Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính buồng đốt đến áp suất làm việc trong buồng đốt động cơ tên lửa sử dụng nhiên liệu hỗn hợp: Tên lửa & Thiết bị bay
H.T. Dũng, L.S. Tùng, , “Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính nhiên liệu hỗn hợp.” 10
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG KÍNH BUỒNG ĐỐT
ĐẾN ÁP SUẤT LÀM VIỆC TRONG BUỒNG ĐỐT ĐỘNG CƠ
TÊN LỬA SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HỖN HỢP
Hoàng Thế Dũng*, Lê Song Tùng, Trịnh Hồng Anh,
Phạm Thanh Hải, Doãn Quý Hiếu
Tóm tắt: Bài báo trình bày phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính
buồng đốt đến áp suất làm việc trong buồng đốt động cơ tên lửa sử dụng liều nhiên
liệu hỗn hợp dạng hình ống có kể đến chuyển động của dòng sản phẩm cháy. Trên
cơ sở đó, phân tích và lựa chọn giá trị đường kính buồng đốt phù hợp đảm bảo liều
nhiên liệu cháy ổn định ở một dải áp suất làm việc cho trước.
Từ khóa: Động cơ tên lửa (ĐTR), Kết cấu động cơ, Đường kính buồng đốt, Nhiên liệu hỗn hợp.
1. MỞ ĐẦU
Buồng đốt là bộ phận chủ yếu của động cơ tên lửa nhiên liệu rắn, là nơi diễn ra
quá trình cháy liều nhiên liệu, các quá trình phản ứng hóa học giữa các pha rắn-lỏng-
khí và cũng ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính buồng đốt đến áp suất làm việc trong buồng đốt động cơ tên lửa sử dụng nhiên liệu hỗn hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên lửa & Thiết bị bay
H.T. Dũng, L.S. Tùng, , “Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính nhiên liệu hỗn hợp.” 10
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG KÍNH BUỒNG ĐỐT
ĐẾN ÁP SUẤT LÀM VIỆC TRONG BUỒNG ĐỐT ĐỘNG CƠ
TÊN LỬA SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HỖN HỢP
Hoàng Thế Dũng*, Lê Song Tùng, Trịnh Hồng Anh,
Phạm Thanh Hải, Doãn Quý Hiếu
Tóm tắt: Bài báo trình bày phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính
buồng đốt đến áp suất làm việc trong buồng đốt động cơ tên lửa sử dụng liều nhiên
liệu hỗn hợp dạng hình ống có kể đến chuyển động của dòng sản phẩm cháy. Trên
cơ sở đó, phân tích và lựa chọn giá trị đường kính buồng đốt phù hợp đảm bảo liều
nhiên liệu cháy ổn định ở một dải áp suất làm việc cho trước.
Từ khóa: Động cơ tên lửa (ĐTR), Kết cấu động cơ, Đường kính buồng đốt, Nhiên liệu hỗn hợp.
1. MỞ ĐẦU
Buồng đốt là bộ phận chủ yếu của động cơ tên lửa nhiên liệu rắn, là nơi diễn ra
quá trình cháy liều nhiên liệu, các quá trình phản ứng hóa học giữa các pha rắn-lỏng-
khí và cũng là nơi diễn ra quá trình biến đổi nhiệt năng cháy nhiên liệu thành động
năng của dòng chảy sản phẩm cháy. Với cùng một liều phóng và đường kính tiết
diện tới hạn loa phụt xác định, kích thước đường kính buồng đốt ảnh hưởng trực tiếp
đến vận tốc chuyển động của dòng sản phẩm cháy, tốc độ cháy thuốc phóng và qua
đó ảnh hưởng đến áp suất trong buồng đốt trong suốt quá trình làm việc của động cơ.
Việc lựa chọn đường kính buồng đốt phù hợp sẽ hạn chế quá trình cháy không ổn
định của thuốc phóng cũng như giá trị áp suất làm việc. Nhiên liệu rắn hỗn hợp có
đặc trưng năng lượng, tốc độ cháy cao hơn so với nhiên liệu balistic nên sự ảnh
hưởng của đường kính buồng đốt tới quá trình cháy diễn ra rõ rệt hơn. Kết quả
nghiên cứu của bài báo có thể sử dụng cho khâu tính toán, thiết kế động cơ tên lửa
nhiên liệu rắn nói chung và động cơ tên lửa sử dụng nhiên liệu hỗn hợp nói riêng.
2. XÂY DỰNG HỆ PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN MÔ TẢ CÁC QUÁ TRÌNH LÝ
HÓA XẢY RA TRONG BUỒNG ĐỐT ĐTR SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HỖN HỢP
Xét mô hình buồng đốt ĐTR như hình 1 sử dụng liều nhiên liệu hỗn hợp hình
ống có bọc chống cháy hai đầu. Hộp mồi được đặt ở vị trí đầu động cơ, liều nhiên
liệu được gá cố định vị trí giữa hai đĩa chắn thuốc. Đặc trưng của mô hình là hai
rãnh thoát khí tự do hình thành bởi lỗ trong liều nhiên liệu và không gian giữa
buồng đốt với bề mặt cháy ngoài của liều nhiên liệu, cho phép khảo sát trực quan
nhất sự ảnh hưởng của đường kính buồng đốt đến quá trình cháy liều nhiên liệu.
Hình 1. Mô hình buồng đốt ĐTR.
Các giả thiết: Thuốc mồi cháy tức thời với áp suất mồi pm đảm bảo bùng cháy
tin cậy tất cả các bề mặt cháy của liều phóng; Bỏ qua ảnh hưởng của nhiệt lượng
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 11
sản phẩm cháy (SPC) thuốc mồi trong giai đoạn cháy ban đầu của liều nhiên liệu;
Toàn bộ thể tích tự do buồng đốt bị chiếm chỗ bởi SPC thuốc phóng cho đến tận
tiết diện ra của loa phụt; Thể tích chiếm chỗ của các hạt trong buồng đốt, lực hấp
dẫn và lực điện từ là nhỏ và có thể bỏ qua; Quy luật tốc độ cháy thuốc phóng có
dạng u = ε·f(Tbd)·u1p
v, trong đó, u1, v, ε tương ứng là vận tốc cháy đơn vị, chỉ số mũ
tốc độ cháy và hệ số cháy xói mòn; р là áp suất trong buồng đốt, [Pa]; Tbd là nhiệt độ
ban đầu của liều nhiên liệu, [K]. Hệ số cháy xói mòn và áp suất thay đổi theo thời gian
cháy thuốc phóng và tiết diện rãnh liều phóng; Vận tốc dòng sản phẩm cháy trong các
rãnh là dưới âm nên có thể xem vận tốc của dòng pha khí và pha rắn là bằng nhau;
Nhiệt độ các pha bằng nhau và bằng nhiệt độ hãm trong buồng đốt; SPC trong buồng
đốt là hỗn hợp khí đồng nhất thỏa mãn phương trình trạng thái khí lý tưởng; SPC
trong loa phụt là hỗn hợp của khí và các phần tử hạt ngưng tụ có kích thước bằng
nhau nhưng có vận tốc và nhiệt độ khác nhau; Thành phần pha khí là khí lý tưởng ;
Dòng chảy trong các rãnh liều nhiên liệu là một chiều, không dừng, bỏ qua lực ma
sát lên thành buồng đốt; Giá trị vận tốc, áp suất, mật độ... dòng sản phẩm cháy
được lấy trung bình theo tiết diện ngang rãnh liều phóng; Áp suất được tạo ra bởi
khí, bỏ qua ảnh hưởng của hạt.
2.1. Xác định áp suất và vận tốc dòng chảy sản phẩm cháy trong các rãnh liều
nhiên liệu
Theo định luật bảo toàn khối lượng, tại tiết diện x, ở thời điểm t, vận tốc dòng
chảy sản phẩm cháy trong các rãnh được xác định theo công thức:
0 0
( , ) ( , )
( , ) ; ( , ) ,
( , ) ( , )
S S
ng ng
TP TP
ng tr
ng tr
u t x dS u t x dS
w t x w t x
F t x t F t x t
(1)
trong đó, wtr, wng tương ứng là vận tốc dòng khí ở rãnh trong và rãnh ngoài, [m/s];
Sng, Str là diện tích bề mặt cháy thuốc phóng tính từ tiết diện đầu đến tiết diện đang
xét của bề mặt rãnh ngoài và rãnh trong liều phóng, [m2]; ung, utr là vận tốc cháy
thuốc phóng ở bề mặt rãnh ngoài và rãnh trong, [m/s]; ρTP, ρ tương ứng là mật độ
thuốc phóng và mật độ sản phẩm cháy, [kg/m3]; Fng, Ftr tương ứng là diện tích tiết
diện tự do của rãnh ngoài và rãnh trong tại tiết diện và thời điểm đang xét, [m2].
Áp suất dòng sản phẩm cháy tại tiết diện x được xác định theo công thức [2]:
2 20 0p t,x p t t w t,x w t , (2)
trong đó, w0, p0 là vận tốc và áp suất tại tiết diện cuối liều phóng (gần loa phụt).
Các thông số hình học của liều nhiên liệu tại tiết diện x đang xét phụ thuộc thời
gian t được xác định bằng các công thức sau:
- Diện tích các bề mặt cháy bên:
0
0
( , ) 2 ( , ) x;
( , ) 2 ( , ) x.
x
ng ng
x
tr tr
S t x R t x d
S t x R t x d
(3)
- Diện tích tiết diện tự do các rãnh:
Tên lửa & Thiết bị bay
H.T. Dũng, L.S. Tùng, , “Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính nhiên liệu hỗn hợp.” 12
2 2 2d( , ) , ; ( , ) , .ng b ng tr trF t x R R t x F t x R t x (4)
- Bán kính các rãnh:
0
0
, , ;
, , ,
t
ng ng ng
t
tr tr tr
R t x R u t x dt
R t x R u t x dt
(5)
trong đó: Rbd là bán kính mặt trong thành buồng đốt, [m]; Rng, Rtr tương ứng là bán
kính ngoài và trong tại thời điểm ban đầu của liều phóng, [m].
Quy luật cháy thuốc phóng tại tiết diện đang xét được tính theo công thức:
1, , .bdu t x t x f T u p
(6)
trong đó, hệ số cháy xói mòn
0
0
,
,
m
f
TP
w t x
t x C
u
[7], với γ, β, m là các
hằng số phụ thuộc vào chủng loại thuốc phóng; Cf0 là hệ số ma sát trên bề mặt rãnh
liều phóng và được xác định theo công thức:
0,2
0,2
0
, ,
0,0592Re 0,0592 ,tdf
w t x D t x
C
(7)
trong đó, Re là số Reynolds; Dtd là đường kính tiết diện tương đương có dòng chảy
đi qua, [m]; μ là độ nhớt động lực học dòng sản phẩm cháy, [kg/ms].
Đối với nhiều loại thuốc phóng hỗn hợp, các hệ số trong biểu thức (6) có giá trị
như sau [7]: γ = 0,843; β = 1,58; m = 1,264.
Lưu lượng sinh khí sản phẩm cháy của liều nhiên liệu được xác định như sau:
1
0 0
2 , , , x , , , x ,
TP TPL L
ng ng tr tr TPm R t x t x p t x d R t x t x p t x d u
(8)
trong đó, LTP là chiều dài liều nhiên liệu, [m].
Các giá trị vận tốc, áp suất và lưu lượng sinh khí dòng sản phẩm cháy theo các
công thức ở trên được tính tại thời điểm dừng t. Do vậy, để tính toán cho cả quá
trình làm việc của động cơ cần xây dựng hệ phương trình vi phân thuật phóng
trong có tính đến ảnh hưởng của dòng sản phẩm cháy hai pha trong loa phụt. Sau
mỗi bước thời gian ∆t nhận được một giá trị áp suất trung bình trong buồng đốt
p(t+∆t) là giá trị đầu vào để tính toán sự phân bố áp suất và vận tốc dòng sản phẩm
cháy trong các rãnh cũng như lưu lượng sinh khí sản phẩm cháy ở thời điểm t+∆t.
Các vòng lặp nhỏ được thực hiện cho đến khi thuốc phóng cháy hết.
2.2. Xây dựng hệ phương trình vi phân xác định áp suất làm việc trong buồng
đốt động cơ sử dụng nhiên liệu hỗn hợp
Hệ phương trình xác định sự biến đổi áp suất và nhiệt độ SPC trong buồng đốt
ĐTR có thể xác định từ việc xét đồng thời các quy luật bảo toàn khối lượng và
năng lượng, được thiết lập từ các phương trình sau [1], [5]:
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 13
- Phương trình trạng thái khí:
;khpW RT (9)
- Phương trình bảo toàn khối lượng:
;LP
d d Wp
m m
dt dt RT
(10)
- Phương trình bảo toàn năng lượng:
;
dU dQ dL
dt dt dt
(11)
- Phương trình vận tốc cháy thuốc phóng:
u = ε·f(Tbd)·u1p
v; (12)
- Phương trình biến đổi thể tích tự do của buồng đốt:
0
0
,
t
W W Sudt (13)
trong đó, ω là khối lượng SPC lưu lại trong buồng đốt, [kg]; m là lưu lượng sinh khí
SPC, [kg/s]; LPm là lưu lượng SPC đi qua loa phụt, [kg/s]; W0 là thể tích tự do ban đầu
của buồng đốt, [m3]; S là diện tích bề mặt cháy liều phóng, [m]; u1, v, ε tương ứng là
vận tốc cháy đơn vị, chỉ số mũ tốc độ cháy và hệ số cháy xói mòn; р là áp suất trong
buồng đốt, [Pa]; Tbd là nhiệt độ ban đầu của liều nhiên liệu, [K].
Khi xuất hiện các hạt ngưng tụ trong SPC, công thức tính lưu lượng sản phẩm
cháy qua loa phụt có dạng [4]:
1
,
1
LP kh T khm m m m
(14)
trong đó, k thkh
A F p
m
RT
là lưu lượng pha khí qua loa phụt động cơ, [kg/s];
1
12
1
k
k
kA k
k
là hằng số lưu lượng; Fth là diện tích tiết diện tới hạn loa phụt,
[m2]; Tm là lưu lượng các hạt pha ngưng tụ qua loa phụt động cơ, [kg/s];
T LP
m m là tỷ lệ khối lượng pha ngưng tụ trong SPC (được xác định từ tính toán
nhiệt động hoặc được xác định từ thực nghiệm).
Biểu thức (11) được khai triển như sau:
1) Sự biến đổi nội năng của SPC trong buồng đốt:
,
o
o o nl
nl nl
dU d Wp d Wp Wp dU
U U
dt dt RT dt RT RT dt
(15)
trong đó, nội năng riêng toàn phần của SPC onlU ở áp suất p và nhiệt độ T được xác
định như sau [3]:
.
1 1
o
nl
R p
U c T T
k k
(16)
2) Công thực hiện quá trình giãn nở sản phẩm cháy trong buồng đốt:
.
TP
dL dW m
p p
dt dt
(17)
Tên lửa & Thiết bị bay
H.T. Dũng, L.S. Tùng, , “Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính nhiên liệu hỗn hợp.” 14
3) Sự biến đổi nhiệt lượng trong buồng đốt là hiệu số giữa lượng nhiệt cấp vào
buồng đốt từ quá trình cháy nhiên liệu với lượng nhiệt mất đi do dòng SPC chảy
qua loa phụt và lượng nhiệt truyền cho vỏ buồng đốt:
1 2 3 4 ,
dQ dQ dQ dQ dQ
dt dt dt dt dt
(18)
trong đó:
1 onl BT
dQ
m U
dt
là lượng nhiệt do nhiên liệu cháy cấp vào buồng đốt trong một đơn
vị thời gian, [J/s]; 2 kh p
dQ
m c T
dt
là lượng nhiệt mất đi do dòng khí chảy qua loa
phụt trong một đơn vị thời gian, [J/s];
2
3
2
dQ w
m c T
dt
là lượng nhiệt mất đi
do dòng pha ngưng tụ qua loa phụt trong một đơn vị thời gian, [J/s];
4 Vo Vo
dQ
S T T
dt
là lượng nhiệt truyền cho vỏ buồng đốt trong một đơn vị
thời gian, [J/s]; onl v vBTU c T là nội năng riêng toàn phần của nhiên liệu ở nhiệt độ
bình thường, [J/kg]; cv là nhiệt dung riêng đẳng tích của nhiên liệu, [J/(kg.K)]; Tv là
nhiệt độ cháy đẳng tích, [K]; ,pc c tương ứng là nhiệt dung riêng đẳng áp của pha
khí và nhiệt dung riêng của pha ngưng tụ, [J/(kg.K)]; ,Vo VoS T tương ứng là diện tích
và nhiệt độ bề mặt thành buồng đốt, [m2], [K]; ,T w tương ứng là nhiệt độ và vận
tốc của các hạt pha ngưng tụ, [K, m/s].
là hệ số trao đổi nhiệt giữa sản phẩm cháy với thành buồng đốt, [W/mK], được
xác định từ mối liên hệ với tiêu chuẩn Nusselt T như sau [3]:
,T T kh (19)
ở đây, 167,5 . . .T J m kg s K đối với thành vỏ động cơ có lớp bảo vệ nhiệt và
418,7 . . .T J m kg s K đối với vỏ kim loại; kh là mật độ dòng khí trong buồng
đốt, [kg/m3].
Đặt 1 1 VoT T sử dụng phương trình trạng thái (9), ta có:
11 .Vo T VoVo Vo T kh Vo
dQ S
S T T TS p
dt R
(20)
Từ đó (18) trở thành:
2
1
2
o T V
nl kh pBT
dQ w S
m U m c T m c T p
dt R
(21)
Thay (15), (17) và (21) vào (11) chuyển vế, ta có:
2
1
2
o
o onl
nl nlBT
T Vo
kh p
TP
Wp dU d Wp
m U U
RT dt dt RT
w S m
m c T m c T p p
R
(22)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 15
Thay (10) và (14) vào (22), lưu ý o onl nl v vBTU U c T T và
o
nl
v
dU dT
c
dt dt
, sau
một số biến đổi nhận được:
2 2
2 2 1
1
1
k th
v
th TP Vo
k
TP TP
Wp dT A F p RT
mR T T
T dt
F p S m
kA k p
m R
(23)
trong đó:
2 2 21 11
1 1 1
w kh
p
c k
K K
c k
(24)
ở đây, w TK w w là hệ số không cân bằng động lực học, với Tw là vận tốc của các
hạt ngưng tụ và w là vận tốc dòng khí; 0T TK T T là hệ số không cân bằng nhiệt
độ, với TT là nhiệt độ của các hạt ngưng tụ và 0T là nhiệt độ hãm của khí trong
buồng đốt.
Biến đổi các vế (10), lưu ý đến (14):
.LP
TP
d RTdp m Wp
W p mRT m RT
dt RT dt
(25)
Cộng từng vế các biểu thức (23) và (25), sau khi rút gọn các số hạng đồng dạng
và giản ước, ta có:
2 2
2 2
11 .
th TP
v k Vo
TP TP
dp F p p km
W mRT kA k S p
dt m R
(26)
Từ các phương trình (23), (26) và các điều kiện ban đầu nhận được hệ phương
trình vi phân đầy đủ xác định áp suất trong buồng đốt theo thời gian p = p(t):
2 2
2 2 1
2 2
2 2
1
1
2 2 2
1
1 ;
1 ;
;
;
1 1
1
1 1 1
k th
v
th TP Vo
k
TP TP
th TP
v k
TP
Vo
TP
TP
v
bd
w kh
p
Wp dT A F p RT
mR T T
T dt
F p S m
kA k p
m R
dp F p
W mRT kA
dt m
p km
k S p
R
dW m
dt
u f T u p
c k
K K
c k
0
; ; .T TT
w T
K K
w T
(27)
Tên lửa & Thiết bị bay
H.T. Dũng, L.S. Tùng, , “Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính nhiên liệu hỗn hợp.” 16
Các điều kiện đầu: khi t = 0, trong toàn bộ thể tích buồng đốt ;mp p ;mT T
0 ;W W 0m m . Trong đó: pm, Tm là áp suất và nhiệt độ mồi cháy thuốc phóng. Tỷ
khối pha ngưng tụ trong SPC và một số tham số thuật phóng khác (mật độ SPC
ρ, nhiệt độ cháy đẳng áp Tp, chỉ số đoạn nhiệt k...) được xác định bằng phần mềm
tính toán nhiệt khí động ASTRA [6].
Hệ phương trình (27) là hệ phương trình vi phân bậc nhất có thể giải được bằng
phương pháp thông thường trên máy tính điện tử (ví dụ phương pháp Runge-Kutta).
3. CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ NHẬN XÉT
3.1. Số liệu đầu vào
Tiến hành khảo sát đối với động cơ sử dụng thỏi nhiên liệu hỗn hợp SD-17/18M
(công thức hóa học: N5.90587H 37.9461CL5.68564O22.9543AL6.22648C10.6682Fe0.251917) của
động cơ phóng 78DT/tên lửa Kh35-E được bọc chống cháy hai đầu có thông số
đầu vào như trong bảng 1.
Bảng 1. Các thông số đầu vào.
TT Tên gọi
Ký
hiệu
ĐVT Giá trị
1
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của các kết cấu
kim loại
SVo m
2 0,028
2 Tiêu chuẩn Nucent (với vỏ kim loại) J.m/(kg.s.K) 418,68
3 Mật độ thuốc phóng TP kg/m
3 1765
4 Vận tốc cháy đơn vị u1 1,044201.10
-3
5 Chỉ số mũ tốc độ cháy v 0,227264
6 Hệ số cháy xói mòn ban đầu ε(0) 1
7 Chỉ số đoạn nhiệt SPC k 1,1948
8 Chỉ số đoạn nhiệt pha khí kkh 1,2735
9 Nhiệt dung riêng đẳng áp SPC cp J/(kg.K) 1900,8
10 Nhiệt dung riêng pha ngưng tụ (Al2O3) cT J/(kg.K) 837,36
11 Hằng số khí (chỉ pha khí) R kJ/(kg.K) 434,3
12 Nhiệt độ cháy đẳng áp Tp K 3261,9
13
Tỷ khối các hạt pha ngưng tụ trong SPC
(Al2O3)
0,2864
14 Đường kính ngoài liều phóng Dng m 0,033
15 Đường kính trong liều phóng Dtr m 0,010
16 Chiều dài liều phóng LTP m 0,150
17 Diện tích bề mặt cháy ban đầu S0 m
2 0,0203
18 Nhiệt độ ban đầu của liều phóng Tbd K 293
19 Dải đường kính buồng đốt để khảo sát Dk m
0,036; 0,038;
0,042; 0,045
3.2. Kết quả tính toán và bình luận
Lựa chọn dãy giá trị đường kính buồng đốt để khảo sát: Dk = 0,036 m; 0,038 m;
0,042 m; 0,045 m. Trong các trường hợp, giá trị chiều dài liều nhiên liệu và chiều dài
buồng đốt là không thay đổi. Do diện tích tiết diện rãnh ngoài thay đổi, còn rãnh trong
giữ nguyên nên chúng ta chỉ khảo sát các thông số dòng thay đổi bên trong rãnh ngoài.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 17
Dk = 0,036 m Dk = 0,038 m
Dk = 0,042 m Dk = 0,045 m
Hình 2. Sự biến đổi vận tốc dòng SPC trong rãnh ngoài.
Dk = 0,036 m Dk = 0,038 m
Dk = 0,042 m Dk = 0,045 m
Hình 3. Sự biến đổi áp suất dòng SPC trong rãnh ngoài.
Tên lửa & Thiết bị bay
H.T. Dũng, L.S. Tùng, , “Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính nhiên liệu hỗn hợp.” 18
Dk = 0,036 m Dk = 0,038 m
Dk = 0,042 m Dk = 0,045 m
Hình 4. Sự biến thiên áp suất tại cửa vào loa phụt và vị trí đầu động cơ.
Vận tốc dòng chảy sản phẩm cháy hai pha trong các rãnh tăng dần dọc theo
chiều dài rãnh liều phóng (hình 2). Với Dk ≥ 0,038 m, vận tốc dòng SPC tại cùng
thời điểm xem xét (t = 0,001 s; 0,0245 s; 0,0495 s và 0,0995 s) giảm dần tỷ lệ
thuận với độ tăng đường kính Dk và thời điểm đạt vận tốc cực đại không phải là
thời điểm ban đầu như trường hợp Dk < 0,038 m. Với Dk ≥ 0,038 m thời gian cháy
hết thuốc phóng tăng dần tỷ lệ thuận với độ tăng đường kính Dk (từ 0,1475 s với Dk
= 0,038 m đến 0,1505 s với Dk = 0,045 m), còn khi giảm đường kính Dk từ giá trị
0,038 m thời gian cháy hết thuốc phóng lại tăng lên.
Bảng 2. Các thông số làm việc chính của động cơ.
Thông số
SPC thuần khí, không
xói mòn (tại vị trí cửa
vào loa phụt)
SPC hai pha, có xói mòn
Vị trí đầu
động cơ
Vị trí cửa
vào loa phụt
Áp suất lớn nhất, ×106 Pa:
- Đường kính Dk = 0,036m 12,0043 9,6419 7,7823
- Đường kính Dk = 0,038m 12,0249 9,6225 7,8538
- Đường kính Dk = 0,042m 12,0495 8,2090 7,6899
- Đường kính Dk = 0,045m 12,0563 7,9248 7,6554
Áp suất trung bình, ×106 Pa:
- Đường kính Dk = 0,036m 11,3869 8,1936 7,0761
- Đường kính Dk = 0,038m 11,3516 8,1080 7,5605
- Đường kính Dk = 0,042m 11,2426 7,6875 7,4815
- Đường kính Dk = 0,045m 11,2103 7,5743 7,4530
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 19
Thời gian làm việc, s:
- Đường kính Dk = 0,036m 0,1405 0,1485
- Đường kính Dk = 0,038m 0,1410 0,1475
- Đường kính Dk = 0,042m 0,1425 0,1495
- Đường kính Dk = 0,045m 0,1430 0,1505
Do ảnh hưởng của hiện tượng cháy xói mòn và tổn thất dòng hai pha nên áp
suất trong buồng đốt khi có cháy xói mòn luôn thấp hơn áp suất trường hợp SPC
thuần khí khi không tính đến hiệu ứng xói mòn (hình 4) làm tăng thời gian làm
việc của động cơ. Từ bảng 2 thấy rằng áp suất làm việc trung bình của động cơ
giảm 33,516 % so với trường hợp SPC thuần khí không tính đến ảnh hưởng của
cháy xói mòn, làm tăng thời gian làm việc của động cơ (tăng 4,983 % đối với Dk =
0,045 m). Áp suất trong buồng đốt giảm dần dọc theo trục buồng đốt (hình 3) đặc
biệt là ở giai đoạn làm việc ban đầu của động cơ (hình 4), điều này đã lý giải cho
sự sai khác trong thực nghiệm đo động cơ trên giá khi gá lắp đầu đo áp suất ở các
vị trí đầu và cuối buồng đốt. Sự khác biệt này giảm dần khi tăng kích thước đường
kính buồng đốt động cơ đến một giá trị nào đó (gần với Dk = 0,045 m trong trường
hợp mô hình động cơ mẫu đang xét). Với trường hợp đường kính buồng đốt nhỏ
hơn 0,038 m (hình 4), áp suất làm việc trong buồng ở giai đoạn ban đầu không ổn
định, có thể do vận tốc dòng chảy lớn gây ra hiệu ứng xói mòn trong giai đoạn ban
đầu rất lớn (xem hình 2, hình 3) tác động lên sự phân rã không đều của thuốc
phóng. Như vậy, đối với trường hợp động cơ đang khảo sát, để làm giảm hiện
tượng cháy xói mòn trong rãnh liều nhiên liệu, nâng cao sự cháy ổn định cho động
cơ thì đường kính buồng đốt phù hợp hơn cả là Dk = 0,045m.
4. KẾT LUẬN
Tóm tại, bài báo đã trình bày phương pháp tính toán ảnh hưởng của đường kính
buồng đốt đến tốc độ và áp suất dòng chảy sản phẩm cháy trong buồng đốt động cơ
tên lửa nhiên liệu hỗn hợp. Qua đó, đưa ra được những phân tích, đánh giá mức độ
ảnh hưởng đến quá trình cháy liều nhiên liệu, đề xuất lựa chọn đường kính buồng
đốt phù hợp với mô hình động cơ khảo sát làm cơ sở để thiết kế, chế tạo và thử
nghiệm cho loại động cơ sử dụng liều nhiên liệu hỗn hợp hình ống và những liều
có dạng rãnh tương tự.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Song Tùng và các cộng sự, “Cơ sở tính toán và thiết kế động cơ tên lửa
nhiên liệu rắn”, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, 2015.
[2]. Белоцерковский О.М. và Давыдов Ю.М., “Метод крупных частиц в
газовой динамике”, Издательство Наука, 1982.
[3]. Виницкий А. М., “Конструкция и отработка РДТТ”, Издательство
Машиностроение, 1980.
[4]. Губертов A.M. và các cộng sự, “Газодинамические и теплофизические
процессы в ракетных двигателях твердого топлива”, Издательство
Машиностроение, 2004.
[5]. Ерохин Б.Т., “Теория внутрикамерных процессов и проектирование
РДТТ”, Издательство Машиностроение, 1991.
Tên lửa & Thiết bị bay
H.T. Dũng, L.S. Tùng, , “Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính nhiên liệu hỗn hợp.” 20
[6]. Московский государственный технический университет им.Н.Э.Баумана,
“Моделирование химических и фазовых равновесий привысоких
температурах (AСTРA.4/pc)”, Описание применения, МГТУ, 1997.
[7]. Яновский Л.С., “Интегральные прямоточные воздушно-реактивные
двигатели на твердых топливах”, Издательство Академкнига, 2006.
ABSTRACT
STUDY EFFECT OF DIAMETER OF COMBUSTOR ON WORKING
PRESSURE IN COMBUSTOR OF MISSILE ENGINE USING MIXED FUEL
In this paper, a methodology to investigate effect of diameter of
combustor on movement of combustion products and working pressure in
combustor of missile engine using the tube-shape mixed fuel is reported.
Based on the obtained results, the appropriate diameter of combustor is
calculated and selected in order to assure the stable combustion of mixed
fuel at a certain working pressure.
Keyworks: Missile engine, Engine configuration, Combustor diameter, Mixed fuel.
Nhận bài ngày 14 tháng 7 năm 2016
Hoàn thiện ngày 30 tháng 8 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 02 năm 2017
Địa chỉ:
Viện Tên lửa - Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
*Email: hnpanh@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_dung_6094_2151771.pdf