuốc phóng pirocxilin 14/7 được lấy từ đạn 100Д44 - PST- LN - LX được bảo quản
tại các nhà kho Quân khí khu vực Đông Bắc bộ,có thành phần chủ yếu là: (8098)%
pirocxilin (là NC có hàm lượng N > 12,1%), (0,5 5)% dung môi bay hơi, (1 2)% chất
an định hoá học, 0,8 1,5% là độ ẩm và một số phụ gia công nghệ, nhiệt lượng cháy =
881 kcal/kg.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 55, 06 - 2018 155
2. PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và hóa chất dùng cho nghiên cứu
2.1.1. Thiết bị
- Tủ sấy Memmert có phạm vi làm việc từ 0°C đến 180°C; độ phân giải hiển thị 0,1°C.
- Mồi lửa điện 043 loại 2m do nhà máy Z121 sản xuất.
- Để đo đường cong áp suất đã sử dụng thiết bị điều khiển AVL B173 và bom cao áp
B180T, và thực hiện theo quy trình đo đặc tính thuật phóng của Tổng cục Công nghiệp
Quốc phòng.
2.1.2. Hóa chất
- Axeton AR (Xilong chemical -TQ)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu sự biến đổi đặc tính thuật phóng, các mẫu thuốc phóng được sấy gia
nhiệt ở 3 nhiệt độ khác nhau 70oC, 80oC và 90oC. Thời gian lấy mẫu để đo áp suất cháy là
10, 20, 30, 40 ngày (ở 70oC); 8, 16, 24, 32 ngày (ở 80oC); 5, 10, 15, 20 ngày (ở 90oC). Sau
đó, tiến hành đo trên thiết bị B180T đường cong áp suất khí thuốc p(t), từ đó xác định giá
trị áp suất cực đại (pmax) của các mẫu thuốc phóng ở hai mật độ nhồi ( Δ1và Δ2 ) tương ứng
với khối lượng mẫu là 20 g và 30 g thuốc phóng và tính các thông số hệ số tốc độ cháy
(u1), “lực” (f), cộng tích ().
Hệ số tốc độ cháy (u1) xác định từ công thức [1,7]:
=
∫ ( )
=
(3)
Trong đó, e1 - 1/2 bề dày cháy của phần tử thuốc phóng, Ik - Xung áp suất của sản
phẩm cháy, xác định được từ đồ thị đường cong áp suất khí thuốc p(t) đối với từng mẫu
thuốc phóng ở mỗi mật độ nhồi . Như vậy, với mỗi mẫu thuốc phóng ta nhận được hai
giá trị u1 ở hai mật độ nhồi Δ1 và Δ2.
Việc tính các giá trị f và của thuốc phóng qua pmaxvà dựa trên cơ sở công thức
Noben-Aben [1, 7]:
=
∆
∆
(4)
Từ (4) ta có hai phương trình ở hai mật độ nhồi Δ1 và Δ2 tương ứng là:
=
∆
∆
(5)
=
∆
∆
(6)
Giải hệ hai phương trình (5) và (6) ta nhận được các giá trị f và đối với mẫu thuốc
phóng này. Trong quá trình gia nhiệt, thuốc phóng bị phân hủy, nhiệt lượng cháy và đồng
thời là “lực” của thuốc phóng bị suy giảm theo thời gian sấy. Việc xác định sự biến đổi các
đại lượng này cho phép ta đánh giá mức độ biến đổi chất lượng thuốc phóng, xác định
thông số động học của quá trình phân hủy nhiệt thuốc phóng. Nhiệt lượng cháy ( ), cũng
như “lực” của thuốc phóng (f), biến đổi theo thời gian ở nhiệt độ nhất định theo quy luật
hàm mũ [7, 8], tức là ( ) =
hằng số tốc độ biến đổi (k) được xác định theo
phương trình =
hoặc dạng logarit = −
, với E là năng lượng hoạt hóa
của quá trình phân hủy nhiệt thuốc phóng. Đồ thị −
là một đường thẳng để xác định
giá trị A và E. Chương trình xử lý số liệu tính hằng số tốc độ biến đổi (k) ở các nhiệt độ
70oC, 80oC và 90oC theo f được thiết lập cho phép xây dựng đồ thị quan hệ = −
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
Đ. S. Quảng, Đ. N. Khuê, T. V. Chung, “Nghiên cứu ảnh hưởng pirocxilin 14/7.” 156
, tính giá trị A và E và dự tính thời hạn sử dụng của thuốc phóng ở các nhiệt độ bảo quản
khác nhau.
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Trên hình 1, 2 dẫn kết quả đo đường cong áp suất khí thuốc với mẫu thuốc phóng 30g
(hình 1) và với mẫu thuốc phóng 20g (hình 2). Kết quả đo sự biến đổi các đặc tính thuật
phóng như: áp suất cực đại (pmax), lực thuốc phóng (f), cộng tích (), hệ số tốc độ cháy (u1)
của mẫu thuốc phóng 14/7 theo nhiệt độ sấy, thời gian sấy và khối lượng mẫu thuốc phóng
được dẫn trên hình 2, 3 và bảng 1
Hình 1. Đồ thị đường cong áp suất khí thuốc
với 30g mẫu thuốc phóng 14/7.
Hình 2. Đồ thị đường cong áp suất khí
thuốc với 20g mẫu thuốc phóng 14/7.
Từ kết quả xác định áp suất (pmax), các giá trị “lực”của thuốc phóng (f), cộng tích (),
hệ số tốc độ cháy (u1) của các mẫu thuốc phóng được tính và trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Biến đổi đặc tính thuật phóng của thuốc phóng 14/7
theo thời gian và nhiệt độ sấy.
TT
Nhiệt
độ sấy,
(oC)
Thời gian
sấy,
(ngày)
Khối
lượng mẫ
u (g)
(kG/cm2)
f
(kG.m/kg)
α
(l/kg)
u1 (
⁄
⁄
)
1
0 0
20 1026,7
9141,08 1,3981
0,0671
2 30 1735,0 0,0670
3
70
10
20 1068,4
9295,51 1,2999
0,0669
4 30 1346,9 0,0667
5
20
20 1062,2
8746,65 1,7657
0,0665
6 30 1784,7 0,0668
7
30
20 1018,2 8566,08
1,5868
0,0673
8 30 1686,3 0,0671
9
40
20 1015,0
8528,97 1,5971
0,0669
10 30 1682,4 0,0664
11
80
8
20 1091,1
9944,09 0,8860
0,0672
12 30 1720,2 0,0678
13
16
20 1066,6
9406,40 1,1738
0,0673
14 30 1712,5 0,0671
15 24 20 1057,8 8875,64 1,6096 0,0669
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 55, 06 - 2018 157
TT
Nhiệt
độ sấy,
(oC)
Thời gian
sấy,
(ngày)
Khối
lượng mẫ
u (g)
(kG/cm2)
f
(kG.m/kg)
α
(l/kg)
u1 (
⁄
⁄
)
16 30 1755,1 0,0665
17
32
20 1046,7
8798,98 1,6475
0,0670
18 30 1753,1 0,0674
19
90
5
20 1073,3 9293,93
1,3407
0,0669
20 30 1745,0 0,0667
21
10
20 1014,8 8505,58
1,6181
0,0665
22 30 1684,7 0,0668
23
15
20 1009,1 8547,17
1,5303
0,0663
24 30 1664,0 0,0664
25
20
20 994,0
8316,32 1,6029
0,0668
26 30 1642,3 0,0663
Bảng 1 cho thấy ở các nhiệt độ sấy khác nhau, khi tăng thời gian sấy thì “lực” của thuốc
phóng (f) đều giảm dần, còn cộng tích () ngược lại, tăng dần. Hệ số tốc độ cháy (u1) hầu
như không đổi, bằng khoảng 0,1 mm/s: kG/cm2, chỉ phụ thuộc bản chất thuốc phóng. Điều
này phù hợp với thực tế vì khi gia nhiệt, thuốc phóng bị phân hủy, nhiệt lượng cháy của
thuốc phóng giảm [9], đồng thời “lực” của thuốc phóng cũng giảm tương ứng. Nhiệt độ sấy
càng cao và thời gian sấy càng dài, thuốc phóng bị phân hủy càng mạnh, mức độ giảm nhiệt
lượng cháy cũng như “lực” của thuốc phóng càng lớn.
Dựa vào kết quả xác định sự biến đổi f của thuốc phóng theo thời gian ở các nhiệt độ
khác nhau (bảng 1), bằng phương pháp xấp xỉ hàm số [10] ta tính được giá trị hằng số tốc
độ biến đổi (k) trong các phương trình thực nghiệm có dạng chung ( ) =
, ở các
nhiệt độ 70oC, 80oC và 90oC tương ứng là k = 0,00287; 0,00577 và 0,00741 1/ngày, hệ số
trước hàm mũ A = 91674542 1/ngày, năng lượng hoạt hóa E = 17080,71cal/mol, tương
ứng công thức về sự phụ thuộc hằng số k với nhiệt độ T có dạng:
= .
= 91217313.
,
(7)
hoặc: = −
= 18,33 −
,
(8)
Đồ thị quan hệ lnk-1/T là một đường thẳng được biểu diễn trên hình 3.
Hình 3. Mối quan hệ giữa logarit hằng số tốc độ biến đổi “lực” thuốc phóng
với nghịch đảo nhiệt độ (lnk-1/T) của thuốc phóng 14/7.
-6
-5.8
-5.6
-5.4
-5.2
-5
-4.8
-4.6
0.0027 0.0028 0.0029
ln
k
1/T (1/độ K)
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
Đ. S. Quảng, Đ. N. Khuê, T. V. Chung, “Nghiên cứu ảnh hưởng pirocxilin 14/7.” 158
Bảng 2. Hằng số tốc độ biến đổi “lực” của thuốc phóng 14/7
(k, 1/ngày) ở các nhiệt độ bảo quản.
TT Nhiệt độ (oC) k (ngày-1)
1 20 1,4489.10-5
2 25 2,3757.10-5
3 30 3,8323.10-5
4 35 6,0867.10-5
5 40 9,5256.10-5
Từ kết quả tính hằng số k (bảng 2), ta có thể dự tính thời hạn sử dụng thuốc phóng.
Như đã biết, thời hạn sử dụng ( ) của thuốc phóng được xác định trên cơ sở mức độ suy
giảm 80% nhiệt lượng cháy ban đầu, dựa trên mối tương quan với độ sụt giảm sơ tốc cho
phép đối với đạn pháo là 10% [11], và được tính theo công thức [5]:
= 0,223/ (9)
Đồng thời, ta cũng đã xác định mối quan hệ giữa nhiệt lượng cháy ( ) và “lực” của
thuốc phóng (f) qua công thức = ( − 1) , với k 1,2 đối với khí thuốc [7], do vậy công
thức (9) cũng phù hợp để tính thời hạn sử dụng thuốc phóng theo sự biến đổi f.
Theo biểu thức (9), khi đã biết giá trị hằng số k ta có thể tính được thời hạn sử dụng
thuốc phóng ở các nhiệt độ khác nhau. Trên bảng 3 trình bày kết quả tính thời hạn sử dụng
thuốc phóng ở một số nhiệt độ bảo quản theo“lực” của thuốc phóng f.
Bảng 3. Thời hạn sử dụng ( , năm) của thuốc phóng 14/7.
TT Nhiệt độ (oC) (năm) theo “lực” của thuốc phóng f
1 20 42,2
2 25 25,71
3 30 15,94
4 35 10,03
5 40 6,41
Từ bảng 3 cho thấy kết quả tính thời hạn sử dụng thuốc phóng tuân theo quy luật chung
là nhiệt độ bảo quản càng cao thì tốc độ phân huỷ thuốc phóng càng lớn, nhiệt lượng cháy
và “lực” của thuốc phóng đều càng giảm, thời hạn sử dụng càng ngắn. Khi tăng nhiệt độ
lên 5oC thì thời hạn sử dụng của thuốc phóng 14/7 giảm trung bình khoảng 1,5 lần. Điều
này phù hợp với lý thuyết về quá trình phân hủy chậm của thuốc phóng.
4. KẾT LUẬN
Từ kết quả đo đường cong áp suất khí thuốc ta tính được “lực” của thuốc phóng ở các
nhiệt độ và thời gian khác nhau, từ đó xác định mối quan hệ giữa hằng số tốc độ phân hủy
thuốc phóng với nhiệt độ. Trên cơ sở đó, có thể dự tính thời hạn sử dụng thuốc phóng ở
các nhiệt độ bảo quản của thuốc phóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Ngọc Khuê,"Kiểm soát môi trường sản xuất và đánh giá chất lượng thuốc phóng
keo bằng các phương pháp hóa lý hiện đại", NXB Quân đội nhân dân, 2011.
[2]. Đào Văn Lập, "Động học quá trình phân huỷ nhiệt của thuốc phóng keo", Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật quân sự, Viện Kỹ thuật quân sự, số 2, 1992, trang 36-38.
[3]. Trần Ba, Nguyễn Trầm, Hoàng Xuân Lâm,"Một số nét về quá trình động học phân
hủy thuốc phóng và đánh giá tính năng của chúng", Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kỹ
thuật quân sự, Viện Kỹ thuật quân sự, số 2, 1992, trang 26-31.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 55, 06 - 2018 159
[4]. Nguyễn Tiến Nghi, Nguyễn Đức Hùng, Đào Văn Lập,"Nghiên cứu sự biến đổi đặc
tính thuật phóng của thuốc phóng NDT-3", Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật, Học viện
Kỹ thuật quân sự, III, số 116,2006, trang 134-140.
[5]. Z.K. Leciejewski, "Oddities in determining burning rate on base of closed vessel tests
of single base propellant", Journal of theoretical and applied mechanics, 52, 2, 2014,
pp. 313-321.
[6]. И.В.Тишунин, "Курс порохов", Москва ,1946.
[7]. Bộ môn Đạn-Khoa Trang bị cơ điện,"Thuốc phóng và thuốc nổ", Đại học Kỹ thuật
Quân sự, 1976.
[8]. Phạm Quốc Hùng,"Cơ sở lý thuyết cháy nổ", NXB Quân đội Nhân dân, 2001.
[9]. Tạ văn Đĩnh, "Phương Pháp tính", Nxb Giáo dục, 1995.
[10]. Nguyễn Công Hoè, Trần Ba, Dương Đức Thục,"Một số vấn đề cơ sở về thuốc phóng
và nhiên liệu tên lửa rắn", Học viện KTQS, 1982.
[11]. Nguyễn Ngọc Du, Đỗ Văn Thọ, "Thuật phóng trong của súng pháo",Trường Đại học
KTQS, 1976.
ABSTRACT
INFLUENCE OF TEMPERATURE AND HEATING TIME ON INTERNAL
BALLISTICS OF PIROCXILIN PROPELLANT 14/7
In this paper, the results of investigating the influence of temperature and
heating time on the characteristics of internal ballistics of pirocxilin 14/7 are
presented. The measured experimental results showed that the maximum gas
pressure (Pmax), launch force (f), additive (α) and firing rate coefficient (u1) are
reduced with increasing temperature and heating time of propellant samples. The
obtained results of internal ballistic parameters also follow this rule.
Keywords: Pirocxilin; Maximum gas pressure; Closed vessel B180T.
Nhận bài ngày 13 tháng 9 năm 2017
Hoàn thiện ngày 13 tháng 11 năm 2017
Chấp nhận đăng ngày 08 tháng 6 năm 2018
Địa chỉ: 1 Viện Công nghệ mới/Viện KH&CNQS;
2 Viện Hóa học - Vật liệu/ Viện KH&CNQS.
* Email: songquang@yahoo.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18_quang_0284_2150470.pdf