Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng chiều rộng của sân chống thấm bằng mô hình bài toán thấm 3 chiều: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 15
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CHIỀU RỘNG CỦA SÂN
CHỐNG THẤM BẰNG MÔ HÌNH BÀI TOÁN THẤM 3 CHIỀU
BÙI VĂN TRƢỜNG*
Effect of width of waterproofing courtyard in 3 dimensional model
Abstract: For the waterproofing courtyard of dams, 2D problem often does
not take into account of the its width and can lead to incorrect results. This
paper presents the analysis and evaluation of technical efficiency of
waterproof courtyard in 3D seepage problem for a concret project and find
out that the effectiveness of waterproofing courtyard depends not only on the
length all so on the its width. That contributed to the orientation for the
calculation and design work to ensure more effective.
Keywords: Waterproofing courtyard, influence width, seepage 3
dimensional.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Sân phủ chống thấm - sân trước (SCT) là giải
pháp được sử dụng phổ biến trong xây dựng các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. SCT được xây dựng
ở phía thượng lưu (hình 1) bằng vật...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng chiều rộng của sân chống thấm bằng mô hình bài toán thấm 3 chiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 15
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CHIỀU RỘNG CỦA SÂN
CHỐNG THẤM BẰNG MÔ HÌNH BÀI TOÁN THẤM 3 CHIỀU
BÙI VĂN TRƢỜNG*
Effect of width of waterproofing courtyard in 3 dimensional model
Abstract: For the waterproofing courtyard of dams, 2D problem often does
not take into account of the its width and can lead to incorrect results. This
paper presents the analysis and evaluation of technical efficiency of
waterproof courtyard in 3D seepage problem for a concret project and find
out that the effectiveness of waterproofing courtyard depends not only on the
length all so on the its width. That contributed to the orientation for the
calculation and design work to ensure more effective.
Keywords: Waterproofing courtyard, influence width, seepage 3
dimensional.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Sân phủ chống thấm - sân trước (SCT) là giải
pháp được sử dụng phổ biến trong xây dựng các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. SCT được xây dựng
ở phía thượng lưu (hình 1) bằng vật liệu có tính
thấm nhỏ. SCT có thể làm bằng đất sét, pha sét
(Ks <10-6cm/s), màng địa kỹ thuật chống thấm
GCL, HDPE (hình 2) có K=10
-11
-10
-13
cm/s
(Nguyễn Đình Hùng, 2008), bê tông asphan, bê
tông thường hoặc BTCT (TCVN9143:2012). SCT
có tác dụng kéo dài đường thấm, tăng sức cản
thấm xuyên của lớp đất phía thượng lưu, do đó
giảm lưu lượng và áp lực của dòng thấm ở nền
công trình, nhờ đó ngăn chặn được tác động bất
lợi của dòng thấm.
Hình 01. Sân phủ chống thấm (I)
*
Khoa Công trình - Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
DĐ: 0912135769; Email: buitruongtb@gmail.com
Hình 02. Màng địa kỹ thuật chống thấm GCL & HDPE
Hiệu quả chống thấm của SCT không chỉ phụ
thuộc vào chiều dài (Ls), chiều dầy (ts) của sân mà
còn phụ thuộc quan trọng vào chiều rộng (Bs)
của SCT. Nếu SCT có chiều rộng nhỏ hẹp,
dòng thấm vòng hai bên SCT có thể vô hiệu
hóa tác dụng chống thấm của SCT.
Tuy nhiên, trong thiết kế SCT, tác dụng
chống thấm của SCT thường được tính toán
theo bài toán phẳng (2D). Chiều dài (Ls), chiều
dày (ts) của sân được xác định theo công thức
Ughintrut (TCVN 9143:2012), nhưng chiều
rộng (Bs) của SCT chưa được xét đến trong bài
toán này. Do vậy, kết quả tính toán thường
không phản ánh được sự phát triển phức tạp và
bất lợi của dòng thấm. Hậu quả là đã có những
công trình bị sự cố gây thiết hại nghiêm trọng
(Phan Sỹ Kỳ, 2000).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 16
Để có những nhìn nhận đầy đủ, rõ ràng và
trực quan hơn về vấn đề này, cần phân tích,
đánh giá và so sánh hiệu quả của SCT có chiều
rộng (Bs) và chiều dài (Ls) khác nhau trong bài
toán thấm 3D.
Với mục đích đó, công trình đê Tả sông Hồng,
đoạn từ K142145 được lựa chọn trong nghiên
cứu này. Nền công trình có tầng thấm nước mạnh
thông nước với sông. Trong lịch sử đã xảy ra
nhiều sự cố, điển hình là thảm hoạ vỡ đê tại
K143.2 vào tháng 8 năm 1945.
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT NỀN CÔNG TRÌNH
Nền công trình bao gồm 4 lớp (Bùi Văn
Trường, 1993, 2009):
- Lớp 1: Sét pha, dẻo mềm;
- Lớp 2: Sét pha, kẹp cát, chảy;
- Lớp 3: Cát hạt nhỏ, chặt vừa-xốp;
- Lớp 4: Bùn sét pha.
Đặc trưng cơ lý của các lớp đất nền được
trình bày trong bảng 01.
Như vậy, trong cấu trúc nền đê, lớp 1 & 2 là các
lớp đất thuộc tầng phủ thấm nước yếu.
Nằm dưới tầng phủ là lớp cát hạt nhỏ, chặt
vừa÷xốp có tính thấm mạnh . Lớp này bị sông
đào cắt, nên có quan hệ thủy lực trực tiếp với
nước sông. Khi có nước lũ về, mực nước sông
dâng cao, gia tăng áp lực thấm lên tầng phủ làm
phát sinh biến dạng thấm (BDT) gây mất ổn
định nền đê.
Trong điều kiện đó, SCT là một trong những
giải pháp xử lý (GPXL) được nghiên cứu lựa
chọn.
Bảng 01. Đặc trung cơ lý các lớp đất nền
3. MÔ HÌNH BÀI TOÁN THẤM 3 D
3.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình và
phƣơng pháp giải
Để xây dựng MH bài toán thấm 3D cho khu
vực công trình, sử dụng phần mềm Visual
Modflow phiên bản 4.2.0.151 của Mỹ. Phần mềm
này có những tính năng hiện đại, linh hoạt, cho
phép mô phỏng khá đầy đủ các tính chất, hình thái
của môi trường và các hợp phần của hệ thống.
Sử dụng phần mềm này cùng với sự hỗ trợ
của hệ phần mềm Surfer, Mapinfor cho phép
mô hình hóa hệ thống tự nhiên - kỹ thuật
(TNKT), bao gồm hệ thông công trình, SCT và
các GPXL theo bài toán 3D. Mô hình này cho
phép xác định được các thông số của trường
thấm ở bất kỳ thời điểm và vị trí nào trong khu
vực, từ đó có thể tính toán, dự báo; phân tích,
đánh giá hiệu quả kỹ thuật của SCT và các
GPXL được thuận tiện và chính xác.
a. Mô hình toán học
Sự biến đổi độ cao mực nước (MN) dưới đất
h(x, y, z) được mô tả bằng một phương trình
đạo hàm riêng như sau:
t
h
SW
z
h
K
zy
h
K
yx
h
K
x
szzyyxx
(1)
trong đó:
Kxx, Kyy, Kzz - hệ số thấm theo các hướng x,
y và z;
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 17
h - cốt cao MN tại vị trí (x,y,z) ở thời điểm t;
W - module dòng ngầm, phụ thuộc thời
gian và vị trí không gian (x,y,z);
Ss - hệ số nhả nước đơn vị (1/m).
Phương trình (1) mô tả động thái của nước
dưới đất (NDĐ) trong môi trường không
đồng nhất và dị hướng (Todd D.K, 1980).
Phương trình (1) cùng với các điều kiện biên,
điều kiện ban đầu tạo thành MH toán học của
dòng thấm.
b. Phương pháp giải
Trong thực tế, miền thấm có điều kiện rất
phức tạp, do vậy (1) được giải bằng sai phân
hữu hạn. Với phương pháp này, môi trường
thấm được chia thành các lớp. Mỗi lớp lại được
chia thành các ô nhỏ. Từ đó thiết lập được hệ
phương trình có số phương trình tương ứng với
số ô lưới. Giải lặp hệ phương trình này sẽ xác
định được h(x, y, z) ở bất kỳ thời điểm (t) nào
đó trong môi trường thấm.
3.2. Cơ sở tài liệu của mô hình
Mô hình được xây dựng trên cơ sở tổng hợp
các tài liệu và số liệu địa hình, địa hình đáy sông;
tài liệu khảo sát ĐCCT-ĐCTV nền đê theo các đề
án; số liệu quan trắc MNDĐ năm 2003, 2004; số
liệu thuỷ văn trạm Nhật Tảo; số liệu khí tượng
trạm Thái Bình, Nam Định; tài liệu các đề tài, dự
án liên quan (Bùi Văn Trường, 2009).
3.3.Xây dựng mô hình bài toán thấm
- Mô hình hóa bề mặt địa hình
Từ các tài liệu đo vẽ địa hình khu vực, địa
hình đáy sông, sử dụng phần mềm Surfer của
Mỹ số hoá bản đồ địa hình nền, xây dựng bản
đồ bề mặt địa hình 3D để đưa vào MH.
- Mô hình hóa các lớp đất nền
Trên cơ sở tài liệu địa chất nền đê, các công
trình trên đê,..., tiến hành lập các bản đồ đẳng
đáy, bản đồ đẳng bề dày các lớp đất để mô phỏng
các lớp đất nền trong MH.
- Tính thấm, giá trị bổ cập và bốc hơi
Từ số liệu ĐCTV tiến hành phân vùng và MH
hoá độ nhả nước, xây dựng sơ đồ phân vùng hệ số
thấm của TCN để đưa vào MH. Lượng mưa, bốc
hơi tính toán trong MH được xác định theo số liệu
quan trắc của trạm Thái Bình, Nam Định.
- Điều kiện biên của mô hình
Sông đào cắt vào TCN, có quan hệ thuỷ lực
trực tiếp với NDĐ nên được đặt là biên loại III
(biên sông “River”). Diễn biến MN trên biên sông
được xác định theo tài liệu quan trắc tại trạm thuỷ
văn Nhật Tảo và Nam Định (Trung tâm khí tượng
thủy văn Quốc gia, 2008).
Mô hình bài toán thấm 3D khu vực đê Tả
sông Hồng K142145 thể hiện ở hình 03 &
hình 04.
Hình 03. Mô hình bài toán thấm 3D khu vực
đê Tả sông Hồng K142145
3.4. Chỉnh lý mô hình
a. Kết quả bài toán chỉnh lý ổn định
Độ tin cậy của MH được đánh giá bởi sai số
trung bình (ME), sai số trung bình tuyệt đối
(MAE), sai số trung bình quân phương (RMS) và
sai số trung bình quân phương tiêu chuẩn
(NRMS). Kết quả bài toán chỉnh lý trình bày ở
bảng 02 & hình 05.
Kết quả này cho thấy sự phù hợp với điều kiện
tự nhiên và kết quả quan trắc MNAL ở nền đê.
Bảng 02. Kết quả tính toán sai số mực nƣớc
theo bài toán chỉnh lý ổn định
ME
(m)
MAE
(m)
RMS
(m)
NRMS
(%)
0.008 0.023 0.031 3.33
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 18
Hình 04. Sơ đồ điều kiện biên và lưới sai phân
trong mô hình
Hình 05. Tương quan MN tính toán
với quan trắc theo bài toán chỉnh lý ổn định
b. Kết quả chỉnh lý không ổn định
Bảng 03. Sai số mực nƣớc theo kết quả bài
toán chỉnh lý không ổn định
Thời
điểm
ME
(m)
MAE
(m)
RMS
(m)
NRMS
(%)
ĐL1 0.002 0.009 0.010 0.36
CL1 0.002 0.009 0.009 0.89
ĐL2 0.002 0.009 0.010 0.62
CL1 0.005 0.016 0.018 1.77
Điều kiện biên và các thông số của MH được chỉnh
lý qua từng bước thời gian. Độ tin cậy của MH
phản ánh qua sai số và tương quan giữa cốt cao
MN trên MH với mực nước quan trắc thực tế tại
các lỗ khoan ở các thời điểm đỉnh lũ 1 (ĐL1), chân
lũ 1 (CL1), đỉnh lũ 2 (ĐL2), chân lũ 2 (CL2) được
thể hiện ở bảng 03, hình 06 & hình 07.
Hình 06. Tương quan MN tính toán với quan trắc
theo bài toán chỉnh lý không ổn định
Hình 07. Biến đổi MN tính toán và quan trắc
theo bài toán chỉnh lý không ổn định
3.5. Kết quả mô hình
Kết quả mô hình đã xác định được các
thông số của trường thấm ở nền đê tại các
thời điểm và vị trí khác nhau (hình 08), từ đó
cho phép giải các bài toán thấm chính xác và
hiệu quả.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 19
a b
Hình 08. Bản đồ đẳng cao trình mực nước áp lực ở nền đê tại thời điểm BBĐIII
(a), ĐL (b) khi chưa có SCT
4. CÁC KỊCH BẢN NGHIÊN CỨU VÀ
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
4.1. Các kịch bản tính toán SCT
Sau khi xây dựng MH bài toán thấm 3D
cho công trình. Để phân tích, đánh giá cụ thể
hiệu quả của SCT, đã MH hoá, tính toán
SCT trong mô hình 3 D theo các kịch bản với
chiều rộng (Bs) và chiều dài (Ls) khác nhau.
a. Các kịch bản SCT có chiều dài khác nhau
Các kịch bản này, SCT có cùng chiều rộng
Bs = 1000m, nhưng có chiều dài Ls như sau:
- Kịch bản 1-1: Ls = 50 m;
- Kịch bản 1-2: Ls = 100 m;
- Kịch bản 1-3: Ls = 200 m.
b. Các kịch bản SCT có chiều rộng khác nhau
Trong các kịch bản này, SCT có cùng chiều dài
Ls = 200m, nhưng có chiều rộng Bs khác nhau:
- Kịch bản 2-1: Bs = 100 m;
- Kịch bản 2-2: Bs = 500 m;
- Kịch bản 2-3: Bs = 1000m.
4.2. Kết quả tính toán
Kết quả tính toán của MH theo các kịch bản
của SCT với các trường hợp mực nước báo động
I, II, II (BĐI, BĐII, BĐIII), đỉnh lũ (ĐL), sau
đỉnh lũ 2 ngày (SDDL2), và sau đỉnh lũ 4 ngày
(SĐL4) với biến đổi MN trận lũ lịch sử tháng
8/1996 được thể hiện cụ thể ở bảng 04, hình 09
và hình 10.
Bảng 04. Biến đổi mực nƣớc áp lực ở đáy tầng phủ tại vị trí chân đê phía đồng
với SCT có chiều rộng (Bs) và chiều dài (Ls) khác nhau
Mức lũ
Cao trình mực nước áp lực (Htt, m)
Chưa có
sân chống
thấm
Ls = 50m,
Bs = 1000m
Ls = 100m,
Bs = 1000m
Ls = 200m,
Bs = 1000m
Ls = 200m,
Bs = 500m
Ls = 200m,
Bs = 100m
BĐI 3.29 3.13 2.95 2.79 2.82 3.13
BĐII 3.64 3.43 3.17 2.90 2.96 3.44
BĐIII 4.36 4.10 3.72 3.29 3.43 4.13
ĐL 4.52 4.24 3.84 3.37 3.52 4.28
SĐL2 4.68 4.43 4.02 3.52 3.70 4.48
SĐL4 4.73 4.51 4.14 3.66 3.85 4.57
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 20
Hình 09. Biến đổi cao trình mực nước áp lực ở
đáy tầng phủ thấm nước yếu tại vị trí chân đê
khi SCT có chiều dài (Ls) khác nhau
Hình 10. Biến đổi cao trình mực nước áp lực ở
đáy tầng phủ thấm nước yếu tại vị trí chân đê
khi SCT có chiều rộng (Bs) khác nhau
5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦ TƢỜNG
CHỐNG THẤM
Từ kết quả tính toán ở bảng 04, hình 09 &
hình 10 cho thấy:
- Ở các kịch bản 1-1, 1-2, 1-3: Khi tăng
chiều dài LS của SCT, mực nước áp lực
(MNAL) ở đáy tầng phủ (Htt) giảm tương ứng
với mức độ tăng chiều dài của san (bảng 04 &
hình 09), các đường biến đổi MNAL theo thời
gian (t) với SCT có Ls = 50m, 100m, 200m
cách nhau khá đều (hình 09).
- Ở các kịch bản 2-1, 2-2, 2-3: Khi giữ nguyên
chiều dài Ls, giảm chiều rộng Bs, áp lực thấm tăng
rất nhanh, đường biến đổi Htt theo thời gian ở SCT
có chiều rộng Bs = 100m nằm gần đường MNAL
khi chưa có SCT và nằm cao hơn nhiều đường biến
đổi MNAL (Htt) khi chiều rộng của SCT Bs
=500m, 1000m (hình 10).
Điều đó cho thấy rõ, hiệu quả của SCT giảm
khi chiều dài của sân giảm; khi chiều rộng sân
giảm, hiệu quả của SCT cũng giảm, và nếu SCT
không đủ rộng (kịch bản 2-1) thì SCT gần có hiệu
quả rất thấp (hình 10).
Từ kết quả MH, nếu chập bản đồ đẳng cao
trình MNAL thực tế (Htt) của từng kịch bản
SCT với bản đồ đẳng cao trình MNAL cho phép
(Hcf), dễ dàng xác định được phạm vi có nguy
cơ phát sinh BDT ứng với mỗi kịch bản. Tổng
hợp loạt bản đồ dự báo BDT theo các kịch bản
cho phép thành lập được bản đồ dự báo nguy cơ
phát sinh BDT cho các kịch bản SCT.
Đây là bức tranh rất trực quan, hiệu quả của
SCT theo các kịch bản có chiều dài (Ls) và
chiều rộng (Bs) khác nhau được thể hiện rất rõ
bằng phạm vi BDT được xử lý của SCT (hình
11 và hình 12): Với SCT có chiều rộng Bs như
nhau, khi sân dài LS=50m chỉ xử lý được 6%
diện tích (SXL) so với diện (S) khi không có
SCT, với LS = 100m SXL= 11%, LS = 200m
SXL= 33% (hình 11). Trong trường hợp SCT có
chiều dài như nhau, nếu sân rộng BS = 100m chỉ
giảm được SXL= 4%, còn với BS = 500m giảm
được SXL=22% (hình 12).
Các kết quả nêu trên chứng tỏ chiều rộng của
SCT cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của
SCT. Nếu SCT có chiều rộng không phù hợp thì
ngay cả khi SCT có chiều dài lớn, do ảnh hưởng
của dòng thấm vòng, SCT cũng có tác dụng rất
thấp. Đây là điều cần lưu ý khi tính toán thiết kế
xử lý BDT bằng giải pháp SCT.
Hình 11. So sánh hiệu quả của SCT
có chiều dài (Ls) khác nhau
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2015 21
Hình 12. So sánh hiệu quả của SCT có chiều
rộng (Bs) khác nhau
6. KẾT LUẬN
- Hiệu quả kỹ thuật, khả năng chống thấm của
SCT không chỉ phụ thuộc vào chiều dài (Ls) của
sân mà còn phụ thuộc quan trọng vào chiều rộng
(Bs) của SCT. Chiều dài và chiều rộng của SCT
giảm thì hiệu quả chống thấm của SCT đều giảm.
SCT đạt hiệu quả cao nhất khi có chiều rộng và
chiều dài phù hợp. SCT quá hẹp sẽ có hiệu rất quả
thấp, thậm chí không có tác dụng. Đây là vấn đề
cần lưu ý khi thiết kế SCT.
- Nghiên cứu hiệu quả, tác dụng chống thấm
của SCT trong bài toán thấm 3D với sự hỗ trợ
của hệ phần mềm Visual Modflow cho phép so
sánh, lựa chọn, tối ưu hóa các thông số kỹ thuật
của SCT được thuận tiện, chính xác. Để đảm bảo
an toàn cho công trình và phát huy tối đa hiệu quả
của SCT, khi thiết kế xây dựng SCT cần tính toán
và kiểm tra các thông số thiết kế SCT theo MH
bài toán thấm 3D.
TÀI LIỆU TH M KHẢO
1.NguyÔn §×nh Hïng, NguyÔn TiÕn §¹t (2008),
“øng dông mµng §Þa kü thuËt chèng thÊm”, T¹p
chÝ Tµi nguyªn n-íc, (1-2008), tr.26-31.
2.Phan Sỹ Kỳ (2000), Sự cố một số công
trình thuỷ lợi ở Việt Nam và các biện pháp
phòng tránh, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
3.Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia
(2008), Số liệu quan trắc thủy văn trạm Nhật Tảo,
trạm Triều Dương, trạm Nam Định, Hà Nội.
4.Bùi Văn Trường (1993), Báo cáo địa chất
công trình nền đê Tả Hồng hà I, từ
Km142,2÷Km145, Thái Bình.
5.Bùi Văn Trường, Phạm Văn Tỵ (2008), Biến
dạng thấm nền đê sông tỉnh Thái Bình và một số
kết quả nghiên cứu, Báo cáo tuyển tập công trình
khoa học, Hội thảo khoa học toàn quốc “Tai biến
địa chất và giải pháp phòng chống”, Hà Nội.
6.Bùi Văn Trường (2009), Nghiên cứu biến
dạng thấm nền đê hạ du sông Hồng địa phận
tỉnh Thái Bình và đánh giá thực nghiệm các giải
pháp xử lý, Luận án tiến sĩ kỹ thuật , Hà Nội.
7.Bùi Văn Trường (2013), Cơ chế phá hủy
thấm nền đê hạ du sông Hồng, Tạp chí Địa kỹ
thuật, số 4-2013, Hà Nội.
8.TCVN 8253:2012, Công trình thủy lợi -
Nền các công trình thủy công - Yêu cầu thiết kế.
9.TCVN 9143:2012, Công trình thủy lợi -
Tính toán đường viền thấm dưới đất của đập
không phải là đá.
10.Todd D.K. (1980), Groundwater
hydrology, John Wiley & Sons, New York
chichester Bribane Toronto.
11.Waterloo Hydrogeologic, Visual Modflow
4.2.0.151, Canada.
Người phản biện: PGS, TS ĐOÀN THẾ TƯỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 69_5867_2159829.pdf