Tài liệu Ngân hàng tín dung - Chương 2: Các phương tiện thanh toán quốc tế: Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 1
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 1
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG
TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Nội dung nghiên cứu:
Hối phiếu
Lệnh phiếu
Séc
Thẻ thanh toán
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 2
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
2.1. Hối phiếu
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
2.1.3. Hình thức của hối phiếu
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
2.1.5. Chấp nhận hối phiếu
2.1.6. Ký hậu hối phiếu
2.1.7. Bảo lãnh hối phiếu
2.1.8. Kháng nghị hối phiếu
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu
2.1.10. Phân loại hối phiếu
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 3
2.2. Lệnh phiếu
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Nội dung
2.2.3. Phân biệt giữa hối phiếu và lệnh
phiếu
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 4
2.3. Séc
2.3.1. Khái niệm
2.3.2. Nội dung của tờ séc
2.3.3. Những người liên quan đến séc
2.3.4. Điều kiện phát hành séc
2.3.5. Thời hạn hiệu lực của séc
2.3.6. Sơ đồ lưu thông séc
2.3.7. Các loại séc
2.4. Thẻ thanh toán...
23 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 678 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ngân hàng tín dung - Chương 2: Các phương tiện thanh toán quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 1
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 1
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG
TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Nội dung nghiên cứu:
Hối phiếu
Lệnh phiếu
Séc
Thẻ thanh toán
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 2
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
2.1. Hối phiếu
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
2.1.3. Hình thức của hối phiếu
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
2.1.5. Chấp nhận hối phiếu
2.1.6. Ký hậu hối phiếu
2.1.7. Bảo lãnh hối phiếu
2.1.8. Kháng nghị hối phiếu
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu
2.1.10. Phân loại hối phiếu
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 3
2.2. Lệnh phiếu
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Nội dung
2.2.3. Phân biệt giữa hối phiếu và lệnh
phiếu
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 4
2.3. Séc
2.3.1. Khái niệm
2.3.2. Nội dung của tờ séc
2.3.3. Những người liên quan đến séc
2.3.4. Điều kiện phát hành séc
2.3.5. Thời hạn hiệu lực của séc
2.3.6. Sơ đồ lưu thông séc
2.3.7. Các loại séc
2.4. Thẻ thanh toán
2.4.1. Mô tả kỹ thuật
2.4.2. Các loại thẻ và công dụng của nó
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 5
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
• Cùng với kinh tế hàng hóa, thương mại nội địa và
quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, các
thương nhân thường gặp khó khăn trong việc
thanh toán ngay tiền hàng với giá trị lớn.
• Để:
– Tăng được doanh số
– Tạo điều kiện thuận lợi cho người mua
– Mở rộng thị phần và đứng vững trong cạnh tranh
Î Vào thế kỷ 12 người ta bắt đầu bán hàng trả chậm, từ
đó hình thành hình thức tín dụng thương mại giữa
các thương nhân với nhau.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 6
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
• Phân biệt tín dụng thương mại với tín dụng ngân
hàng
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 2
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 7
• Tín dụng là gì?
• Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi
nào chứa đựng đầy đủ 3 nội dung sau:
– (1) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người
sở hữu sang người sử dụng
– (2) Sự chuyển nhượng mang tính tạm thời (có thời hạn)
– (3) Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 8
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
• Trong thương mại người bán thường có hai cách
để đòi tiền người mua mà không yêu cầu người
mua phải trả tiền trước:
Cách 1: Người bán chỉ
tiến hành giao hàng cho
người mua khi nào người
bán nhận được từ người
mua một giấy hứa cam
kết trả tiền vô điều kiện.
Giấy hứa cam kết trả tiền
vô điều kiện đó là tiền
thân của kỳ phiếu thương
mại (promissory note)
Cách 2: Sau khi giao
hàng xong, người bán sẽ
ký phát một giấy đòi tiền
vô điều kiện người mua
và ủy thác cho ngân hàng
thu tiền từ người mua.
Giấy đòi tiền vô điều kiện
đó là tiền thân của hối
phiếu thương mại (bill of
exchange/ draft)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 9
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
• Phương tiện thanh toán là các công cụ mà
người ta sử dụng để thanh toán cho nhau
các khoản nợ nần phát sinh trong giao dịch
thương mại, đầu tư, tín dụng,
• Trong thanh toán quốc tế, các nhà xuất
nhập khẩu không sử dụng tiền mặt mà sử
dụng các phương tiện thanh toán thay cho
tiền mặt, trong đó loại phương tiện thanh
toán được sử dụng thông dụng nhất hiện
nay là hối phiếu và séc.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 10
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
Thương phiếu (Commercial Bill)
• Loại thương phiếu ra đời đầu tiên trên thế giới là
Promissory Note (kỳ phiếu/ lệnh phiếu/ hối phiếu
nhận nợ): là 1 chứng từ tự nhận nợ, do con nợ ký
phát. Trong thương mại nó do người mua ký phát
để xác nhận nợ, do đó mức độ tin cậy trong thanh
toán là không cao, việc sử dụng không phổ biến
lắm (không chủ động). Hiện nay rất ít gặp trong
thương mại, chỉ hay gặp trong ngân hàng.
• Hối phiếu (Bill of Exchange/ hối phiếu đòi nợ): do
chủ nợ phát hành Æ chủ động nên được sử dụng
rộng rãi).
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 11
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Nguồn pháp lý điều chỉnh
@ Việt Nam:
• Luật các công cụ chuyển nhượng của
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM số 49/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 (có hiệu lực từ
1/7/2006).
Trong Luật CCCCN, hối phiếu được gọi
dưới cái tên là “Hối phiếu đòi nợ”.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 12
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft) (tt)
Nguồn pháp lý điều chỉnh (tt)
@ Quốc tế:
• Luật hối phiếu của Anh 1882 (Bill of Exchange
Act of 1882 – BEA 1882): đây là luật quốc gia
nhưng trên thực tế có nhiều nước áp dụng (các
nước là thuộc địa của Anh trước đây).
• Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962
(Uniform Commercial Codes of 1962 – UCC
1962): đây là luật quốc gia nhưng trên thực tế có
nhiều nước ở Châu Mỹ cũng sử dụng UCC 1962
của Mỹ.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 3
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 13
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft) (tt)
Nguồn pháp lý điều chỉnh (tt)
@ Quốc tế (tt):
• Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for
Bills of Exchange – ULB 1930) được các nước ký
kết vào năm 1930 tại Geneve. Luật này rất chặt
chẽ và nó được nhiều nước trên thế giới áp
dụng.
• Ủy ban Luật thương mại quốc tế của Liên hiệp
quốc kỳ họp thứ 15 tại New York – thông qua văn
kiện A/CN 9/211 ngày 18/2/1982 về hối phiếu và
lệnh phiếu quốc tế (International Bill of Exchange
and Promissory Notes).
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 14
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft) (tt)
2.1.1. Khái niệm
“Hối phiếu là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một
người ký phát để đòi tiền người khác bằng việc
yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc
đến một ngày nhất định, hoặc đến một ngày có
thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền
nhất định cho người hưởng lợi qui định trên hối
phiếu, hoặc theo lệnh của người này trả cho
người khác, hoặc trả cho người cầm phiếu”.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 15
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.1. Khái niệm (tt)
“Hối phiếu thương mại là một tờ mệnh lệnh trả
tiền vô điều kiện do người xuất khẩu (người bán,
người cung ứng dịch vụ) ký phát đòi tiền người
nhập khẩu (người mua, người nhận cung ứng),
yêu cầu người này phải trả một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, tại
một địa điểm nhất định và trong một thời gian
nhất định (có thể trả ngay hoặc có thể trả về
sau)”.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 16
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.1. Khái niệm (tt)
Theo Luật các công cụ chuyển nhượng của
Việt Nam, điều 4, khoản 2, quy định:
“Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người
ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định
khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất
định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 17
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.1. Khái niệm (tt)
• Những người liên quan đến việc tạo lập và
trả tiền hối phiếu:
– Người ký phát hối phiếu (Drawer)
– Người trả tiền hay nhận ký phát hối phiếu
(Drawee)
– Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 18
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
• Người ký phát hối phiếu (Drawer): là người
chủ nợ, ký phát hối phiếu để đòi tiền người
mắc nợ. Người ký phát có thể là người
bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch
vụ. Trong ngoại thương, người ký phát hối
phiếu chính là người xuất khẩu.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 4
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 19
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
• Người trả tiền hay nhận ký phát hối phiếu
(Drawee): là người mắc nợ hay người nào khác
do người mắc nợ chỉ định có trách nhiệm trả tiền
hối phiếu. Người nhận ký phát có thể là người
mua, người nhập khẩu, người nhận dịch vụ cung
ứng hoặc ngân hàng (ngân hàng mở thư tín
dụng, ngân hàng xác nhận, ngân hàng thanh
toán). Trong ngoại thương, tùy theo loại phương
thức thanh toán mà người nhận ký phát có thể là
nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phát hành thư tín
dụng theo yêu cầu của người nhập khẩu.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 20
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
• Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary): là
người được thụ hưởng số tiền ghi trên hối
phiếu. Người hưởng lợi trước hết là người
ký phát hối phiếu, kế đến là người do
người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối
phiếu. Theo luật quản chế ngoại hối của
Việt Nam thì người hưởng lợi hối phiếu là
các ngân hàng kinh doanh ngoại hối được
Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 21
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Sơ đồ lưu thông hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu thì có
2 loại hối phiếu:
- Hối phiếu trả ngay
- Hối phiếu trả chậm
Nên sơ đồ lưu thông của 2 loại hối phiếu này
cũng khác nhau.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 22
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
NH BÊN BÁN NH BÊN MUA
NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA
(1)
(2)
(3)
(4) (5)
(6)
(7)
a/ Sơ đồ lưu thông hối phiếu trả ngay trong
phương thức thanh toán nhờ thu
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 23
NH BÊN BÁN NH BÊN MUA
NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Giao hàng
Bước 2:
(1) Thư nhờ thu (application
for collection)
(2) Hối phiếu trả ngay
(3) Bộ chứng từ gốc
Bước 3:
(1) Chỉ thị nhờ thu (collection
order/collection instruction)
(2) Hối phiếu trả ngay
(3) Bộ chứng từ gốc
Bước 4:
(1) Hối phiếu trả ngay
(2) Bộ chứng từ phô tô
Trả
tiền
(5’)
BCT
gốc
BCT gốc
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 24
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
• Ghi chú: quan hệ đại lý tức là tại ngân hàng này có tài
khoản của ngân hàng kia và ngược lại.
• Các bước:
1. Người bán giao hàng cho người mua
2. Người bán ký phát HP đòi tiền người mua, gửi tới NH
phục vụ người bán
3. NH người bán chuyển hối phiếu cho NH người mua
4. NH người mua chuyển hối phiếu cho người mua
5. Người mua trả tiền cho ngân hàng người mua (lệnh
chuyển tiền/ phiếu yêu cầu chuyển tiền)
6. NH người mua chuyển tiền cho NH người bán
7. Ngân hàng người bán chuyển tiền cho người bán
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 5
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 25
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
b/ Sơ đồ lưu thông hối phiếu kỳ hạn trong
phương thức thanh toán nhờ thu (hối phiếu trả
sau)
NH BÊN BÁN NH BÊN MUA
NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA(1)
(2)
(3)
(4) (5)
(6)
(7)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 26
NH BÊN BÁN NH BÊN MUA
NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Giao hàng
Bước 2:
(1) Thư nhờ thu (application
for collection)
(2) Hối phiếu trả chậm
(3) Bộ chứng từ gốc
Bước 3:
(1) Chỉ thị nhờ thu (collection
order/collection instruction)
(2) Hối phiếu trả chậm
(3) Bộ chứng từ gốc
Bước 4:
(1) Hối phiếu trả chậm
(2) Bộ chứng từ phô tô
Ký
chấp
nhận
(5’)
BCT
gốc
BCT gốc
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 27
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Các bước:
1. Người bán giao hàng cho người mua
2. Người bán ký phát HP đòi tiền người mua, gửi tới
ngân hàng phục vụ người bán
3. NH người bán chuyển hối phiếu cho NH người mua
4. NH người mua chuyển hối phiếu cho người mua
5. Người mua ký chấp nhận hối phiếu và chuyển hối
phiếu lại cho ngân hàng người mua
6. Ngân hàng người mua chuyển hối phiếu đã được
ký chấp nhận cho ngân hàng người bán
7. Ngân hàng người bán chuyển hối phiếu đã được ký
chấp nhận bởi người mua cho người bán. Lúc này
hối phiếu trở thành một chứng từ có thể chiết khấu.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 28
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Các khái niệm về chiết khấu và tái chiết khấu:
Theo luật CCCCN, điều 4, khoản 14 và 15:
• Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ
chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ
người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
• Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là
việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín
dụng mua lại công cụ chuyển nhượng đã được
tổ chức tín dụng khác chiết khấu trước khi đến
hạn thanh toán.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 29
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Tới thời hạn trả tiền:
NH BÊN BÁN NH BÊN MUA
NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA
(1)
(2)
(3) (4)
(5)
(6)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 30
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Các bước:
1. Người bán chuyển hối phiếu đã đến hạn thanh
toán cho ngân hàng bên bán
2. NH người bán chuyển hối phiếu cho NH người
mua
3. NH người mua chuyển hối phiếu cho người
mua
4. Người mua trả tiền cho ngân hàng người mua
(lệnh chuyển tiền/ phiếu yêu cầu chuyển tiền)
5. Ngân hàng người mua chuyển tiền cho ngân
hàng người bán
6. NH người bán chuyển tiền cho người bán
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 6
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 31
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
• Như vậy, hối phiếu kỳ hạn lưu thông 2 lần:
– Lần 1: để người mua ký chấp nhận
– Lần 2: để người mua trả tiền
• Luật CCCCN, điều 4, khoản 15: Chấp nhận là
cam kết của người bị ký phát về việc sẽ thanh
toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối
phiếu đòi nợ khi đến hạn thanh toán bằng việc ký
chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ.
• Về mặt pháp lý, chữ ký chấp nhận của người
mua có 2 ý nghĩa:
– Thừa nhận nợ
– Cam kết trả nợ đúng hạn
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 32
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
a. Tính trừu tượng của hối phiếu
Trừu tượng về lý do đòi tiền (không nói rõ lý do
đòi tiền, nguyên nhân đòi tiền). Ở trên hối phiếu
không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà
chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả
cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh
toán khi nào, ...
• Lý do: hối phiếu là một chứng từ tài chính, nếu
không cho hối phiếu có tính trừu tượng thì không
thể chuyển nhượng được.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 33
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
b. Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu
Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo
yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý
do riêng của bản thân đối với người ký phát hối phiếu, trừ
trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối
nó.
• Lưu ý: đặc điểm này chỉ thể hiện rõ rệt ở những HP đã có
chữ ký chấp nhận thanh toán của người mua, người trả
tiền. Như vậy chỉ có HP có chữ ký chấp nhận mới có tính
bắt buộc trả tiền. Khi người mua đã ký thì họ phải trả tiền.
Trong trường hợp người mua không nhận được hàng hoặc
nhận được hàng nhưng không đúng thì người mua sẽ kiện
người bán thông qua hợp đồng ngoại thương. HP có tính
bắt buộc trả tiền là để phục vụ việc chuyển nhượng.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 34
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
b. Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu
Ví dụ:
Sau khi ký hợp đồng thương mại, nếu nhà
nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền vào hối
phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, thì nhà nhập
khẩu buộc phải trả tiền cho bất kỳ ai là người
cầm phiếu ngay cả trong trường hợp người
xuất khẩu không giao hàng cho người mua.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 35
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
c. Tính lưu thông của hối phiếu
• Hối phiếu là chứng từ có giá, lại có tính trừu tượng và
tính bắt buộc trả tiền, nên hối phiếu có được tính lưu
thông (lưu thông từ người hưởng lợi này sang người
hưởng lợi khác).
• Hối phiếu có thể được dùng một hay nhiều lần trong thời
hạn của nó để:
– Thanh toán tiền mua hàng hóa hay trả một khoản nợ bất kỳ
– Chuyển nhượng hối phiếu cho người khác
– Cầm cố, thế chấp để vay vốn tại NHTM
– Chiết khấu tại NHTM và tái chiết khấu tại NHTW
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 36
• Lưu ý:
– Chỉ những hối phiếu đã được chấp nhận thanh
toán mới có giá trị chuyển nhượng, bởi có như
vậy nó mới được tin tưởng là sẽ được thanh
toán.
– Hối phiếu do ngân hàng chấp nhận sẽ có tính
lưu thông cao hơn hối phiếu do doanh nghiệp
chấp nhận. Lý do: ???
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 7
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 37
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.3. Hình thức của hối phiếu
Tạo lập hối phiếu
¾ Điều kiện thành lập
9 Hối phiếu phải được lập trên cơ sở một hành vi tín dụng
thật, nghĩa là quan hệ nợ nần là có thật.
9 Nếu hối phiếu được lập không trên cơ sở một hành vi tín
dụng thật thì đó là hối phiếu khống. Hối phiếu này sẽ không
có giá trị nhưng một số quốc gia vẫn công nhận giá trị pháp
lý của nó. Hối phiếu khống mục đích là để vay nợ ngân
hàng Æ hối phiếu tài chính.
9 Tuy nhiên, đa phần luật các nước nghiêm cấm việc phát
hành hối phiếu không trên cơ sở là hàng hóa, tức nghiêm
cấm việc phát hành hối phiếu khống.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 38
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.3. Hình thức của hối phiếu
• Hối phiếu phải được lập thành văn bản.
• Hình mẫu hối phiếu dài hay ngắn không ảnh
hưởng đến giá trị pháp lý của nó. Hối phiếu được
viết tay hay in sẵn theo mẫu đều có giá trị như
nhau.
• Thông thường người ta sử dụng hối phiếu in sẵn
có những khoảng trống để cho người ký phát
điền vào những nội dung cần thiết.
• Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng một thứ tiếng
nhất định và thống nhất với ngôn ngữ in sẵn trên
hối phiếu, thông thường là bằng tiếng Anh.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 39
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.3. Hình thức của hối phiếu (tt)
• Không được viết trên hối phiếu bằng bút chì, mực dễ
phai, mực đỏ.
• Hối phiếu có thể được lập thành một hay nhiều bản,
thông thường là hai bản, mỗi bản được đánh số thứ
tự: bản thứ nhất ghi số “1”, bản thứ hai ghi số “2” và
có giá trị ngang nhau, nhưng chỉ có một bản được
thanh toán. Ngân hàng thường gửi hối phiếu cho
người trả tiền làm 2 lần kế tiếp nhau đề phòng thất
lạc. Trong thanh toán, bản nào đến trước sẽ được
thanh toán trước, bản nào đến sau sẽ trở thành vô
giá trị. Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 40
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.3. Hình thức của hối phiếu (tt)
• Ở Việt Nam, mẫu hối phiếu là do Ngân hàng
thương mại lập trên cơ sở mẫu hối phiếu chung
của ngân hàng nhà nước
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Mẫu hối phiếu nhờ thu (Dùng trong phương thức nhờ thu – Collection)
No. BILL OF EXCHANGE
For .., 20XX
...
...
At sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE
(Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of
the sum of
.
.
To: Sign
...
...
1
2 3
4
5
6
7
8
9
10
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Mẫu hối phiếu nhờ thu (Dùng trong phương thức nhờ thu – Collection)
No. BILL OF EXCHANGE
For .., 20XX
...
...
At sight of This SECOND BILL OF EXCHANGE
(First of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of
the sum of
.
.
To: Sign
...
...
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 8
Mẫu hối phiếu nhờ thu (Dùng trong phương thức nhờ thu – Collection)
No. 12345/20xx BILL OF EXCHANGE
For USD 32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 20XX
At XXX sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE (SECOND of the same
tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the
sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT
HUNDRED TWENTY NINE ONLY.
Drawn under our invoice No. 12345 dated July 12, 20xx
To: YAMAGUCHI CO., LTD. For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
Thai Duc Tuan
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Mẫu hối phiếu dùng trong tín dụng chứng từ
No. BILL OF EXCHANGE
For .., 20XX
..
At sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE
(Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of ...
the sum of
.
Value received as per our Invoice(s) No.(s): .
dated ...
Drawn under ..
Irrevocable L/C No. dated: ................
To: Sign
...
...
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Mẫu hối phiếu dùng trong tín dụng chứng từ
No. BILL OF EXCHANGE
For .., 20XX
..
At sight of This SECOND BILL OF EXCHANGE
(First of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of ...
the sum of
.
Value received as per our Invoice(s) No.(s): .
dated ...
Drawn under ..
Irrevocable L/C No. dated: ................
To: Sign
...
...
Mẫu hối phiếu dùng trong tín dụng chứng từ
No. 12345/20xx BILL OF EXCHANGE
For USD 32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 20xx
At 90 days after sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE (SECOND of the
same tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank
the sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND
EIGHT HUNDRED TWENTY NINE ONLY.
Value received as per our invoice No.. Dated
Drawn under Irrevocable L/C No. 12345 dated July 12, 20xx issued by Bank of
Tokyo - Mitsubishi
To: BANK OF TOKYO - MITSUBISHI For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
Thai Duc Tuan
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 47
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Theo luật thống nhất về hối phiếu (ULB
1930), hối phiếu có giá trị pháp lý khi có
các nội dung sau:
Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ “hối phiếu”
(Bill of Exchange hay Exchange hay
Exchange for). Theo luật CCCCN của VN,
cụm từ "Hối phiếu đòi nợ" được ghi trên
mặt trước của hối phiếu đòi nợ.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 48
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Địa điểm ký phát hối phiếu: thông thường
là địa chỉ của người ký phát hối phiếu.
Trong trường hợp hối phiếu không ghi địa
điểm ký phát thì khi đó người ta lấy địa chỉ
ghi bên cạnh chữ ký của người ký phát làm
địa điểm ký phát hối phiếu. Địa điểm ký
phát được ghi phía trước ngày ký phát. Ví
dụ: Ho Chi Minh City, 3 November 2008
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 9
49
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Ngày tháng năm ký phát hối phiếu: được ghi tiếp
theo sau địa điểm ký phát và nó có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc xác định kỳ hạn trả tiền của
hối phiếu. Ví dụ hối phiếu ghi trả tiền “sau 30
ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu” (At 30 days
after Bill of Exchange date).
ISBP 745 A11/a/i: Hối phiếu phải ghi ngày phát hành
(Drafts are to indicate a date of issuance)
Cần chú ý là ngày phát hành hối phiếu không thể làm
trước ngày giao hàng ghi trên vận tải đơn, hóa đơn, và
cũng không thể sau ngày quá hạn giá trị của thư tín
dụng (L/C). Như vậy, ngày ký phát hối phiếu phải sau
ngày giao hàng bởi vì lúc đó người bán mới có quyền
đòi tiền người mua.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 50
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Địa điểm trả tiền của hối phiếu: nếu trên hối
phiếu không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ
ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả
tiền của hối phiếu.
Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện: trên hối
phiếu phải ghi rõ: trả theo lệnh của ... (pay
to hoặc pay to the order of...).
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Số tiền và loại tiền: số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản,
đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng
chữ.
Số tiền bằng số được ghi ở góc bên trái trên cùng và sau chữ For.
Ví dụ For: USD 52,500.00
Số tiền bằng chữ ghi sau chữ The sum of,
Chú ý:
– Nếu số tiền ghi bằng số và bằng chữ khác nhau thì căn cứ vào số
tiền ghi bằng chữ (lý do: ghi bằng chữ thì cẩn thận hơn).
– Số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa
đơn và số tiền ghi trên L/C.
51
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Số tiền và loại tiền:
ISBP 745 B14: Số tiền bằng lời phải phản ánh chính xác
số tiền bằng số nếu cả hai số tiền được thể hiện trên một
hối phiếu và thể hiện bằng loại tiền như Thư tín dụng qui
định. Nếu số tiền bằng lời và bằng số mâu thuẫn nhau, thì
số tiền bằng lời sẽ được kiểm tra theo số tiền được yêu
cầu thanh toán. (The amount in words is to accurately
reflect the amount in figures when both are shown, and
indicate the currency as stated in the credit. When the
amount in words and figures are in conflict, the amount in
words is to be examined as the amount demanded.)
52
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 53
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: có 2 dạng
– Trả tiền ngay: thì trên hối phiếu sẽ ghi là: “trả
ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối
phiếu này” (at sight of this FIRST (SECOND)
Bill of Exchange).
– Trả tiền sau: có nhiều cách thỏa thuận
• (at .. days after sight ..) (ngày ký chấp nhận)
• (at .. days after Bill of Lading date ..)
• (at .. days after Bill of Exchange date)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 54
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
At X days after sight of this First Bill of Exchange:
X ngày sau ngày nhìn thấy hối phiếu (ngày ký
chấp nhận): đây là cách phổ biến nhất. Cách này
tưởng như sơ hở (?!?) nhưng rất chặt chẽ
vì???
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 10
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 55
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Ví dụ về trả tiền sau:
Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: trả 60
ngày sau khi nhìn thấy hối phiếu (At 60 days after sight).
Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: trả 60 ngày
sau khi ký vận đơn (At 60 days after Bill of Lading date).
ISBP 745 2013 B2bi: “60 days after bill of lading date 14
May 2013” or B2biii: “60 days after bill of lading date”, “bill
of lading date 14 May 2013”
Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: trả sau
60 ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu (At 60 days after Bill
of Exchange date).
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 56
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary): có thể là
một người cụ thể ghi trên hối phiếu hoặc trả cho
một người nào đó mà người ký phát chỉ định.
Chú ý: Theo luật quản chế ngoại hối của Việt Nam thì
người hưởng lợi hối phiếu là các ngân hàng kinh
doanh ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
Do đó trên thực tế ở VN: Trả theo lệnh của ngân hàng
(ngân hàng thương mại thông qua đó người bán thu
tiền về). Ví dụ: pay to the order of Sacombank,
Hochiminh City Branch
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 57
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Người trả tiền hối phiếu (Drawee): ghi đầy đủ họ
tên và địa chỉ của người trả tiền hối phiếu vào
góc dưới bên trái của hối phiếu sau chữ To:.
Người ký phát hối phiếu (Drawer): người ký phát
hối phiếu phải ký tên ở góc bên phải của tờ hối
phiếu bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch.
Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng
dấu, ... mà không phải viết tay đều không có giá
trị pháp lý.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 58
2.1.4. Nội dung của hối phiếu
Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, người ký phát có
thể điền thêm một số nội dung có tác dụng cung cấp
thông tin liên quan đến việc tạo lập hối phiếu. Nội dung
điền thêm thường là:
a/ Drawn under
Nếu là hối phiếu trong phương thức nhờ thu, thì thường
là:
Drawn under invoice(s) No(s) . dated .
Drawn under sales contract No(s) . dated .
Nếu là hối phiếu trong phương thức L/C, thì thường là:
Drawn under L/C No ........ dated/wired ........ issued by ........
Drawn under confirmed/irrevocable L/C No ........ dated/wired ........
issued by ........
b/ Value received as per our invoice(s) No(s) .. dated ..
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 59
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.5. Chấp nhận hối phiếu (Acceptance)
• Đối với những hối phiếu có kỳ hạn thì hối
phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình
cho người trả tiền để người này ký chấp
nhận trả tiền.
• Thông thường hối phiếu được gửi tới
người trả tiền để người này ký chấp nhận
bất cứ lúc nào trước ngày hết hạn xuất
trình hối phiếu.
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.5. Chấp nhận hối phiếu (tt)
• Chấp nhận hối phiếu là một hình thức xác nhận
việc đảm bảo thanh toán của người trả tiền hối
phiếu. Hối phiếu có kỳ hạn muốn lưu thông một
cách thuận lợi thì phải được chấp nhận của
người trả tiền hối phiếu.
• Sự chấp nhận hối phiếu được thực hiện bằng
cách: người trả tiền ghi vào mặt trước, góc dưới
bên trái của tờ hối phiếu bằng chữ “Accepted” kế
bên là chữ ký của người trả tiền, ghi ngày tháng.
Hoặc có thể chấp nhận bằng một văn thư riêng
biệt.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 11
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 61
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.5. Chấp nhận hối phiếu (tt)
• Chấp nhận là vô điều kiện, nghĩa là người ký
chấp nhận không được đưa ra bất kỳ điều kiện
nào khi chấp nhận hối phiếu.
• Tùy theo phương thức thanh toán mà người ký
chấp nhận hối phiếu là khác nhau:
– Đối với phương thức nhờ thu, nhà nhập khẩu là người
trả tiền nên nhà nhập khẩu là người ký chấp nhận hối
phiếu.
– Đối với phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng là
người trả tiền (ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng
được chỉ định – tùy theo quy định trong L/C) nên ngân
hàng là người ký chấp nhận hối phiếu.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 62
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.6. Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
• Ký hậu hối phiếu là một thủ tục để chuyển
nhượng hối phiếu từ người hưởng lợi này sang
người hưởng lợi khác.
• Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu
cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ
hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó.
• Người ký hậu không cần phải nêu lý do của sự
chuyển nhượng và cũng không cần phải thông
báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhượng
đó.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 63
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.6. Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
• Hành vi ký hậu có ý nghĩa pháp lý:
– Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người
khác được qui định trong mặt sau của tờ hối phiếu.
– Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền
hối phiếu đối với những người hưởng lợi hối phiếu đó.
• Các hình thức ký hậu hối phiếu:
¾ Ký hậu để trắng (Blank endorsement)
¾ Ký hậu theo lệnh (To order endorsement)
¾ Ký hậu hạn chế (Restrictive endorsement)
¾ Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement)
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.6. Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
¾ Ký hậu để trắng (Blank endorsement): là việc ký hậu
không chỉ định người hưởng lợi hối phiếu do thủ tục ký
hậu mang lại. Với hình thức ký hậu này, người chuyển
nhượng chỉ đơn giản là ký tên vào mặt sau của tờ hối
phiếu và không chỉ định tên người được hưởng.
– Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành
người được hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng
tiếp theo của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu
nữa, mà chỉ cần trao tay.
– Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu để trắng
này sang hình thức ký hậu khác bằng cách ghi thêm câu
“trả theo lệnh ông (bà)...” nếu là ký hậu theo lệnh hoặc “chỉ
trả cho ông (bà)...” nếu là ký hậu hạn chế.
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.6. Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
¾ Ký hậu theo lệnh (To order endorsement) hay còn gọi là ký hậu
đặc biệt (Special endorsement): Với cách ký hậu này người
chuyển nhượng chỉ định một cách suy đoán người hưởng lợi
hối phiếu.
– Người ký hậu chỉ ghi câu “trả theo lệnh ông X” (Pay to the order of
Mr X) và ký tên.
– Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này chưa
quy định rõ ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông X. Nếu ông X ra
lệnh trả cho một người khác thì người đó sẽ trở thành người
hưởng lợi hối phiếu, nếu ông X im lặng thì người hưởng lợi hối
phiếu đương nhiên là ông X.
– Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp
nhau đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển
nhượng nữa, nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền.
Do vậy ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh
toán quốc tế. 30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 66
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.6. Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
¾Ký hậu hạn chế (Restrictive endorsement): là việc
ký hậu chỉ định đích danh người hưởng lợi hối
phiếu và chỉ người đó mà thôi.
Người ký hậu ghi câu “Chỉ trả tiền cho ông X” (pay to
Mr X only) và ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có
ông X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông X
không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho
người khác bằng thủ tục ký hậu nữa.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 12
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.6. Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
¾ Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement): là
việc ký hậu mà người ký hậu ghi câu “Miễn truy đòi người ký
hậu – Without Recourse” vào một trong ba loại ký hậu nêu
trên. Ví dụ: “Trả tiền theo lệnh ông X, miễn truy đòi: Pay to
the order of Mr. X, without recourse” và ký tên.
– Đối với loại ký hậu này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì
ông X không được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp
của mình.
– Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ
“Miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều
người không ghi chữ “miễn truy đòi” đó, thì đương nhiên
những người này không được hưởng quyền miễn truy đòi, khi
hối phiếu bị từ chối thanh toán, họ phải đứng ra thanh toán cho
người hưởng lợi kế tiếp.
– Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng
nhiều trong thanh toán quốc tế. 30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 68
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.7. Bảo lãnh hối phiếu (Guarantee)
• Bảo lãnh hối phiếu là một sự cam kết của người thứ
ba về việc trả tiền cho người thụ hưởng khi hối
phiếu đến hạn trả tiền.
• Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những
ngân hàng lớn, có uy tín theo yêu cầu của người trả
tiền.
• Có 2 cách bảo lãnh hối phiếu:
– Bảo lãnh ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu: người bảo lãnh
ghi chữ bảo lãnh (guarantee) vào mặt trước hoặc sau của
tờ hối phiếu, ghi tên người được bảo lãnh và ký tên
– Bảo lãnh bằng chứng thư bảo lãnh
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 69
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.8. Kháng nghị hối phiếu (Protest)
• Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà người trả tiền
từ chối, hoặc thanh toán thiếu thì người hưởng lợi
phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản
kháng nghị.
• Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong
thời hạn không quá hai ngày làm việc tiếp sau ngày
hết hạn của hối phiếu (theo ULB 1930).
• Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày
làm việc (theo ULB 1930), người bị từ chối trả tiền
phải chuyển đến cho người chuyển nhượng trực tiếp
để người này đòi tiền người chuyển nhượng trước
nữa hoặc đòi người ký phát hối phiếu.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 70
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
• Hối phiếu là do chủ nợ ký phát nên được đảm
bảo thanh toán hai lần, còn lệnh phiếu thì không.
Giải thích?
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 71
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu (Discount)
• Chiết khấu hối phiếu là hình thức tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng thương mại được
thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ
chuyển nhượng quyền sở hữu hối phiếu
cho ngân hàng để nhận một khoản tiền
thấp hơn mệnh giá của hối phiếu. Số tiền
chênh lệch giữa mệnh giá hối phiếu so với
số tiền mà khách hàng nhận được gọi là lãi
chiết khấu và phí hoa hồng.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 72
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu (Discount)
• Sơ đồ quy trình nghiệp vụ chiết khấu hối
phiếu:
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng
thương mại
Hàng hóa, dịch vụ
Hối phiếu
Chiết
khấu
Số tiền nhận được
khi chiết khấu
Đòi
tiền
Thanh toán hối phiếu
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 13
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu (Discount)
• Chiết khấu hối phiếu là một hợp đồng được
phép truy đòi. Nếu ngân hàng không đòi
được nợ thì sẽ có quyền đòi nợ ở người
xin chiết khấu.
• Khi thực hiện chiết khấu hối phiếu, ngân
hàng xác định số tiền chuyển cho khách
hàng như sau:
Số tiền
chuyển
cho người
xin chiết
khấu
=
Mệnh giá
hối phiếu -
Lãi chiết
khấu -
Hoa hồng
phí
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu (Discount)
• Trong đó:
Lãi chiết
khấu =
Mệnh giá hối phiếu x Lãi suất chiết khấu (%/năm) x
Số ngày nhận chiết khấu
Hoa hồng
phí =
Mệnh giá
hối phiếu x
Tỷ lệ hoa
hồng
360
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 75
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu (Discount)
• Số ngày nhận chiết khấu tính từ ngày xin chiết
khấu đến ngày đáo hạn (không tính ngày xin
chiết khấu và ngày đáo hạn).
• Cách thức thu lãi được thực hiện ngay khi chiết
khấu bằng cách khấu trừ vào mệnh giá. Đến
ngày thanh toán ghi trên hối phiếu, ngân hàng
thực hiện thu nợ ở người trả tiền bằng cách
thông báo cho người trả tiền hoặc gửi hối phiếu
đến ngân hàng ủy nhiệm nhờ thu hộ. Nếu không
thu được nợ ngân hàng có thể xử lý bằng cách
hoàn thương phiếu truy đòi người xin chiết khấu
hoặc truy tố trước pháp luật.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 76
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.9. Chiết khấu hối phiếu (Discount)
• Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ cho vay của
ngân hàng. Người bán hoặc người hưởng lợi hối
phiếu xuất trình hối phiếu chưa đến hạn trả tiền
cho ngân hàng. Nếu họ cần bán hối phiếu để lấy
tiền ngay, thì ngân hàng sẽ mua hối phiếu đó với
một giá thấp hơn số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
• Nếu hai bên đồng ý, người hưởng lợi hối phiếu
sẽ thực hiện nghiệp vụ ký hậu để chuyển
nhượng hối phiếu đó cho ngân hàng. Chênh lệch
giữa số tiền ghi trên tờ hối phiếu với số tiền ngân
hàng bỏ ra mua tờ hối phiếu đó gọi là lợi tức
chiết khấu.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 77
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
2.1.10. Phân loại hối phiếu
• Hối phiếu có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại
chỉ sử dụng thích hợp cho một hoàn cảnh
nhất định.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 78
2.1.10. Phân loại hối phiếu
a/ Căn cứ vào người ký phát hối phiếu
Hối phiếu thương mại (Commercial Bills): là hối phiếu do
người bán ký phát đòi tiền người mua khi người bán đã
hoàn thành nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Trong
ngoại thương, hối phiếu thương mại là hối phiếu do
người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu (đối
với phương thức thanh toán nhờ thu) hay đòi tiền ngân
hàng mở L/C (đối với phương thức tín dụng chứng từ).
Hối phiếu ngân hàng (Bank Bills): là hối phiếu do ngân
hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của ngân hàng phát
hành hối phiếu để trả cho người hưởng lợi chỉ định trên
hối phiếu.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 14
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 79
2.1.10. Phân loại hối phiếu
b/ Căn cứ vào thời hạn trả tiền
Hối phiếu trả tiền ngay (sight draft) là loại hối
phiếu mà người bị ký phát phải thực hiện việc trả
tiền ngay sau khi hối phiếu được xuất trình.
Hối phiếu kỳ hạn hay còn gọi là hối phiếu trả
chậm (time draft) là loại hối phiếu mà người bị ký
phát sẽ phải trả triền khi hối phiếu đến hạn thanh
toán quy định trên hối phiếu.
Ghi chú: Nếu quy định thời hạn trả chậm hối phiếu là X
ngày kể từ ngày xuất trình thì ngày trả tiền là X ngày
tính từ ngày người bị ký phát ký chấp nhận hối phiếu
trở đi.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 80
2.1.10. Phân loại hối phiếu
c/ Căn cứ vào phương thức thanh toán
Hối phiếu sử dụng trong phương thức nhờ thu
Hối phiếu sử dụng trong phương thức tín dụng
chứng từ
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 81
2.1.10. Phân loại hối phiếu
d/ Căn cứ vào chứng từ kèm theo
Hối phiếu trơn (clean draft) là loại hối phiếu mà việc trả
tiền hối phiếu chỉ dựa vào hối phiếu, không dựa vào các
chứng từ gửi kèm theo. Trong thanh toán quốc tế, loại hối
phiếu trơn thường dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo
hiểm, hoa hồng, hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của
những thương nhân nhập khẩu tin cậy.
Hối phiếu kèm chứng từ (documentary draft) là loại hối
phiếu mà việc trả tiền hối phiếu không chỉ dựa vào hối
phiếu, mà còn dựa vào các chứng từ gửi kèm theo. Hối
phiếu kèm chứng từ có hai loại:
Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against
Payment (D/P))
Hối phiếu kèm chứng từ ký chấp nhận (Documents against
Acceptance (D/A))
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 82
2.1.10. Phân loại hối phiếu
e/ Căn cứ vào người thụ hưởng
Hối phiếu đích danh hay hối phiếu có ghi tên: sau câu
lệnh “pay to” tiếp theo là tên của một người hay tổ chức
nào đó. Hối phiếu đích danh không chuyển nhượng
được.
Hối phiếu vô danh hay hối phiếu không ghi tên: sau câu
lệnh “pay to” là chữ “the bearer” (trả cho người cầm
phiếu). Ai cầm phiếu, người đó là người hưởng lợi. Loại
này không cần ký chuyển nhượng.
Hối phiếu trả theo lệnh: sau câu lệnh “pay to the order of”
là tên của một ngân hàng. Hối phiếu theo lệnh được
chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu theo luật định.
Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong thanh
toán quốc tế.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 83
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
Lệnh phiếu (hay còn gọi là kỳ phiếu) là chứng từ
nhận nợ do con nợ ký phát, thường được sử
dụng trong hệ thống ngân hàng. Ngân hàng này
ký phát nhận nợ với ngân hàng khác. Để được
lưu thông thì lệnh phiếu thường phải được bảo
lãnh bởi ngân hàng hoặc công ty tài chính. Lệnh
phiếu đa phần là phải được bảo lãnh.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 84
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
Nguồn pháp lý điều chỉnh lệnh phiếu:
@ Việt Nam: Luật các công cụ chuyển nhượng
Điều 53 đến 57. Trong Luật CCCCN, lệnh phiếu
được gọi với cái tên là “Hối phiếu nhận nợ”.
@ Quốc tế:
• Luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu thuộc công
ước Geneve năm 1930.
• Ủy ban Luật thương mại quốc tế của Liên hiệp quốc
kỳ họp thứ 15 tại New York – thông qua văn kiện
A/CN 9/211 ngày 18/2/1982 về hối phiếu và lệnh
phiếu quốc tế (International Bill of Exchange and
Promissory Notes).
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 15
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 85
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
2.2.1. Khái niệm
• “Lệnh phiếu là một chứng từ nhận nợ do
người mắc nợ lập ra để cam kết trả tiền vô
điều kiện một số tiền nhất định vào một
ngày nhất định cho người thụ hưởng có ghi
tên trên lệnh phiếu hoặc cho một người
khác theo lệnh của người thụ hưởng”.
• Lệnh phiếu và hối phiếu gộp lại thành
thương phiếu (commercial paper).
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 86
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
2.2.2. Nội dung
• Tiêu đề: PROMISSORY NOTE
• Cam kết trả tiền
• Số tiền phải trả
• Thời hạn trả tiền
• Địa điểm trả tiền
• Tên, địa chỉ người hưởng lợi
• Thời gian và địa điểm ký phát
• Chữ ký của người ký phát
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 87
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
Mẫu kỳ phiếu 1
No. 1234/06 PROMISSORY NOTE
For USD 5,350.60 Paris, 24th December 2006
On the 24th March 2007 fixed by the promissory note, we
promise to pay to Vietnam Handicrafts Company or order
in Ho Chi Minh City the sum of FIVE THOUSAND
THREE HUNDRED FIFTY US DOLLARS AND
SIXTY CENTS.
For and on behalf of Mathius Co., Ltd.
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
Mẫu kỳ phiếu 2
PROMISSORY NOTE
Place.., date
No.
For.
On date .. we ..
promise to pay the sum of ..............................................................................
To/ to the order ...
And promise to pay interest at .%
Good as Aval Make
Signature Signature
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 89
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
2.2.3. Phân biệt giữa hối phiếu và lệnh phiếu
• Hối phiếu do chủ nợ phát hành để đòi nợ, nó là
một công cụ đòi tiền trong khi lệnh phiếu là do
con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi, nó là một công cụ hứa trả
tiền. Vì vậy, lệnh phiếu muốn được lưu thông
dễ dàng thì nó phải được một người thứ ba
đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp
người lập lệnh phiếu là người có uy tín lớn về
tài chính.
• Hối phiếu là mệnh lệnh đòi tiền, trong khi lệnh
phiếu là cam kết trả tiền.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 90
2.2. Lệnh phiếu (Promissory notes)
2.2.3. Phân biệt giữa hối phiếu và lệnh
phiếu (tt)
• Trong lưu thông lệnh phiếu thì không phát
sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán lệnh
phiếu, còn hối phiếu thì có.
• Khác với hối phiếu thường gồm hai bản:
số 1 và số 2, lệnh phiếu chỉ có một bản
chính do con nợ phát ra để chuyển cho
người hưởng lợi lệnh phiếu đó.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 16
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 91
2.3. Séc (Cheque)
Tiến trình phát triển của séc
Séc bắt đầu được sử dụng phổ biến trên thế giới từ thế
kỷ thứ 18 khi mà hệ thống ngân hàng bắt đầu phát triển
mạnh. Những người có tài khoản phát hành séc mở tại
ngân hàng, được ngân hàng cấp một quyển séc. Mỗi
lần muốn rút tiền thì viết một tờ séc chuyển đến ngân
hàng để ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của
mình một khoản tiền nhất định để trả cho một người
khác. Tờ lệnh yêu cầu chi tiền này có tên tiếng Pháp là
Cheque, tiếng Anh là Check.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán và
được sử dụng rộng rãi trong những nước có hệ thống
ngân hàng phát triển cao.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 92
2.3. Séc (Cheque)
Nguồn pháp lý điều chỉnh
• @ Việt Nam: Luật CCCCN
• @ Quốc tế: Luật thống nhất về séc thuộc công
ước Geneve 1931
2.3.1. Khái niệm
• “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của
người chủ tài khoản tiền gửi, ra lệnh cho ngân
hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền
nhất định để trả cho người cầm séc, người có
tên trong séc hoặc trả theo lệnh của người ấy”.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 93
2.3. Séc (Cheque)
Về hình thức
Séc là một văn bản giấy, được chia làm hai
phần có đường cắt bằng răng cưa để tách rời,
gồm:
• Phần cuống séc để người phát hành lưu những điều
cần thiết.
• Phần tách rời để trao cho người thụ hưởng.
Séc gồm 2 mặt, mặt trước in sẵn tiêu đề để
điền các yếu tố bắt buộc của tờ séc, mặt sau
dùng để ghi các nội dung về chuyển nhượng.
Séc thường được ngân hàng in sẵn theo mẫu,
có những dòng để trống để người phát hành
séc điền vào.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 94
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 95
2.3. Séc (Cheque)
2.3.2. Nội dung của tờ séc
¾ Tờ séc muốn có hiệu lực, bắt buộc phải có những
yếu tố sau đây:
• Tiêu đề – Một mệnh lệnh trả tiền chỉ được coi là
séc khi nào có ghi tiêu đề CHEQUE (SÉC) trên đó.
• Địa điểm và ngày tháng năm phát hành séc
• Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành
séc
• Số tiền của tờ séc – Trên tờ séc phải ghi rõ ràng số
tiền, kể cả đơn vị tiền tệ. Số tiền tờ séc thể hiện
vừa bằng số vừa bằng chữ và phải khớp với nhau.
• Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản (nếu có) của người
thụ hưởng
• Chữ ký của người phát hành séc
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 96
2.3. Séc (Cheque)
2.3.3. Những người liên quan đến séc
• Người ký phát hành séc - Drawer: là người chủ tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng. Là người mua hàng,
người nhận cung ứng, người nợ tiền lập ra séc để
trả nợ cho người khác.
• Ngân hàng chi trả séc - Drawee (ngân hàng thanh
toán) là người trích trả tiền tờ séc từ tài khoản của
người phát hành séc để trả cho người thụ hưởng
của tờ séc.
• Người thụ hưởng số tiền trên tờ séc - Beneficiary
(người nhận tiền). Sau khi séc đã được phát hành
ra lưu thông thì người có quyền hưởng lợi tờ séc
còn gọi là người cầm séc.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 17
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 97
2.3. Séc (Cheque)
2.3.3. Những người liên quan đến séc
• Séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người
liên tiếp bằng hình thức ký hậu (giống như hối
phiếu). Việc ký hậu chuyển nhượng séc có 2 ý
nghĩa:
– Nó chứng nhận việc chuyển giao quyền hưởng séc
cho một người khác (người thụ hưởng)
– Nó xác định trách nhiệm của người chuyển nhượng
đối với những người cầm giữ tờ séc. Tức là nếu séc
không được chi trả người chuyển nhượng phải có
trách nhiệm, trừ trường hợp người chuyển nhượng
có ghi “không được truy đòi” (without recourse).
• Chú ý: việc ký hậu séc chỉ được thực hiện đối
với loại séc theo lệnh.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 98
2.3. Séc (Cheque)
2.3.4. Điều kiện phát hành séc
• Người ký phát phải có tài khoản ở ngân
hàng.
• Tài khoản phải có đủ số dư để chi trả khi
séc được phát hành.
• Có quyền sử dụng quyển sổ séc thông
qua một hợp đồng séc.
9 Ghi chú: séc khống Æ cố ý lừa đảo
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 99
2.3. Séc (Cheque)
2.3.5. Thời hạn hiệu lực của séc – Thời gian
xuất trình tờ séc
• Séc có tính chất thời hạn, tức là tờ séc chỉ có
giá trị thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó
chưa hết hạn. Quá thời hạn, nếu séc không
quay trở lại ngân hàng thì tờ séc sẽ mất hiệu
lực.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 100
2.3. Séc (Cheque)
2.3.5. Thời hạn hiệu lực của séc – Thời gian
xuất trình tờ séc
• Theo công ước Geneve 1931, thời hạn hiệu lực của
séc được quy định như sau:
– 8 ngày nếu séc lưu hành trong cùng một nước
– 20 ngày nếu séc lưu hành ở các nước trong cùng
một châu lục
– 70 ngày nếu séc lưu hành ở các nước không cùng
một châu lục
• Đối với séc du lịch thì không quy định thời hạn hiệu lực.
• Luật CCCCN Việt Nam Điều 69.1: Thời hạn xuất trình
yêu cầu thanh toán séc là ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày ký phát.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 101
(3)(4)
2.3. Séc (Cheque)
2.3.6. Sơ đồ lưu thông séc
a/ Sơ đồ lưu thông séc qua một ngân hàng
Người bán Người mua
Ngân hàng
(1)
(2)
(5)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 102
2.3. Séc (Cheque)
a/ Sơ đồ lưu thông séc qua một ngân hàng
Giải thích sơ đồ:
• (1) Người bán giao hàng và bộ chứng từ cho
người mua
• (2) Người mua phát hành séc thanh toán tiền
hàng, giao tờ séc cho người bán
• (3) Người bán mang tờ séc nộp vào ngân hàng
để được chi trả
• (4) Ngân hàng ghi có và báo có cho người bán
• (5) Ngân hàng ghi nợ và báo nợ cho người
mua
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 18
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 103
2.3. Séc (Cheque)
b/ Sơ đồ lưu thông séc qua 2 ngân hàng
Người bán Người mua
(1)
(2)
NH bên bán NH bên mua
(3)
(4)
(6)
(5)(7)
104
2.3. Séc (Cheque)
b/ Sơ đồ lưu thông séc qua 2 ngân hàng
Giải thích sơ đồ:
• (1) Người bán giao hàng và bộ chứng từ cho người
mua
• (2) Người mua phát hành séc thanh toán tiền hàng,
giao tờ séc cho người bán
• (3) Người bán nộp séc vào ngân hàng bên bán và
nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ghi
trên tờ séc
• (4) Ngân hàng bên bán nhờ ngân hàng bên mua
thu hộ tiền ở người mua
• (5) NH bên mua ghi nợ và báo nợ cho người mua
• (6) Quyết toán séc giữa hai ngân hàng
• (7) NH bên bán ghi có và báo có cho người bán
105
2.3. Séc (Cheque)
2.3.7. Các loại séc
a/ Căn cứ vào tính chất lưu chuyển của séc
¾ Séc đích danh (nominal cheque/ named cheque): là loại
séc ghi đích danh tên người hưởng lợi. Séc này không
thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu.
¾ Séc vô danh/ séc để trống (nameless cheque or cheque
to bearer): là loại séc mà người ký phát không ghi tên
người hưởng lợi lên tờ séc, hoặc chỉ ghi câu “trả cho
người cầm séc”. Đối với loại séc này thì bất cứ ai cầm
séc cũng lĩnh được tiền ở ngân hàng, việc chuyển
nhượng tiếp theo chỉ cần trao tay mà không cần thủ tục
ký hậu. Séc vô danh có thể chuyển thành séc theo lệnh
hay séc đích danh bằng thủ tục ký hậu.
¾ Séc theo lệnh (cheque to order): là loại séc chi trả theo
lệnh của người hưởng lợi được ghi rõ trên tờ séc. Loại
séc này được chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu. 30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 106
2.3. Séc (Cheque)
2.3.7. Các loại séc
b/ Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc
¾ Séc gạch chéo (crossed cheque)
¾ Séc chuyển khoản (transferable cheque)
¾ Séc xác nhận (Certified cheque)
¾ Séc du lịch (Traveller’s cheque)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 107
2.3. Séc (Cheque)
2.3.7. Các loại séc
b/ Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc
Séc gạch chéo (crossed cheque) là loại séc mà
trên mặt trước của tờ séc người ký phát có thể
gạch chéo tờ séc bằng hai đường gạch chéo
song song. Séc này thường dùng để chuyển
khoản.
¾ Có 2 loại séc gạch chéo:
– Séc gạch chéo thường – séc gạch chéo để trống (general
crossed cheque): giữa hai gạch song song không ghi tên
ngân hàng lĩnh hộ tiền.
– Séc gạch chéo đặc biệt (special crossed cheque): ghi tên
ngân hàng nào đó vào giữa hai gạch song song. Chỉ có
ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 108
Séc gạch chéo thường
(cheque crossed generally)
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 19
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 109
Séc gạch chéo đặc biệt
(cheque crossed specially)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 110
2.3. Séc (Cheque)
Lưu ý:
• Séc gạch chéo thường có thể chuyển
thành séc gạch chéo đặc biệt bằng
cách điền tên ngân hàng vào giữa 2
gạch chéo.
• Điều ngược lại có được ko?
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 111
2.3. Séc (Cheque)
2.3.7. Các loại séc
b/ Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc
Séc chuyển khoản (transferable cheque): là loại
séc mà người ký phát séc ra lệnh cho Ngân
hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển
trả sang một tài khoản khác của một người
khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển
khoản không thể chuyển nhượng được và
không thể lĩnh được tiền mặt.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 112
2.3. Séc (Cheque)
2.3.7. Các loại séc
b/ Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc
Séc xác nhận hay còn gọi là séc bảo chi
(certified cheque/ confirmed cheque): là loại séc
ngân hàng bảo đảm trả tiền. Mục đích của việc
xác nhận này là đảm bảo khả năng chi trả của
tờ séc. Kể từ ngày xác nhận séc, ngân hàng sẽ
phong tỏa số tiền séc trên tài khoản của người
ký phát hoặc chuyển số tiền sang một tài khoản
khác gọi là tài khoản séc xác nhận cho đến khi
hết thời hạn hiệu lực của tờ séc.
113
2.3. Séc (Cheque)
2.3.7. Các loại séc
b/ Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc
Séc bảo chi (tt):
Đây là loại Séc mà ngân hàng đảm bảo với người nhận tờ
Séc rằng trong tài khoản của chủ tài khoản Séc có đủ tiền
mặt để thanh toán khi tờ Séc được kí và đảm bảo rằng chữ
kí của chủ tài khoản Séc là thật. Séc bảo chi được sử dụng
rất nhiều trong trường hợp người nhận được tờ Séc không
chắc chắn về khả năng thanh toán của tờ Séc đó và họ
không muốn bị mất không số tiền nhẽ ra họ được trả.
Tuy Séc bảo chi có ưu điểm là luôn luôn được đảm bảo khả
năng thanh toán cho người cầm Séc nhưng cũng có một số
nhược điểm nhất định.
Thứ nhất: Chủ tài khoản Séc luôn phải trả thêm chi phí cho
ngân hàng qua việc thực hiện nghiệp vụ bảo đảm.
Thứ hai: Người ký Séc (hay chủ tài khoản Séc) không thể phát
lệnh ngừng trả tiền đối với Séc bảo chi, đây lại là nhược điểm
so với Séc thông thường.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 114
2.3. Séc (Cheque)
2.3.7. Các loại séc
b/ Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc
Séc du lịch hay còn gọi là séc lữ hành (Traveller
cheque): là loại séc do một ngân hàng phát hành
và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý
nào của ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành séc
đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng
lợi là khách du lịch, là người mua tờ séc. Khi lĩnh
tiền, ngân hàng thanh toán sẽ căn cứ vào hai chữ
ký của người thụ hưởng, một lần ký lúc phát hành
séc (mua tờ séc) và một lần khi lĩnh tiền tại ngân
hàng thanh toán.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 20
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 115
Séc du lịch (Traveller’s cheque)
Bản chất của séc du lịch
– Séc du lịch là một loại séc đích danh, cho phép khách du
lịch có thể thanh toán cho các hàng hóa và dịch vụ mà
không cần tiền mặt khi đi du lịch. Séc du lịch chỉ được đưa
vào lưu thông khi ngân hàng thanh toán đã nhận được số
tiền tương ứng của séc. Vì vậy, séc du lịch được coi như
một phương tiện thanh toán thuận tiện và chắc chắn như
tiền mặt.
Lợi ích của séc du lịch
– An toàn hơn tiền mặt
– Dễ sử dụng
– Có thể được thay thế nếu bị mất hay bị đánh cắp
– Được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới
– Có sẵn ở một số loại tiền tệ và các mệnh giá khác nhau
– Không có ngày hết hạn
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 116
Hình thức của séc du lịch
• Séc du lịch có hình thức gần giống như tiền mặt,
được phát hành bởi các tổ chức phát hành séc
du lịch quốc tế và các thành viên của các tổ
chức đó. Trên thị trường hiện có những loại séc
du lịch của các tổ chức phát hành sau:
– American Express Travellers Cheques
(AMEX)
– MasterCard Travellers Cheques (MASTER
CARD)
– Visa Travellers Cheques (VISA)
– Citicorp Travellers Cheques
• Các loại tiền và mệnh giá do American Express
(Amex) Travellers Cheques phát hành
Currency Type
Australian Dollar 20, 50, 100, 200
Canadian Dollar 20, 50, 100, 500
Euro 50, 100, 200, 500
Pounds Sterling 20, 50, 100, 200, 500
US Dollars 20, 50, 100, 500, 1000
Yen 10.000, 20.000, 50.000
• Cơ chế sử dụng séc du lịch đối với khách du lịch
– a/ Khi mua séc du lịch
– b/ Khi thanh toán
– c/ Khi mất séc du lịch
• Cơ chế thanh toán của các cơ sở nhận thanh toán séc du
lịch
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 118
Watch your
customer
countersign the
Travelers Cheque
and
Compare with the
original signature
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 119
2.3. Séc (Cheque)
Các mẫu séc du lịch (Traveller’s cheque)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 120
2.3. Séc (Cheque)
Các mẫu séc du lịch (Traveller’s cheque)
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 21
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 121
2.3. Séc (Cheque)
Các mẫu séc du lịch (Traveller’s cheque)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 122
2.4. Thẻ thanh toán
Bản chất của thẻ thanh toán
• Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, cho phép người chủ thẻ có
thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại những máy rút
tiền tự động (ATM) hay tại những cơ sở thanh toán
của các mạng thanh toán, hoặc thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh
toán thẻ.
• Mỹ chính là nơi đã ra đời hai tổ chức thẻ lớn nhất
thế giới là VISA và MasterCard có phạm vi toàn
cầu. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ này,
còn có các tổ chức và công ty phát hành thẻ khác
như American Express (AMEX), Diner’s Club,
JCB.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 123
2.4. Thẻ thanh toán
Lợi ích của thẻ thanh toán
• Sự tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, thẻ cung cấp cho khách hàng sự
tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào
có thể mang lại được. Bằng việc sở hữu một chiếc
thẻ khách hàng có thể thanh toán ở bất cứ nơi nào
mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du
lịch, và không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần
thanh toán đặc biệt đối với những người hay phải
ra nước ngoài đi công tác hay là đi du lịch. Thẻ
được coi là phương tiện thanh toán ưu việt nhất
trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu
dùng.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 124
2.4. Thẻ thanh toán
Lợi ích của thẻ thanh toán (tt)
• Sự linh hoạt: Với nhiều loại đa dạng, phong
phú, thẻ thích hợp với mọi đối tượng khách
hàng, từ những khách hàng có thu nhập
thấp (thẻ thường) cho tới những khách hàng
có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có
nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho
tới nhu cầu du lịch giải trí thẻ cung cấp
cho khách hàng độ thỏa dụng tối đa, thỏa
mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 125
2.4. Thẻ thanh toán
VISA Business VISA Vàng
VISA Xanh
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 126
2.4. Thẻ thanh toán
Master Vàng Master Xanh
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 22
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 127
2.4. Thẻ thanh toán
Lợi ích của thẻ thanh toán (tt)
• Sự an toàn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể hoàn
toàn yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị
mất cắp. Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, Ngân
hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số PIN,
ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút
tiền của kẻ ăn trộm. Hơn thế nữa, hầu hết các giao
dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực
tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt
tới Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng phát hành và
các Tổ chức thẻ Quốc tế. Việc ghi Nợ - Có cho các
chủ thể tham gia quy trình thanh toán được thực
hiện một cách tự động do đó quá trình thanh toán
dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 128
2.4. Thẻ thanh toán
2.4.1. Mô tả kỹ thuật
• Thẻ thanh toán được làm bằng nhựa cứng có
hình chữ nhật, kích thước tiêu chuẩn là 86mm x
54mm x 0,76mm.
• Các thông tin trên thẻ
2.4.2. Các loại thẻ và công dụng của nó
a/ Thẻ rút tiền mặt (ATM Card – Automatic Teller
Machine Card)
• Thẻ này giúp cho người chủ thẻ dùng để rút
tiền có giới hạn ở các máy rút tiền tự động.
Ngoài ra nó còn dùng để kiểm tra số tiền trên
tài khoản hay người chủ thẻ có thể trình thẻ làm
đảm bảo để rút tiền mặt tại ngân hàng.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 129
2.4. Thẻ thanh toán
2.4.2. Các loại thẻ và công dụng của nó
b/ Thẻ thanh toán (Payment card)
• Ngoài những công dụng như rút tiền, kiểm tra
số dư, thẻ thanh toán còn dùng để chi trả tiền
hàng hóa, dịch vụ thông qua các máy đặc biệt
dùng cho thẻ đặt tại các điểm kinh doanh.
• Các loại thẻ thanh toán
– Thẻ tín dụng (Credit Card)
– Thẻ ghi nợ (Debit Card)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 130
Tín dụng là gì?
• Tín dụng theo tiếng Anh gọi là credit, có nghĩa là
lòng tin, sự tín nhiệm, sự tin cậy. Về mặt tài chính,
tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
• Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi
nào chứa đựng đầy đủ 3 nội dung sau:
– (1) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người
sở hữu sang người sử dụng
– (2) Sự chuyển nhượng mang tính tạm thời (có thời hạn)
– (3) Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi)
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 131
Thẻ tín dụng (Credit card)
• Thẻ tín dụng (Credit Card) là một công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép
người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả
tiền sau.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 132
Thẻ tín dụng (tt)
• Thẻ tín dụng (Credit Card) thực chất là bằng chứng của
một mối quan hệ vay nợ giữa người chủ thẻ
(Cardholder) và ngân hàng. Ngân hàng đồng ý cho chủ
thẻ vay tiền đến một mức tối đa nào đó (gọi là credit
limit). Tất cả các khoản thanh toán mà chủ thẻ thực hiện
sẽ được ghi nợ (debit) vào tài khoản của chủ thẻ tại
ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân
hàng sẽ gửi bảng kê hóa đơn (Statement) đến cho chủ
thẻ, thống kê tổng số tiền đã chi trong tháng trước đó.
Chủ thẻ có thể chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước
thời hạn ghi trong bảng kê hóa đơn, khi đó chủ thẻ
không phải trả lãi (interest). Nếu không chủ thẻ có thể trả
chậm mỗi tháng 20% số tiền đã chi tiêu nhưng phải chịu
phí tài chính (ngân hàng sẽ tính lãi).
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
30-Aug-14
Hồ Văn Dũng 23
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 133
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Sự ra đời và phát triển của thẻ ghi nợ
• Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng trở
thành sản phẩm phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng
cao tại các thị trường đang phát triển. Tuy nhiên sử
dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản
của mình từ những máy rút tiền tự động. Đây là một hạn
chế bởi tài khoản cá nhân chưa được tận dụng triệt để
trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ. Chính vì lý do này, thẻ ghi nợ ra đời.
• Thẻ ghi nợ cũng là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, tuy nhiên, nói về mức độ có thể thay thế
tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội hơn thẻ tín
dụng. Bất cứ khách hàng nào có tài khoản mở tại ngân
hàng đều có thể phát hành thẻ ghi nợ.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 134
Thẻ ghi nợ (tt)
• Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hóa,
dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình tại Ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh toán
không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi
tiêu sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ
thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận
thẻ.
• Như vậy để có được một thẻ ghi nợ thì chủ thẻ phải có
một tài khoản tiền gửi (tài khoản ký thác) tại ngân hàng
và ký quỹ một khoản tiền trong đó. Khi sử dụng thẻ rút
tiền hay chi trả, ngay lập tức một khoản tiền tương
đương sẽ bị trừ vào tài khoản của mình. Nếu không có
số dư thích hợp được duy trì trên tài khoản của mình thì
thẻ sẽ không dùng được nữa.
135
Phân biệt thẻ tín dụng với thẻ ghi nợ:
• Đối với thẻ tín dụng không bắt buộc yêu cầu phải ký quỹ
tại ngân hàng thay vào đó sẽ mượn tiền từ ngân hàng
theo đúng ý nghĩa của từ tín dụng. Khi đó việc sử dụng
thẻ sẽ được kết nối với tài khoản của khách hàng tương
tự như thẻ ghi nợ. Tuy nhiên điểm khác nhau giữa thẻ
tín dụng và thẻ ghi nợ là thẻ ghi nợ tiền trong tài khoản
là tiền gửi của khách hàng, nhưng với thẻ tín dụng thì
tiền trong tài khoản là tiền của ngân hàng.
• Do đó Debit card khác với Credit Card ở điểm căn bản
nhất là không có quan hệ vay nợ. Với Debit card, chủ
thẻ có tiền trong tài khoản thì tiêu, hết thì thôi, không vay
được. Ngân hàng phát hành thẻ Debit Card không phải
chịu rủi ro khi chủ thẻ không có tiền trả nợ. Như vậy,
Debit hay Credit là nói về quan hệ của chủ thẻ với ngân
hàng của chủ thẻ mà thôi.
30-Aug-14 Hồ Văn Dũng 136
KẾT THÚC CHƯƠNG 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 04_bai_giang_2_cac_phuong_tien_ttqt_aug_2014_959.pdf