Nc 921 mối liên quan của tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày

Tài liệu Nc 921 mối liên quan của tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 235 28 Nc 921 MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐƯỢC NUÔI ĂN QUA SONDE MŨI DẠ DÀY Nguyễn Thị Thanh Vân*, Lâm Vĩnh Niên**, Tạ Thị Tuyết Mai*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng có liên quan với tăng tỉ lệ biến chứng, tăng thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong. Bệnh nhân tai biến mạch máu não nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày là đối tượng có nguy cơ về dinh dưỡng cao. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 91 bệnh nhân bị tai biến mạch máu não được đặt ống thông mũi dạ dày nuôi ăn. Phân loại dinh dưỡng dựa trên SGA, BMI và albumin máu. Đặc điểm lâm sàng khảo sát gồm giới tính, tuổi...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 921 mối liên quan của tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 235 28 Nc 921 MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐƯỢC NUÔI ĂN QUA SONDE MŨI DẠ DÀY Nguyễn Thị Thanh Vân*, Lâm Vĩnh Niên**, Tạ Thị Tuyết Mai*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng có liên quan với tăng tỉ lệ biến chứng, tăng thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong. Bệnh nhân tai biến mạch máu não nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày là đối tượng có nguy cơ về dinh dưỡng cao. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 91 bệnh nhân bị tai biến mạch máu não được đặt ống thông mũi dạ dày nuôi ăn. Phân loại dinh dưỡng dựa trên SGA, BMI và albumin máu. Đặc điểm lâm sàng khảo sát gồm giới tính, tuổi, bệnh nền. Kết quả điều trị gồm tình trạng viêm phổi, nhập ICU, thời gian nằm viện. Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân loại dinh dưỡng theo SGA và BMI với tuổi cao (≥ 70 tuổi), bệnh thận mạn. Có mối liên quan giữa phân loại dinh dưỡng theo albumin máu với tình trạng viêm phổi; giữa phân loại dinh dưỡng theo cả 3 phương pháp SGA, BMI và albumin máu với thời gian nằm viện kéo dài (≥ 24 ngày). Kết luận: Có mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị với tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não nuôi ăn qua sonde. Việc cải thiện dinh dưỡng ở nhóm đối tượng này có thể hỗ trợ cải thiện dự hậu lâm sàng cho bệnh nhân. Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, di chứng tai biến mạch máu não, nuôi ăn qua ống ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN NUTRITION STATUS AND CLINICAL FEATURES OR THERAPY RESULTS ON NASOGASTRIC TUBE FEEDING PATIENTS WITH SEQUELAE OF CEREBROVASCULAR DISEASES Nguyen Thi Thanh Van, Lam Vinh Nien, Ta Thi Tuyet Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105 Background: Malnutrition has been associated with higher rates of complications, increased length of hospital stay and increased morbidity and mortality. Cerebrovascular patients with tube feeding are at high risk of malanutrition. Objective: To investigate relationship between nutrition status and clinical features or therapy results on nasogastric tube feeding patients with sequelae of cerebrovascular diseases. Method: Prospective, cross-sectional study was performed on 91 tube feeding patients with sequelae of cerebrovascular diseases. Nutrition screening methods used were SGA, BMI and serum albumin. Clinical features were gender, age and background diseases. Treatment results included pneumonia, ICU stay, and length of * Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Đại học Y Dược TPHCM, ***Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tác giả liên lạc: PGS. Tạ Thị Tuyết Mai, ĐT: 0909726721; Email: tuyetmai_171@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 236 hospitaly stay. Results: There was significant relationship between nutrition classification by SGA or BMI and high age (≥ 70), chronic kidney disease. There was significant relationship between nutrition classification by serum albumin and pneumonia; or by SGA, BMI or serum albumin and long hospital stay (≥ 24 days). Conclusions: There exists the relationship between nutrition status and some clinical features or therapy results. Nutrition improvement in these patients can support better clinical outcomes. Keywords: nutrition status, sequelae of cerebrovascular diseases, tube feeding ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Tim Thế giới (World Heart Federation), tai biến mạch máu não là một trong những nguyên nhân thường gặp gây tử vong, đặc biệt ở người trên 60 tuổi. Đồng thời, di chứng từ bệnh lý này cũng là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tai biến mạch máu não và dinh dưỡng có mối tương quan sâu sắc với nhau. Các bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng như thừa cân, béo phì, hay chế độ ăn không lành mạnh như giàu cholesterol, béo bão hòa làm tăng nguy cơ bệnh lý dẫn đến tai biến mạch máu não như cao huyết áp, xơ vữa mạch(6, 9). Đồng thời, tình trạng dinh dưỡng kém cũng làm tăng nguy cơ loét tỳ đè, viêm phổiở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não. Trái lại, các di chứng của bệnh tai biến mạch máu não cũng làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng ở đối tượng này do thay đổi đáp ứng chuyển hóa như kháng insulin, tăng đường huyết, tăng nhu cầu dị hóa đạm(16, 28, 22), hoặc do việc ăn uống của người bệnh trở nên khó khăn hơn do rối loạn động tác nuốt, rối loạn tri giác. Tình trạng dinh dưỡng được cho là có liên quan đến các đặc điểm như tuổi, bệnh nền(8), Bênh cạnh đó, sự thiếu hụt dinh dưỡng có thể dẫn đến sụt giảm khối cơ, suy chức năng cơ, suy giảm miễn dịch, kéo dài thời gian nằm viện(16, 28). Bệnh nhân tai biến mạch máu não phải nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày là đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng cao. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nhập viện điều trị tai biến mạch máu não đang được nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày ở các khoa nội thần kinh và hồi sức cấp cứu – chống độc tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong thời gian từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2015. Tiêu chí chọn bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán tai biến mạch máu não, bị khó nuốt và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Bệnh nhân đang bị phù, báng bụng do bệnh lý gan thận. Bệnh nhân bị gù vẹo cột sống. Bệnh nhân bị đoạn chi. Bệnh nhân tiền căn có bệnh lý gây khó nuốt Bệnh nhân và gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu 2 1 /2 2 Z p 1 p n d n: Cỡ mẫu Z = 1,96 độ tin cậy 95% , α = 0,05 p: tỉ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não; chọn p = 0, 34 theo nghiên cứu của Dennis M (9) d độ chính xác (Chọn d= 0,1) n = 84 bệnh nhân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 237 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu Đánh giá dinh dưỡng theo BMI Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá BMI dành cho người châu Á(20) Bảng 1. Phân loại dinh dưỡng theo BMI BMI Phân loại dinh dưỡng < 16 Suy dinh dưỡng nặng 16 – 16,9 Suy dinh dưỡng trung bình 17 – 18,4 Suy dinh dưỡng nhẹ 18,5 – 22,9 Bình thường ≥ 23 Dư cân Đánh giá dinh dưỡng theo SGA Áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá được Detsky và cs công bố(10). Đánh giá dinh dưỡng theo albumin máu(1, 2, 11, 13, 14) Bình thường: albumin máu > 3,5g/dl Suy dinh dưỡng vừa: albumin máu 3 – 3,5g/dl Suy dinh dưỡng nặng: albumin máu 3g/dl Phương pháp thu thập số liệu Dữ liệu của đối tượng nghiên cứu được thu thập từ bệnh án nghiên cứu. Bệnh nhân được khám, đánh giá dinh dưỡng, theo dõi diễn tiến và chẩn đoán lâm sàng. Xử lý thống kê Bằng phần mềm SPSS 16.0 KẾT QUẢ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu được trên 91 bệnh nhân bị tai biến mạch máu não được đặt ống thông mũi dạ dày nuôi ăn thỏa đầy đủ các tiêu chí nghiên cứu. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các đặc điểm lâm sàng Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với giới tính Bảng 2. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với giới tính Phương pháp đánh giá Ti lệ suy dinh dưỡng (%) p Nam Nữ SGA 67,4 84,6 0,129 BMI 26,1 31,8 0,187 Albumin máu 61,0 72,7 0,224 Tình trạng suy dinh dưỡng ghi nhận ở nữ cao hơn nam ở cả ba phương pháp đánh giá (SGA, BMI, Albumin), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với tuổi 70 Bảng 3. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với tuổi 70 Phương pháp đánh giá Ti lệ suy dinh dưỡng (%) p < 70 tuổi ≥ 70 tuổi SGA 55,6 80,6 0,005 BMI 22,2 30,6 0,004 Albumin máu 61,1 68,1 0,163 Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng và tuổi 70 theo SGA và BMI: tuổi trên 70 có nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với các bệnh lý nền Bệnh thận mạn Bảng 4. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với bệnh thận mạn Phương pháp đánh giá Ti lệ suy dinh dưỡng (%) p Không bệnh thận mạn Có bệnh thận mạn SGA 63,5 82,0 <0,001 BMI 19,2 42,1 0,034 Albumin máu 53,8 84,2 0,069 Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng có bệnh thận mạn với SGA và với BMI. Đái tháo đường Bảng 5. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với đái tháo đường Phương pháp đánh giá Ti lệ suy dinh dưỡng (%) p Không đái tháo đường Có đái tháo đường SGA 81,0 72,0 0,626 BMI 32,4 36,4 0,183 Albumin máu 70,3 64,2 0,634 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 238 Không có sự liên quan giữa đái tháo đường và tình trạng dinh dưỡng Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các kết quả điều trị Kết quả điều trị Bảng 6. Tỉ lệ các biến cố trong quá trình điều trị Biến cố Tỉ lệ (%) Viêm phổi 74,4% Nhập ICU 67,8% Nằm viện ≥24 ngày 50,0% Loét tì đè 0,0% Tử vong 3,0% Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với viêm phổi Bảng 7. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với viêm phổi Phương pháp đánh giá Ti lệ viêm phổi (%) PR p CI Có suy dinh dưỡng Không suy dinh dưỡng SGA 81,6 19,4 2,7 0,058 0,95- 7,5 BMI 28,4 71,6 0,9 0,85 0,3-2,5 Albumin máu 73,1 26,9 3,0 0,026 1,1-7,9 Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng theo albumin máu và tỉ lệ viêm phổi. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với việc điều trị tại ICU Bảng 8. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với việc điều trị tại ICU Phương pháp đánh giá Ti lệ nằm ICU (%) PR p CI Có suy dinh dưỡng Không suy dinh dưỡng SGA 75,4 24,6 0,97 0,69 0,3-2,7 BMI 27,9 72,1 0,85 0,76 0,3-2,3 Albumin máu 70,5 29,5 1,69 0,26 0,7-4,2 Không có sự liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo các cách đánh giá và việc nằm điều trị tại ICU. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với việc điều trị dài ngày (≥ 24 ngày) Bảng 7. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với việc điều trị dài ngày (≥ 24 ngày) Phương pháp đánh giá Ti lệ điều trị dài ngày (≥ 24 ngày) (%) PR p CI Có suy dinh dưỡng Không suy dinh dưỡng SGA 84,4 15,6 2,7 0,05 0,99- 7,5 BMI 33,3 66,7 1,5 0,35 0,6-3,9 Albumin máu 80,0 20,0 3,5 0,007 1,4-8,9 Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng theo SGA và albumin với thời gian điều trị kéo dài. BÀN LUẬN Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với giới tính và tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần suất suy dinh dưỡng ở nữ cao hơn nam (SGA là 84,1% so với 67,4%, BMI là 31,8% so với 26,1%, albumin là 72,1% so với 61%), bệnh nhân càng cao tuổi thì suy dinh dưỡng xuất hiện phổ biến hơn, nhưng chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt tần suất suy dinh dưỡng ở nhóm giới tính (p > 0,05). Song nếu xét nhóm tuổi (<70 và ≥ 70 tuổi), thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê tần suất suy dinh dưỡng SGA với nhóm tuổi. Điều này cũng tương tự với phương pháp sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng theo NRS (Nutrition Risk Screening)-2002, bệnh nhân trên 70 tuổi có thêm một điểm nguy cơ suy dinh dưỡng(5). Thật vậy, cơ thể người lớn tuổi có những thay đổi sinh lý khá rõ rệt như khả năng ăn uống giảm dần theo tuổi, giảm khả năng tổng hợp cơ, suy giảm khối và chức năng cơ, vận động thể chất giảm...(19, 27), cho nên suy dinh dưỡng thường xảy ra phổ biến hơn. Điều này cũng đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu(3,12, 21). Theo Pirlich và cộng sự, nghiên cứu trên 1886 bệnh nhân đa trung tâm tại Đức, tần suất suy dinh dưỡng theo SGA càng nhiều với bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 239 nhân tuổi càng cao(26). Vì vậy, yếu tố tuổi trên 70 là thông số ý nghĩa trong tiên lượng nguy cơ suy dinh dưỡng bệnh nhân trong thực hành lâm sàng hàng ngày. Nghiên cứu của Pirlich cho thấy tuổi cao là yếu tố nguy cơ độc lập của suy dinh dưỡng. Tần suất mắc suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ≥ 70 tuổi là 43%, trong khi ở nhóm bệnh nhân < 30 tuổi là 7,8%(57). Ở Việt Nam tuy chưa có nghiên cứu nào đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân cao tuổi nằm viện nhưng đã có nhiều nghiên cứu khảo sát đặc điểm dinh dưỡng người cao tuổi trong cộng đồng có giá trị. Các nghiên cứu này cũng cho thấy tần suất mắc suy dinh dưỡng tăng theo tuổi. Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm năm 2009 đánh giá dinh dưỡng trong cộng đồng người cao tuổi tại huyện Tân Châu, An Giang cũng cho thấy tần suất mắc suy dinh dưỡng chung là 24,2%, trong đó nhóm tuổi ≥ 80 tuổi cao chiếm tỉ lệ cao nhất 33,7%(25). Nghiên cứu của Hà Thị Ninh đánh giá tình trạng dinh dưỡng 494 người cao tuổi huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, tỉ lệ suy dinh dưỡng chung là 20,9% tần suất suy dinh dưỡng tăng theo tu6oi3, nhóm 60-69 là 18%, 33,2% ở nhóm 70-79 và nhóm ≥ 80 chiếm tỉ lệ cao nhất 38,1%(15). Sở dĩ tần suất mắc suy dinh dưỡng tăng theo tuổi và tăng ở bệnh nhân nằm viện là do những vấn đề liên quan đến sự lão hóa sinh lý và do sự tác động của bệnh nền ảnh hưởng lên tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân cao tuổi. Sự giảm khối nạc cơ thể và mức chuyển hóa cơ bản theo tuổi có lẽ cũng góp phần thúc đẩy việc chán ăn sinh lý khi lão hóa. Hơn nữa, nhiều vấn đề đi kèm lúc tuổi già cũng góp phần làm giảm khẩu phần ăn. Giới hạn vận động, rối loạn chức năng chi trên, rối loạn nhai và nuốt gây khó khăn trong việc đi mua thực phẩm, chế biến và ăn. Người cao tuổi có biểu hiện lú lẫn, sa sút trí tuệ hay trầm cảm thể biếng ăn thường quện ăn hay từ chối ăn. Tình trạng nghèo và cách ly xã hội cũng góp phần làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với bệnh nền Tất cả 11 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu bị suy thận mạn đều bị suy dinh dưỡng. Chúng tôi tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa suy dinh dưỡng theo SGA với bệnh lý thận mạn (p = 0,046). Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não có suy thận mạn thì nguy cơ suy dinh dưỡng tăng 1,38 lần. Ăn uống giảm sút và tình trạng đáp ứng viêm mạn tính là nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Bệnh thận mạn giai đoạn càng nặng thì tần suất suy dinh dưỡng sẽ càng cao và mức độ cũng càng nặng(5). Chúng tôi cũng không tìm thấy sự khác biệt về tần suất suy dinh dưỡng với tăng huyết áp, đái tháo đường (p>0,05). Nếu như tăng huyết áp, đái tháo đường type 2 có mối liên quan với tình trạng thừa cân, béo phì, thì bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường lâu năm dễ bị suy dinh dưỡng, do tác dụng insulin cho quá trình đồng hóa bị hạn chế, sự tiết chế không hợp lý cùng với suy giảm chức năng dạ dày ruột (24). Trong báo cáo của Trần Hồng Ngân, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường nhập viện là 55,9%(31). Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các kết quả điều trị Suy dinh dưỡng có liên quan với tăng tỉ lệ biến chứng, tăng thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong(23,29). Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát tình trạng nhiễm trùng phổi, nhập ICU và thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi ghi nhận được có 74,4% bệnh nhân tai biến mạch máu não có chẩn đoán viêm phổi bị suy dinh dưỡng. Tình trạng suy dinh dưỡng đánh giá theo albumin máu có liên quan có ý nghĩa thống kê với viêm phổi. Suy dinh dưỡng cũng là tăng nguy cơ nhiễm trùng và suy chức năng đa cơ quan(30). Tình trạng dinh dưỡng của vật chủ là một trong các yếu tố tiên đoán quan về miễn dịch(17). Suy dinh dưỡng là nguyên nhân thường gặp gây suy dinh dưỡng, có lẽ là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 240 nguyên nhân chiếm phần quan trọng gây tử vọng trong các bệnh nhiễm trùng ở các nước đang phát triển(4). Hệ miễn dịch hoạt động tốt cần được cung cấp đầy đủ vi chất dinh dưỡng, vừa để ngăn ngừa tổn thương tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và phục hồi tổn thương mô do hoạt động bảo vệ của ký chủ chống tác nhân nhiễm khuẩn(2,7,18). Về việc điều trị tại ICU, chúng tôi ghi nhận không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê của tình trạng dinh dưỡng với bệnh nhân phải nằm điều trị ICU hay không. Về thời gian điều trị, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân suy dinh dưỡng có thời gian điều trị lâu hơn bệnh nhân không suy dinh dưỡng. Do có nhiều biến chứng, nhóm bệnh nhân suy dinh dưỡng phải nằm viện dài ngày hơn. Các nghiên cứu cho thấy thời gian nằm viện tăng từ 40 – 70% ở nhóm bệnh nhân có suy dinh dưỡng. Đặc biệt ở nhóm suy dinh dưỡng nặng, sự khác biệt về thời gian nằm viện có ý nghĩa thống kê. Theo Pirlich và cs trong nghiên cứu trên 1886 bệnh nhân nội trú, suy dinh dưỡng làm tăng thời gian nằm viện lên 43% (p<0,001)(26). KẾT LUẬN Qua khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh di chứng tai biến mạch máu não nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày, chúng tôi nhận thấy tuổi cao và bệnh thận mạn có liên quan có ý nghĩa với tình trạng dinh dưỡng kém của bênh nhân. Về kết quả điều trị, viêm phổi và thời gian nằm viện kéo dài cũng có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng. Như vậy, việc cải thiện dinh dưỡng ở nhóm đối tượng này có thể hỗ trợ cải thiện dự hậu lâm sàng cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Banh L (2006) 'Serum Proteins as Markers of Nutrition: What Are We Treating?', Practical Gastroenterology, 43:46-64. 2. Bhaskaram, P. Micronutrient malnutrition, infection, and immunity: An overview. Nutr. Rev. 2002, 60, 40–45. 3. Buzby GP, Williford WO, Peterson OL, Crosby LO, Page CP, Reinhardt GF, and Mullen JL (1988) 'A Randomized Clinical Trial of Total Parenteral Nutrition in Malnourished Surgical Patients: The Rationale and Impact of Previous Clinical Trials and Pilot Study on Protocol Design', The American Journal of Clinical Nutrition, 47:357-65. 4. Chandra RK Nutrition and the immune system: An introduction. Am. J. Clin. Nutr. 1997, 66, 460–463. 5. Chung SES, Koh SJ, Shin CW (2012) 'Malnutrition in Patients with Chronic Kidney Disease '. Open Journal of Internal Medicine, 2:89-99. 6. Corrigan MLA, Escuro AJ, Celestin F, Kirby D (2011) 'Nutrition in the Stroke Patient', Nutrition in Clinical Practice, 26:242-52. 7. Cunningham-Rundles S; Ahrn S; Abuav-Nussbaum R; Dnistrian A Development of immunocompetence: Role of micronutrients and microorganisms. Nutr. Rev. 2002, 60, 68– 72 8. De Legge MH (2008) 'Nutrition Assessement. In Nutrition and Gastrointestinal Diseases'. Publisher: Humana Press. 9. Dennis M (2000) 'Nutrition after Stroke', British Medical Bulletin, 56:466-475. 10. Detsky AS, Baker JP, O'Rourke K, Johnston N, Whitwell J, Mendelson RA, Jeejeebhoy KN. (1987) 'Predicting Nutrition – Associated Complications for Patients Undergoing Gastrointestinal Surgery ', Journal of Parenteral Enteral Nutrition, 11:440-446. 11. Elmore MF, Wagner DR, Knoll DM, Eizember L, Oswalt MA, Glowinski EA, Rapp PA. (1994) 'Developing an Effective Adult Nutrition Screening Tool for a Community Hospital’ Journal of the American Dietetic Association, 94:1113-1121. 12. Esmayel EM, Eldarawy MM, Hassan MM, Hassanin HM, Reda Ashour WM, Mahmoud W.. (2013) 'Nutrional Assessment of Hospitalizes Elderly: Impact of Sociodemographic Variables', Journal of Aging Research, Article ID 101725. 13. Fleck A, Raines G, Hawker F, Trotter J, Wallace PI, Ledingham IM, Calman KC. (1985) 'Increase Vascular Permeability: A Major Cause of Hypoalbuminaemia in Disease and Injury', The Lancet, 325:781-784. 14. Gibbs J, Cull W., Henderson W, Hur K, Khuri S (1999) 'Preoperative Serum Albumin Level as a Predictor of Operative Mortality and Morbidity: Results from the National Va Surgical Risk Study', Archives of Surgery, 134:36-42. 15. Hà Thị Ninh (2011). 'Tình Trạng Dinh Dưỡng Người Cao Tuổi Huyện Mỏ Cày Bắc Tỉnh Bến Tre (Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh). 16. Kenneth EC (2002) 'Malnutriton and Bad Outcome', Journal of General Internal Medicine, 17:956-57. 17. Keusch GT (2003). The history of nutrition: Malnutrition, infection and immunity. J. Nutr., 133, 336–340. 18. Maggini S; Wintergerst ES; Beveridge S; Hornig DH (2007). Selected vitamins and trace elements support immune function by strengthening epithelial barriers and cellular and humoral immune responses. Br. J. Nutr, 98, 29–35 19. Marshall S, Bauer J, Isenring E. (2014) 'The Consequences of Malnutrition Following Discharge from Rehabilitation to the Community: A Systematic Review of Current Evidence in Older Adults', Journal of Human Nutrition and Dietetics, 27:133- 141. 20. Morgan DB, Hill GL, Burkinshaw L. (1980) 'The Assessment of Weight Loss from a Single Measurement of Body Weight: The Problems and Limitations', American Journal of Clinical Nutrition, 33:2010-5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 241 21. Mozaffarian D, Benjamin EJ, Go AS et al (2015) 'Heart disease and stroke statistics--2015 update: a report from the American Heart Association.' Circulation, 131:4e29- e322 22. Nguyễn, Văn Trí, (2013) 'Bệnh Học Người Cao Tuổi Tập 2', Nhà xuất bản Y học. 23. Norman K; Pichard C; Lochs H; Pirlich M (2008). Prognostic impact of disease-related malnutrition. Clin. Nutr, 27, 5–15. 24. Parikh S, and Munshi MN (2007). 'Diagnosis and Screening of Diabetes Mellitus in the Elderly', In Geriatric Diabetes, Edited by Munshi MN. and Lipsitz LA., CRC Press, pp 37–49 25. Phạm Thị Tâm, Nguyễn Phước Hải, and Lê Văn Khoa (2011). 'Đánh Giá Tình Trạng Dinh Dưỡng Nguời Cao Tuổi Tại Huyện Tân Châu Tỉnh An Giang năm 2009'. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1):31-35 26. Pirlich MT, Schutz K, Norman S, Gastell, and HJ, Lubke. (2006). 'The German Hospital Malnutrition Study', Clinical Nutrition, 25:563-72. 27. Saka B, Kaya O, Ozturk GB, Erten N, and Karan MA (2010) 'Malnutrition in the Elderly and Its Relationship with Other Geriatric Syndromes', Clinical Nutrition, 29(6):745-748. 28. Sobotka L, Những Vấn Đề Cơ Bản Trong Dinh Dưỡng Lâm Sàng (Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, 2014). 29. Sorensen J; Kondrup J; Prokopowicz J; Schiesser M; Krähenbühl L; Meier R; Liberda M EuroOOPS: An international, multicentre study to implement nutritional risk screening and evaluate clinical outcome. Clin. Nutr. 2008, 27, 340–349. 30. Stratton RJ, Hackston A, Longmore D, Dixon R, Price S, Stroud M; King C, Elia M (2004) Malnutrition in hospital outpatients and inpatients: Prevalence, concurrent validity and ease of use of the “malnutrition universal screening tool” (“MUST”) for adults. Br. J. Nutr, 92, 799–808. 31. Trần Hồng Ngân (2014). 'Tình Trạng Dinh Dưỡng Ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Típ 2 Cao Tuổi Tại Khoa Nội Tiết Bệnh Viện Nhân Dân 115 Và Phòng Khám Nội Tiết Trung Tâm Trung Tâm Medic' (Đại học Y Dược TP.HCM). Ngày nhận bài báo: 20/07/2017 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2017 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnc_921_moi_lien_quan_cua_tinh_trang_dinh_duong_voi_dac_diem.pdf
Tài liệu liên quan