Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống dưa chuột lai gl1- 2 vụ xuân hè năm 2017 tại Thái Nguyên: Lê Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 21 - 26
21
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG DƯA CHUỘT LAI GL1- 2 VỤ XUÂN HÈ
NĂM 2017 TẠI THÁI NGUYÊN
Lê Thị Thu1, Phạm Thị Mỹ Linh2, Trần Thị Minh Hằng3, Đỗ Xuân Trường4
1Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên , 2Viện nghiên cứu Rau quả Trung ương,
3Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 4Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống dưa chuột lai GL1-2
tại Thái Nguyên. Thí nghiệm gồm 4 công thức với các mật độ trồng là 4 vạn cây/ha, 3 vạn cây/ha,
2,3 vạn cây/ha và 2 vạn cây/ha, được tiến hành trên nền phân bón chung. Kết quả thí nghiệm cho
thấy mật độ ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng, năng suất giống dưa chuột lai GL1-2. Giống sinh
trưởng và phát triển tốt nhất ở mật độ 3 vạn cây/ha. Công thức được trồng với mật độ 2 vạn cây/ha
cho năng suất 35,74 tấn/ha và hiệu quả kinh tế thấp...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống dưa chuột lai gl1- 2 vụ xuân hè năm 2017 tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 21 - 26
21
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG DƯA CHUỘT LAI GL1- 2 VỤ XUÂN HÈ
NĂM 2017 TẠI THÁI NGUYÊN
Lê Thị Thu1, Phạm Thị Mỹ Linh2, Trần Thị Minh Hằng3, Đỗ Xuân Trường4
1Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên , 2Viện nghiên cứu Rau quả Trung ương,
3Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 4Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống dưa chuột lai GL1-2
tại Thái Nguyên. Thí nghiệm gồm 4 công thức với các mật độ trồng là 4 vạn cây/ha, 3 vạn cây/ha,
2,3 vạn cây/ha và 2 vạn cây/ha, được tiến hành trên nền phân bón chung. Kết quả thí nghiệm cho
thấy mật độ ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng, năng suất giống dưa chuột lai GL1-2. Giống sinh
trưởng và phát triển tốt nhất ở mật độ 3 vạn cây/ha. Công thức được trồng với mật độ 2 vạn cây/ha
cho năng suất 35,74 tấn/ha và hiệu quả kinh tế thấp nhất 72.224 nghìn đồng. Mật độ trồng 3 vạn
cây/ha cho năng suất và hiệu quả kinh tế đạt cao nhất 49,08 tấn/ha và 127.412 nghìn đồng/ha.
Từ khóa: Dưa chuột lai, mật độ trồng, Thái Nguyên, trung du miền núi phía Bắc, GL1-2
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Các giống dưa chuột lai F1 sử dụng trong nước
chủ yếu là các giống của nước ngoài với giá
thành cao và không chủ động được nguồn giống.
Giống dưa chuột lai F1 chọn tạo trong nước
đã thu được những bước tiến đáng kể. Tuy
nhiên, các giống dưa chuột mới đều cần phải
nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật canh
tác phù hợp với từng vùng sản xuất nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng sinh học của
giống mới [3], [5]. Nghiên cứu thực hiện
nhằm xác định được mật độ trồng thích hợp
nhất đối với giống dưa chuột lai GL1-2 tại
Thái Nguyên, góp phần nâng cao được năng
suất và hiệu quả kinh tế của trồng dưa chuột.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trên giống dưa
chuột lai F1 GL1-2 do Viện nghiên cứu Rau
quả chọn tạo.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ xuân hè
năm 2017 tại Thành phố Thái Nguyên.
Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu
*
Tel: 0917 561364; Email: thucdkttn@gmail.com
nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 4 công thức
và 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 7,2
m
2
[2], [5]. Các công thức thí nghiệm cụ thể
như sau:
Công thức 1: 70 cm x 30 cm (4,0 vạn cây/ha)
Công thức 2: 70 cm x 40 cm (3,0 vạn cây/ha)
Công thức 3: 70 cm x 50 cm (2,4 vạn cây/ha)
Công thức 4: 70 cm x 60 cm (2,0 vạn cây/ha)
Áp dụng biện pháp trồng và chăm sóc cây
dưa chuột của Viện Nghiên cứu Rau quả
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo
dõi và lấy số liệu ở 10 cây/ô, lấy mẫu theo
phương pháp đường chéo.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng (ngày); các chỉ tiêu về
sinh trưởng, phát triển: Chiều dài thân chính
(cm), số lá trên thân chính (lá), số hoa đực,
hoa cái trên cây (hoa/cây), tỷ lệ hoa cái/hoa
đực (%), tỷ lệ đậu quả (%) [1], [5];
Các chỉ tiêu về tình hình sâu, bệnh hại được áp
dụng theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc Gia ban
hành số QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT [4].
Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.
Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại.
Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại.
Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại.
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại.
Lê Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 21 - 26
22
- Đánh giá tỷ lệ nhiễm bệnh do virus bằng
cách tính % số cây bị hại:
Số cây bị hại/ô
Tỷ lệ bệnh = ----------------------- x100 (%)
Tổng số cây/ô
Đặc điểm cấu trúc quả dưa chuột lai: Chiều
dài quả (cm), đường kính quả (cm), độ dày
thịt quả (cm); yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất dưa chuột: Số quả trung bình trên
cây (quả), khối lượng trung bình quả (gram),
năng suất thực thu (tấn/ha).
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng chương
trình Excel 2010 và CROPSTAT 5.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian
qua các giai đoạn sinh trưởng chính của
giống GL1-2 vụ xuân hè 2017
Qua theo dõi thời gian sinh trưởng của các
giai đoạn sinh trưởng khác nhau của giống
dưa chuột lai GL1-2 vụ xuân hè năm 2017
của các công thức thí nghiệm thu được kết
quả được thể hiện qua bảng 1.
Qua kết quả theo dõi cho thấy, thời gian xuất
hiện hoa cái đầu tiên của các công thức thí
nghiệm đều từ 30 ngày sau gieo đến 31 ngày
sau gieo. Thời gian thu quả đầu tiên từ 6 đến
7 ngày sau khi cây ra hoa cái đầu tiên.
Tổng thời gian sinh trưởng của cây từ 75,33 –
79,67 ngày. Thời gian cho thu quả dao động
từ 38,67 – 42,67 ngày. Trong đó công thức 4
với mật độ trồng 2 vạn cây/ha có thời gian
cho thu quả đạt dài nhất, dài hơn các công
thức còn lại từ 2 đến 4 ngày.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng
sinh trưởng của cây
Khả năng sinh trưởng của cây là yếu tố chịu
nhiều ảnh hưởng bởi mật độ trồng. Qua theo
dõi ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh
trưởng của giống dưa chuột lai GL1-2, kết
quả thu được ở bảng 2.
Qua số liệu cho thấy, khả năng ra lá của cây
đạt từ 22,77 lá đến 23,75 lá trên cây, đây là
chỉ tiêu sinh trưởng nhưng không bị ảnh
hưởng bởi mật độ trồng. Mật độ trồng khác
nhau đã ảnh hưởng nhiều đến chiều cao cây
và số nhánh trên cây.
Mật độ 4 vạn cây/ha cho cây có chiều cao
thân chính lớn nhất là 209,00 cm. Mật độ
trồng càng thưa chiều cao thân chính càng
giảm, chiều cao đạt thấp nhất là 175,26 cm ở
công thức 4 (2 vạn cây/ha).
Số nhánh cũng chịu ảnh hưởng bởi mật độ
trồng, khoảng cách trồng càng lớn thì khả
năng ra nhánh của cây càng mạnh.
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ nảy mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của
giống dưa chuột GL1-2 vụ xuân hè 2017
Công thức
Mật độ
(vạn
cây)
Thời gian từ gieo đến (ngày)
Thời gian
cho thu quả
(ngày)
Ra lá
thật đầu
tiên
Xuất hiện
hoa cái
đầu tiên
Thu quả
đầu
Kết thúc
thu quả
CT1 (4 vạn cây/ha) (Đ/C) 4,0 8,00 30,00 36,67 75,33 38,67
CT2 (3 vạn cây/ha) 3,0 8,67 30,33 37,00 77,00 40,00
CT3 (2,4 vạn cây/ha) 2,4 8,33 31,00 36,67 77,33 40,67
CT4 (2 vạn cây/ha) 2,0 8,33 30,67 37,00 79,67 42,67
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng của giống dưa chuột lai GL1-2
vụ xuân hè 2017
Công thức Khả năng ra lá (lá) Chiều cao cây (cm) Số nhánh (nhánh)
CT1 (4 vạn cây/ha) (Đ/C) 23,13 209,00 2,33
CT2 (3 vạn cây/ha) 22,77 185,08 3,00
CT3 (2,4 vạn cây/ha) 23,75 178,09 5,33
CT4 (2 vạn cây/ha) 23,69 175,26 6,33
CV% 5,30 5,60 11,80
LSD05 2,31 19,77 0,94
Lê Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 21 - 26
23
Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy, số nhánh trên cây dao động từ 2,33 – 6,33 nhánh/cây, trong đó
số nhánh ít nhất ở công thức 1 trồng với mật độ 4 vạn cây/ha (2,33 nhánh/cây) và công thức 2
trồng với mật độ 3 vạn cây/ha (3,00 nhánh/cây). Số nhánh trên cây đạt cao nhất là 6,33 nhánh/cây
ở công thức 4 trồng với mật độ 2 vạn cây/ha.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng phân hóa giới tính của hoa
Khả năng phát triển của cây được đánh giá thông qua các chỉ tiêu ra hoa, đậu quả. Kết quả đánh
giá ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến các chỉ tiêu phát triển của giống dưa GL1-2 được trình
bày ở bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng phân hóa giới tính
Công thức
Số hoa
đực/cây (hoa)
Số hoa
cái/cây (hoa)
Tỷ lệ hoa
cái/cây (%)
Số quả/cây
(quả)
Tỷ lệ đậu
quả (%)
CT1 (4 vạn cây/ha) (Đ/C) 40,05 18,20 35,33 11,00 60,44
CT2 (3 vạn cây/ha) 39,28 19,92 36,43 12,50 62,92
CT3 (2,4 vạn cây/ha) 38,43 20,96 37,00 13,20 63,20
CT4 (2 vạn cây/ha) 38,97 21,75 37,20 14,00 64,57
CV% 5,00 5,60 7,60 7,10 9,80
LSD05 1,51 2,15 7,40 1,70 11,53
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến cấu trúc quả của giống dưa chuột GL1-2
Công thức Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (cm) Độ dày thịt quả (mm)
CT1 (4 vạn cây/ha) (Đ/C) 14,83 4,15 1,03
CT2 (3 vạn cây/ha) 15,62 4,42 1,12
CT3 (2,4 vạn cây/ha) 16,17 4,99 1,25
CT4 (2 vạn cây/ha) 16,48 5,37 1,29
CV% 3,50 4,90 3,70
LSD05 1,03 0,43 0,08
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, số lượng hoa đực
của giống GL1-2 dao động từ 38,43 - 40,05
hoa/cây. Số hoa đực nhiều nhất ở công thức 1
được trồng với mật độ 4 vạn cây/ha.
Các công thức trồng với mật độ càng dày thì
số hoa cái/cây càng thấp. Cụ thể: Công thức 1
(trồng với mật độ 4 vạn cây/ha) cho số hoa
cái/cây thấp nhất (18,20 hoa/cây), công thức 4
(trồng với 2 vạn cây/ha) cho số hoa cái/cây
cao nhất (21,75 hoa/cây).
Tỷ lệ đậu quả của giống dưa GL1-2 là khá
cao, từ 60,44 - 64,57%. Các công thức trồng
với khoảng cách càng dày thì tỷ lệ đậu quả
càng thấp.
Số quả trên cây là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất của dưa chuột. Kết quả thí
nghiệm cho thấy, số quả trên cây của các
công thức đạt từ 11,00 – 14,00 quả/cây. Mật
độ trồng càng thưa thì số quả trên cây càng
cao và ngược lại.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến cấu trúc
quả dưa chuột
Cấu trúc, kích thước quả là chỉ tiêu đánh vào
cảm quan của người tiêu dùng. Kết quả
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của khoảng
cách trồng đến đặc điểm cấu trúc quả của
giống dưa GL1-2 được trình bày ở bảng 4.
Chiều dài quả: Chiều dài quả của các công
thức thí nghiệm biến động từ 14,83 – 16,48
cm, trong đó công thức 4 trồng với mật độ 2
vạn cây/ha có chiều dài quả lớn nhất (16,48
cm), lớn hơn nhiều so với chiều dài quả của
công thức 1 trồng với mật độ 4 vạn cây/ha
(14,83 cm).
Đường kính quả: Ở các khoảng cách trồng
khác nhau cây dưa chuột giống GL1-2 có
đường kính quả biến động từ 4,15 - 5,37 cm.
Trong đó công thức 4 trồng với mật độ 2 vạn
cây/ha cho đường kính quả lớn nhất, cao hơn
nhiều so với công thức đối chứng trồng với
mật độ 4 vạn cây/ha.
Độ dày thịt quả: Ở các công thức thí nghiệm
khác nhau độ dày thịt quả dưa chuột giống
GL1-2 dao động từ 1,03 – 1,29 cm, trong đó
cao nhất là công thức 4 với 1,29 cm.
Lê Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 21 - 26
24
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất luôn được người sản xuất dưa quan tâm. Kết quả
theo dõi ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được
thể hiện qua bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Công thức
Số quả /cây
(quả)
KLTB quả
(gram)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
CT1 (4 vạn cây/ha) (Đ/C) 11,00 160,00 70,36 42,44
CT2 (3 vạn cây/ha) 12,50 164,16 61,54 49,08
CT3 (2,4 vạn cây/ha) 13,20 168,32 53,32 42,44
CT4 (2 vạn cây/ha) 14,00 173,29 48,52 35,74
CV% 7,10 2,00 6,90 8,20
LSD05 1,70 6,36 7,56 6,52
Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng nhiễm sâu bệnh hại
Công thức
Tỷ lệ cây bị bọ xít (%) Bệnh giả sương mai
(cấp)
Bệnh phấn trắng
(cấp)
CT1 (4 vạn cây/ha) (Đ/C) 15,7 3 3
CT2 (3 vạn cây/ha) 11,0 2 3
CT3 (2,4 vạn cây/ha) 6,4 1 2
CT4 (2 vạn cây/ha) 5,0 1 1
Qua kết quả bảng 5 cho thấy, số quả trên cây
giữa các công thức dao động từ 11,00 - 14,00
quả/cây. Công thức 4 cho số lượng quả trên
cây lớn nhất (14,00 quả/cây).
Khối lượng trung bình quả cũng chịu ảnh
hưởng nhiều bởi mật độ trồng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, khối lượng trung bình
quả của các công thức biến động từ 160,00 –
173,29 g/quả. Trong đó, công thức có khối
lượng trung bình quả lớn nhất là công thức 4
trồng với mật độ 2 vạn cây/ha (173,29 g/quả),
lớn hơn nhiều so với các công thức trồng với
các mật độ khác trong thí nghiệm. Công thức
có khối lượng trung bình quả nhỏ nhất là công
thức 1 với 160,00 g/quả.
Năng suất lý thuyết của các công thức thí
nghiệm dao động từ 48,52 – 70,36 tấn/ha.
Năng suất lý thuyết đạt lớn nhất ở công thức
trồng với mật độ 4 vạn cây/ha (70,36 tấn/ha).
Năng suất lý thuyết giảm dần khi tăng khoảng
cách trồng, và đạt thấp nhất ở công thức 4
trồng với mật độ 2 vạn cây/ha với 48,52 tấn/ha.
Năng suất thực thu là chỉ tiêu cuối cùng được
người sản xuất mong đợi. Qua theo dõi kết
quả thí nghiệm cho thấy, năng suất thực thu
của các công thức dao động từ 35,74 – 49,08
tấn/ha. Trong đó, công thức có năng suất thực
thu đạt cao nhất là công thức 2 trồng với mật
độ 3 vạn cây/ha.
Công thức 4 có số quả/cây và khối lượng
trung bình quả lớn hơn các công thức còn lại,
nhưng do mật độ cây quá thấp dẫn đến năng
suất của hai công thức này đạt thấp nhất trong
các công thức thí nghiệm (35,74 tấn/ha).
Khả năng chống chịu sâu bệnh hại dưa
chuột GL1-2 vụ xuân hè 2017
Bệnh hại là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
sinh trưởng và hiệu quả của sản xuất dưa
chuột. Qua theo dõi tình hình nhiễm bệnh hại
của các công thức tham gia thí nghiệm cho
thấy, các công thức đều nhiễm bệnh giả
sương mai (Pseudoperonospora cubensis) và
bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoarcearum.
Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy ở hầu hết
các công thức đều có hiện tượng bọ xít gây
hại trong đó công thức trồng với mật độ 4 vạn
cây/ha thì tỷ lệ hại nặng nhất (15,7%) do số
cây trên đơn vị diện tích lớn, tỷ lệ hại cao gấp
3 lần so với trồng 2 vạn cây/ha (5,0%).
Qua theo dõi thấy ở các công thức tỷ lệ nhiễm
bệnh giả sương mai và phấn trắng dao động
từ 1 – 3 cấp. Trong đó ở mật độ 4 vạn cây/ha
thì tỷ lệ cả 2 loại bệnh trên đều gây hại nặng
nhất (cấp 3) và mật độ trồng 2 vạn cây/ha thì
tỷ lệ gây hại nhẹ nhất (cấp 1). Các công thức
còn lại tỷ lệ 2 bệnh hại tương đương nhau.
Lê Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 21 - 26
25
Sơ bộ hoạch toán kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một vấn đề được quan tâm nhất đối với người sản xuất, đặc biệt là sản xuất
trong điều kiện hiện nay. Để đánh giá hiệu quả kinh tế các công thức trong thí nghiệm, chúng tôi
đã tiến hành tính toán dựa trên những số liệu đã theo dõi và có kết quả tại bảng 7 (kết quả mang
tính tổng hợp, chi tiết có tại phần phụ lục).
Bảng 7. Sơ bộ hoạch toán kinh tế
Công thức Thu (1000 đ/ha) Chi (1000 đ/ha) Lãi (1000 đ/ha)
CT1 (4 vạn cây/ha) (Đ/C) 190.980 98.298 92.682
CT2 (3 vạn cây/ha) 220.861 93.449 127.412
CT3 (2,4 vạn cây/ha) 190.988 90.419 100.569
CT4 (2 vạn cây/ha) 160.825 88.601 72.224
Mật độ trồng ảnh hưởng rất lớn đến thu chi
trong quá trình sản xuất dưa chuột. Ở các mật
độ trồng khác nhau, chi phí cho sản xuất có
thể chênh lệch nhau khoảng 10 triệu đồng.
Qua tính toán chi phí sản xuất dưa chuột trong
thí nghiệm (được quy đổi ra 01 ha), cho thấy
chi phí sản xuất một ha dưa chuột cần tổng chi
phí từ 88.601 – 98.298 nghìn đồng. Chi phí sản
xuất chênh lệch giữa các công thức chủ yếu là
chi phí làm giàn cho dưa chuột.
Thu từ sản xuất dưa chuột dựa vào sản phẩm
quả thu hoạch được. Với năng suất thực thu
của các công thức thí nghiệm từ 35,74 – 49,08
tấn/ha, và với giá bán trên thị trường tại thời
điểm thí nghiệm là 4.500 đ/kg thì mỗi ha dưa
chuột thu về được từ 160.825 – 220.861
nghìn đồng. Trong đó công thức 2 trồng với
mật độ 3 vạn cây/ha có giá trị thu hoạch lớn
nhất, đạt 220.861 nghìn đồng. Công thức
trồng với mật độ 2 vạn cây/ha thu được giá trị
nhỏ nhất là 160.825 nghìn đồng.
Qua hoạch toán sơ bộ thu chi của thí nghiệm
cho thấy, mỗi một ha trồng dưa chuột giống
GL 1-2 tại khu vực tỉnh Thái Nguyên có lãi từ
72.224 - 127.412 nghìn đồng. Giá trị cây dưa
chuột giống GL1-2 đạt cao nhất khi được
trồng với mật độ dày hợp lý (Công thức 2, 3).
Giá trị của sản xuất dưa chuột lai giống GL1-
2 khi trồng ở các mật độ khác nhau có thể
chênh lệch nhau hơn 55 triệu đồng/ha.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy:
- Giống dưa chuột GL1-2 có khả năng sinh
trưởng tốt trong điều kiện thời tiết vụ xuân hè
tại Thái Nguyên;
- Khả năng phân nhánh của cây phụ thuộc rất
lớn vào mật độ trồng, số nhánh/cây đạt cao
nhất ở công thức 4 (2 vạn cây/ha);
- Số quả/cây và tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất ở
công thức 4 (2 vạn cây/ha);
- Năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức
2 (3 vạn cây/ha) và đạt 49,08 tấn/ha;
- Sâu bệnh hại trên giống dưa chuột GL1-2 có
bọ xít, bệnh giả sương mai và bệnh phấn
trắng và có mức độ gây hại thấp;
- Công thức 2 (3 vạn cây/ha) có lợi nhuận đạt
cao nhất (127.412 nghìn đồng/ha).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thu Cúc (2007), Giáo trình cây rau, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, 199 trang.
2. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2006), Giáo
trình phương pháp thí nghiệm, Nxb Nông nghiệp
Hà Nội.
3. Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Vv Ban hành Quy định quản lý sản xuất rau, quả
và chè an toàn.
4. Quy chuẩn quốc gia số 01-38:2010/BNNPTNT
Ban hành kèm theo thông tư số
71/2010/BNNPTNT ngày 10/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Trần Khắc Thi và Phạm Mỹ Linh (2007), Rau
an toàn - cơ khoa học và kỹ thuật canh tác, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 21 - 26
26
SUMMARY
RESEARCH EFFECTS OF PLANTING DENSITIES TO POSSIBILITY OF
GROWTH AND DEVELOPMENT OF GL1-2 HYBRID CUCUMBER ON
SUMMERING AND SPRING IN 2017, IN THAI NGUYEN PROVINCE
Le Thi Thu
1*
, Pham Thi My Linh
2
, Tran Thi Minh Hang
3
, Do Xuan Truong
4
1College of Economics and Technology – TNU, 2National of Fruits and Vegetables Research Institute,
3Vietnam national University of Agriculture, 4University of Agriculture and Forestry - TNU
Study on the effect of planting density on growth and development of GL1-2 hybrid cucumber in
Thai Nguyen. The experiment consisted of 4 treatments with planting distances of 40000 trees/ha,
30000 trees/ha, 23000 trees/ha, and 20000 trees/ha. The results showed that the density
significantly affected the growth and yield of hybrid cucumber GL1-2. Grows best and grows at a
30000 trees/ha planting distance. The formula is planted with a distance of 20000 trees/ha for the
yield of 35.74 tons / ha and the lowest economic efficiency is 72,224 thousand VND. The planting
height of 30000 trees/ha gave the highest yield and economic efficiency of 49.08 tons / ha and
127,412 thousand VND / ha.
Keywords: Hybrid cucumber, planting densities, Thai Nguyen, Northearn midlands and
moutainous, GL1-2 variety
Ngày nhận bài: 20/8/2018; Ngày phản biện: 06/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018
*
Tel: 0917 561364; Email: thucdkttn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 67_97_1_pb_6983_2126995.pdf