Nc 918 xây dựng và thẩm định qui trình định lượng viên clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày

Tài liệu Nc 918 xây dựng và thẩm định qui trình định lượng viên clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 227 27 Nc 918 XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG VIÊN CLARITHROMYCIN 500 MG NỔI TRONG DẠ DÀY Cao Thị Thanh Thảo*, Hồ Hồng Ngọc*, Nguyễn Ngọc Khôi*, Lê Thị Thu Cúc** TÓM TẮT Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng clarithromycin (CL) trong viên thành phẩm và trong dịch thử độ hòa tan bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và phương pháp UV-Vis với thuốc thử Folin ciocalteau. Phương pháp nghiên cứu: Quy trình định lượng CL trong chế phẩm nghiên cứu được tiến hành bằng 2 phương pháp, quy trình HPLC theo mô tả trong chuyên luận của USP 38 và phương pháp quang phổ UV- Vis được khảo sát. Xây dựng quy trình định lượng viên CL trong dịch thử độ hòa tan được thực hiện bằng phương pháp HPLC, điều kiện thử độ hòa tan được xây dựng trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trên thế giới và thăm dò của tác giả. Phương pháp được thẩm định các chỉ tiêu về độ đúng, độ chính xác, tính lập lạ...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 918 xây dựng và thẩm định qui trình định lượng viên clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 227 27 Nc 918 XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG VIÊN CLARITHROMYCIN 500 MG NỔI TRONG DẠ DÀY Cao Thị Thanh Thảo*, Hồ Hồng Ngọc*, Nguyễn Ngọc Khôi*, Lê Thị Thu Cúc** TÓM TẮT Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng clarithromycin (CL) trong viên thành phẩm và trong dịch thử độ hòa tan bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và phương pháp UV-Vis với thuốc thử Folin ciocalteau. Phương pháp nghiên cứu: Quy trình định lượng CL trong chế phẩm nghiên cứu được tiến hành bằng 2 phương pháp, quy trình HPLC theo mô tả trong chuyên luận của USP 38 và phương pháp quang phổ UV- Vis được khảo sát. Xây dựng quy trình định lượng viên CL trong dịch thử độ hòa tan được thực hiện bằng phương pháp HPLC, điều kiện thử độ hòa tan được xây dựng trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trên thế giới và thăm dò của tác giả. Phương pháp được thẩm định các chỉ tiêu về độ đúng, độ chính xác, tính lập lại trong khoảng tuyến tính được xác định. Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng CL trong chế phẩm với các điều kiện theo chuyên luận là phù hợp với viên nghiên cứu bằng phương pháp HPLC. Định lượng CL trong viên cũng được áp dụng phương pháp UV –Vis với thuốc thử Folin ciocalteau, cả 2 phương pháp đạt độ đúng, tính đặc hiệu, độ lập lại và độ chính xác trong khoảng tuyến tính. Trong thử nghiệm độ hòa tan, đã xây dựng phương pháp thử và thẩm định phương pháp định lượng đạt yêu cầu theo quy định hiện hành. Bàn luận: Chế phẩm clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày được kiểm soát về hàm lượng CL bằng 2 phương pháp và tùy vào điều kiện cũng như giai đoạn nghiên cứu có thể áp dụng phương pháp phù hợp. Cả 2 phương pháp đều có tính chính xác và tính đặc hiệu, độ đúng, tính lập lại trong khoảng tuyến tính. Từ khóa: Clarithromycin, viên nổi trong dạ dày, HPLC, UV-Vis, phóng thích. ABSTRACT METHOD DEVELOPMENT AND VALIDATION OF CLARITHROMYCIN 500 MG IN GASTRORETENTIVE FLOATING TABLET Cao Thi Thanh Thao, Ho Hong Ngoc, Ngoc Nguyen Khoi, Le Thi Thu Cuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105 Objective: Method development and validation the assay process of clarithromycin (CL) in floating tablet and in solution of dissolution by HPLC and UV-Vis with Folin ciocaltaeu methods. Method: The CL assay process in the floating tablet is carried out by two methods follow USP 38 by HPLC and UV-Vis spectrophotometry methods, which is evaluated according to current regulations. Clarithromycin in the tested solution was quantified by HPLC and was validated for criteria such as system suitability, linearity, specificity, accuracy and precision (repeatability and intermediate precision). From the result, the tablets were built to standardize the basis for the product, with the content: 90,0% – 110,0% in comparision with one that is written on the label. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS Cao Thị Thanh Thảo ĐT: 0903889133 Email: thao.caothithanh80@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 228 Result: The CL assay process in the product and in the dissolution test was formulated and validated applied by the HPLC and UV-Vis with Folin ciocalteau reagent methods, both methods for accuracy, specificity, repeatability and linearity. In the dissolution test, a methodology has been developed to test and validate the required quantitative method in accordance with current regulations. Conclusion: The product of clarithromycin 500 mg in the stomach has been formulated and evaluated to conform to its specifications, by both methods and depending on the conditions and the study period could be applied accordingly. Both methods have the accuracy and specificity, achieving the correctness and repeatability in the linear range. Keywords: Clarithromycin, floating tablet, HPLC, UV – Vis, drug release. ĐẶT VẤN ĐỀ Clarithromycin là kháng sinh nhóm macrolid có tác dụng diệt khuẩn phổ rộng và hiệu quả trong nghiên cứu nhiễm trùng đường hô hấp trên, đường tiêu hóa được xem là kháng sinh chủ lực trong phát đồ điều trị HP. Tuy nhiên, kháng sinh ở dạng bào chế thông thường tỏ ra không hiệu quả, bệnh nhân tái phát loét nhiều lần, tăng sự đề kháng kháng sinh. Đó là do kháng sinh lưu giữ tại dạ dày rất ngắn, nồng độ trị liệu của thuốc không tới được lớp màng nhầy để tiệt trừ vi khuẩn. Dạng thuốc nổi trong dạ dày là dạng thuốc ưu việt giúp kháng sinh lưu giữ trong dạ dày một thời gian dài, đạt nồng độ trị liệu tại nơi vi khuẩn cư ngụ, tối thiểu sự dao động nồng độ thuốc trong huyết tương và tăng cường sinh khả dụng(2,3,4). Do đó, việc kiểm soát chất lượng thuốc là quan trọng, các phương pháp định lượng CL được mô tả theo chuyên luận bằng phương pháp HPLC với đầu dò UV. Ngoài ra, cũng có các nghiên cứu định lượng CL bằng phương pháp quang phổ UV-Vis với thuốc thử Folin ciocalteau. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và thẩm định qui trình định lượng viên CL trong viên thành phẩm và trong thử độ hòa tan(1,3,5). ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Clarithromycin (Ấn Độ) làm dược chất, hydroxypropyl methyl cellulose 15 cps (Mỹ), HPMC K4M (Mỹ), NaHCO3 (Trung Quốc), Avivel pH101, PVP K30, Talc và Magnesium stearate (Ấn Độ), được sử dụng làm tá dược. Chất chuẩn clarithromycin (Viện kiểm nghiệm thuốc TP.HCM). Hóa chất, dung môi: đạt tiêu chuẩn phân tích. Thành phần công thức viên clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày được lựa chọn và bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt và viên placebo được sử dụng để phục vụ cho quy trình xây dựng và thẩm định quy trình định lượng dựa trên thành phần ở bảng 1. Bảng 1: Thành phần công thức viên clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày Thành phần Khối lượng cho 1 viên (mg) Clarithromycin 500 HPMC 15 cps 68 HPMC K4M 85 NaHCO3 PVP K30 51 15 Talc 30 Magnesi stearat Avicel pH 101 vđ 27 850 Phương pháp nghiên cứu Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng clarithromycin bằng phương pháp quang phổ Dựa trên sự khử của tungstat/molybdat trong thuốc thử Folin ciocalteu trong môi trường kiềm bởi các hợp chất phenol hay hợp chất chứa nitơ tạo sản phẩm có màu, đo độ hấp thu ở bước sóng cực đại của sản phẩm thu được. Áp dụng phương pháp Folin ciocalteu dựa vào tính chất CL hấp thu rất yếu trong vùng UV và không hấp thu trong vùng Vis. Tuy nhiên, cấu trúc phân tử Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 229 có chứa nitơ nên có khả năng phản ứng oxy hóa khử với thuốc thử Folin ciocalteau tạo phức chất màu xanh hấp thụ mạnh trong vùng Vis. Dung dịch chứa CL trong môi trường HCl 0,1N tạo thành dung dịch màu xanh lam với 2 ml thuốc thử Folin ciocalteau (đã pha loãng nước cất theo tỉ lệ 1:2), 2 ml Na2CO3 20% và HCl 0,1N vừa đủ 10 ml. Để yên ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Sau 90 phút đo độ hấp thu ở bước sóng cực đại là 760 nm. Thẩm định qui trình định lượng Tính đặc hiệu: Chuẩn bị mẫu chuẩn, mẫu trắng (thành phần giống mẫu thử nhưng không chứa hoạt chất cần thử) và mẫu giả định (mẫu trắng thêm chuẩn). Tính tuyến tính: Pha các dung dịch mẫu chuẩn trong khoảng nồng độ từ 5- 60 µg/ml. Độ chính xác: Pha 6 dung dịch mẫu thử có nồng độ 20 µg/ml. Độ đúng: Thêm một lượng clarithromycin chuẩn có khối lượng tương đương 80%, 100%, 120% lượng CL trung bình mẫu thử. Pha 3 mẫu ở mỗi mức. Các mẫu được xác định nồng độ bằng phương pháp đo UV-Vis ở bước sóng 760 nm. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng clarithromycin bằng phương pháp HPLC Qui trình định lượng CL trong viên được thực hiện theo chuyên luận của USP 38 với: Điều kiện: Cột: thép không gỉ Geminise C18 (15 cm x 4.6 mm), chứa pha tĩnh C (5 µm). Pha động: hỗn hợp methanol và KH2PO4 0.067 M pH 4 (65:35). Lọc qua màng lọc 0.5 µm. Nhiệt độ cột: 50 o C. Tốc độ dòng: 1ml/ phút. Detector: UV 210 nm. Thể tích tiêm: 20 µl. Dung dịch chuẩn (S): Cân chính xác khoảng một lượng CL chuẩn pha trong methanol lắc, siêu âm, nếu cần để dung dịch gốc có nồng độ CL chuẩn chính xác khoảng 625 µg/ml. Pha loãng 10 ml dung dịch này thành 50 ml bằng pha động, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,5 µm. Dung dịch thử: Cân 20 viên thuốc bất kỳ, tính khối lượng trung bình, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác khoảng một lượng bột thuốc tương ứng với 0,2 g CL cho vào bình định mức 50 ml, thêm khoảng 35 ml methanol, lắc trong 30 phút rồi thêm methanol vừa đủ, để lắng. Lấy 3 ml dịch ở trên thêm pha động vừa đủ trong bình định mức 100 ml, lắc đều và lọc qua màng 0,5 µm. Dung dịch phân giải: Pha hợp chất A chuẩn (6,11-di-O-methyl erythromycin A, C39H71NO13) của clarithromycin trong methanol để được dung dịch có nồng độ khoảng 625 g/ml. Lấy 10,0 ml dung dịch này và 10,0 ml dung dịch chuẩn vào bình định mức 50 ml, thêm pha động đến vạch và trộn đều. Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký với dung dịch phân giải, thời gian lưu tương đối của clarithromycin khoảng 0,75 và của tạp chất A là 1,0. Độ phân giải giữa pic của CLvà tạp chất A phải không nhỏ hơn 2,0. Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, xác định trên pic clarithromycin, số đĩa lý thuyết của cột không được nhỏ hơn 750, hệ số đối xứng không nhỏ hơn 0,9 và không lớn hơn 2,0, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic CL từ 6 lần tiêm lặp lại không lớn hơn 2,0 %. Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm lượng CL trong một viên dựa vào diện tích pic của sắc ký đồ dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàm lượng trong CL chuẩn. Qui định: hàm lượng CL phải nằm trong khoảng 90-110% hàm lượng trên nhãn. Thẩm định phương pháp HPLC Tính tương thích hệ thống Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 230 Xác định bằng cách tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn clarithromycin trong pha động có nồng độ clarithromycin khoảng 125 µg/ml vào hệ thống sắc ký Và tiêm lặp lại 6 lần dung dịch hỗn hợp chuẩn clarithromycin 125 µg/ml và clarithromycin tạp A 125 µg/ml. Tính RSD (%) của thời gian lưu và diện tích pic. Tính đặc hiệu Chuẩn bị mẫu chuẩn, mẫu thử (chứa dược chất cần phân tích) và mẫu placebo (bao gồm thành phần tương tự như chế phẩm thuốc nhưng không chứa dược chất). Ghi lại sắc ký đồ. Xác định thời gian lưu của hoạt chất cần phân tích. Sắc ký đồ mẫu placebo không xuất hiện pic trong khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn. Sắc ký đồ của mẫu thử cho pic có thời gian lưu tương tự với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ mẫu chuẩn. Trên sắc ký đồ mẫu thử nếu xuất hiện các pic tạp thì pic của hoạt chất phải tách hoàn toàn khỏi các pic tạp và đáp ứng các yêu cầu chung của phương pháp sắc ký lỏng được quy định trong dược điển. Tính tuyến tính Xác định sự tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh của các dung dịch. Từ dung dịch gốc pha một dãy dung dịch có nồng độ khoảng từ 2 µg/ml - 200 µg/ml clarithromycin. Tiến hành hệ thống sắc ký và ghi nhận kết quảVẽ đường biểu diễn tương quan giữa nồng độ và diện tích pic. Mối tương quan tuyến tình được thiết lập bằng cách xác định phương trình y = ax + b, xác định R2, đánh giá tính tương thích của phương trình và ý nghĩa của hệ số hồi quy (R2 ≥ 0,995). Độ chính xác Độ lặp lại: 6 mẫu thử ở nồng độ 100%. Xác định hàm lượng hoạt chất có trong các mẫu. Độ chính xác trung gian: 6 mẫu thử ở nồng độ 100% tương tự như độ lặp lại nhưng tiến hành ở thời điểm khác. Xác định hàm lượng hoạt chất có trong mẫu. Phương pháp đạt độ chính xác khi RSD 2%. Độ đúng Bằng cách thêm chuẩn vào mẫu placebo. Chuẩn bị 3 mẫu thêm chuẩn bằng cách thêm chính xác một lượng chất chuẩn chất cần phân tích vào mẫu thử đã được xác định trước hàm lượng. Lượng chất chuẩn thêm vào tương ứng với 3 mức nồng độ khoảng 80%, 100%, 120% so với nồng độ định lượng và hòa tan trong vừa đủ thể tích bằng methanol. Mỗi nồng độ thực hiện 6 lần. Phân tích mẫu theo quy trình phân tích. Phương pháp đạt độ đúng khi tỷ lệ phục hồi có giá trị trong khoảng 100 ± 2%. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng clarithromycin trong dịch thử độ hòa tan Viên clarithromycin nổi trong dạ dày chưa có bất cứ chuyên luận nào được đề cập, từ các khảo sát công trình nghiên cứu trên thế giới và thăm dò của chính tác giả, đề tài rút ra được quy trình thử như sau: Điều kiện thử Môi trường hòa tan: 900 ml HCl 0,1 N Thiết bị kiểu cánh khuấy Nhiệt độ môi trường: 37 ± 0,5 oC Tốc độ cánh khuấy: 50 vòng/phút Thời gian: 2 giờ, 4 giờ và 12 giờ Tiến hành định lượng bằng phương pháp HPLC. Thẩm định phương pháp định lượng CL trong dịch hòa tan bằng HPLC: điều kiện và yêu cầu tương tự trong định lượng viên bằng phương pháp HPLC trên. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Thẩm định quy trình định lượng clarithromycin bằng phương pháp quang phổ Tính đặc hiệu Hàm lượng trong mẫu chuẩn chuẩn = 500,08 và mẫu giả định giả định = 499,8 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 231 Trắc nghiệm F-test (F = 0,04 < F0,05 = 0,16) và T-test (t = 0,42 < t0,05 = 2,78) 2 dãy số có phương sai khác nhau không có ý nghĩa.Vậy tá dược không ảnh hưởng đến kết quả định lượng trong môi trường HCl 0,1N.Như vậy phương pháp đạt tính đặc hiệu. Tính tuyến tính Có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu của clarithromycin chuẩn ở khoảng nồng độ 5 – 60 µg/ml. Dùng thống kê xử lý cho kết quả: F = 25429,81 > F0,05 = 6,61; |t0| = 4,2 > t0,05 = 2,57 ( hệ số bo có ý nghĩa )và |t| = 159,47 > t0,05 = 2,57 (hệ số b có ý nghĩa). Phương trình hồi quy tuyến tính giữa độ hấp thu và nồng độ clarithromycin chuẩn có phương trình y = 0,0092x + 0,009 và hệ số tương quan R2 = 0,9998. Do đó, có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu của clarithromycin chuẩn ở khoảng nồng độ 5 – 60 µg/ml trong môi trường HCl 0,1N. Độ chính xác Độ lệch chuẩn tương đối RSD = 1,63% < 2%. Vậy phương pháp đề xuất đạt yêu cầu về độ chính xác. Độ đúng Hàm lượng mẫu thử là 20 µg. Kết quả định lượng 9 mẫu thử thêm chuẩn ở 3 mức hàm lượng (80%, 100%, 120%) có độ hồi phục của các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép (90- 107%). Vậy phương pháp đề xuất đạt yêu cầu về độ đúng trong điều kiện thử nghiệm. Từ kết quả khảo sát, việc xác định hàm lượng CL trong chế phẩm có thể được áp dụng bằng phương pháp quang phổ với thuốc thử là Folin ciocalteau có tính chính xác, tuy nhiên, khi định lượng CL trong môi trường dịch vị, sẽ có nhiều tạp phân hủy mà phương pháp này không thể phát hiện được. Thẩm định quy trình định lượng clarithromycin bằng phương pháp HPLC Tính tương thích hệ thống Bảng 2. Kết quả phù hợp hệ thống (Dung dịch chuẩn clarithromycin). Số lần tiêm Thời gian lưu (phút) Diện tích pic Hệ số đối xứng Số đĩa lý thuyết 1 4,730 313136 1,318 3615 2 4,729 311842 1,319 3605 3 4,722 309417 1,315 3585 4 4,728 310858 1,322 3624 5 4,726 307245 1,345 3582 6 4,717 313950 1,316 3590 TB 4,725 311075 1,323 3600 RSD (%) 0,11 0,80 Bảng 3. Kết quả phù hợp hệ thống (Dung dịch chuẩn hỗn hợp CL và CL tạp A ) Số lần tiêm Thời gian lưu (phút) Diện tích pic Hệ số đối xứng Số đĩa lý thuyết Độ phân giải Clarithromycin Tạp A Clarithromycin Tạp A 1 4,745 6,666 308632 523309 1,285 2637 1,582 2 4,722 6,637 311181 521286 1.273 2583 4,551 3 4,725 6,638 313396 522860 1,280 2570 4,541 4 4,714 6,626 315205 525079 1,258 2551 4,530 5 4,718 6,629 316453 521137 1,216 2565 4,533 6 4,708 6,616 316594 521074 1,256 2501 4,503 TB 4,722 6,635 313577 522458 1,262 2568 4,540 RSD (%) 0,27 0,26 1,01 0,31 Tính tương thích hệ thống của dung dịch chuẩn CL trong pha động có nồng độ CL khoảng 125 µg/ml với RSD (%) của thời gian lưu = 0,11, RSD (%) của diện tích pic = 0,8. Tính tương thích hệ thống của dung dịch hỗn hợp chuẩn CL 125 µg/ml và CL tạp A 125 µg/ml với RSD (%) thời gian lưu của CL= 0,27, của tạp A = 0,26; RSD (%) diện tích pic của CL = 1,01, của tạp A = 0,31. Kết quả thu được cho thấy hệ thống phù hợp cho việc phân tích CL trong chế phẩm (RSD ≤ 2%). hệ số kéo đuôi 0,9 – 1,5; Số đĩa lý thuyết N ≥ 2000. Do đó, quy trình định lượng CL trong chế Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 232 phẩn bằng phương pháp HPLC đạt tính hệ thống. Tính đặc hiệu Hình 2: Sắc ký đồ của mẫu trắng, mẫu placebo, mẫu CL thử, và mẫu CL chuẩn Thời gian lưu của pic CL trong dung dịch chuẩn: 4,725 phút. Thời gian lưu của pic CL trong dung dịch thử: 4,681phút. - Mẫu placebo không có pic có thời gian lưu trùng với thời gian lưu của pic CL trong dung dịch chuẩn và thử. Độ lệch thời gian lưu trung bình giữa chuẩn và thử: 0,65%. Như vậy phương pháp đạt tính đặc hiệu Tính tuyến tính Hình 3: Đồ thị biểu diễn tương quan giữa nồng độ clarithromycin và diện tích pic Phương trình tương thích với độ tin cậy 95% (< α = 0,05); pa= 3,22 x 10-10 < α = 0,05 (Hệ số a có ý nghĩa); pb = 0,33 > α = 0,05 (Hệ số b không có ý nghĩa). Do đó: phương pháp đạt tính tuyến tính trong khoảng 2 – 200 µg/ml. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa nồng độ dung dịch CL và diện tích đỉnh có dạng ŷ = 24541x. Độ chính xác - Độ lặp lại: Phương pháp đạt độ lặp lại RSD = 0,98% (n = 6). Độ chính xác trung gian: Phương pháp đạt độ chính xác RSD = 0,71% (n = 12). Độ đúng Độ đúng được thực hiện bằng cách thêm chuẩn vào mẫu placebo. Tỷ lệ hồi phục của các mẫu thực nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép (98 – 102%). Vậy phương pháp đề xuất đạt yêu cầu về độ đúng. Mẫu chuẩn Mẫu trắng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 233 Từ kết quả CL có thể định lượng bằng phương pháp HPLC, phương pháp có tính chính xác cao, xác định chính xác lượng tạp nếu có. Phương pháp áp dụng chính xác ở qui mô phòng thí nghiệm và qui mô sản xuất. Thẩm định quy trình định lượng Clarithromycin trong dịch thử hòa tan bằng phương pháp HPLC Tính tương thích hệ thống Bảng 4. Tính tương thích hệ thống STT Lượng chuẩn cân (mg) Độ pha loãng chuẩn Diện tích 1 2 3 4 5 6 29,04 50 220662 221101 221611 223654 223543 226548 Trung bình 222853 RSD (%) 0,99 Tính tương thích hệ thống của dung dịch chuẩn CL trong pha động có nồng độ CL khoảng 0,56 mg/ml với RSD (%) của diện tích pic = 0,99 (RSD < 2%). Tính đặc hiệu Hình 4: Sắc ký đồ mẫu placebo, mẫu CL thử, và mẫu CL chuẩn trong dịch thử độ hòa tan Dung dịch placebo không có pic trùng với thời gian lưu pic CL. Thời gian lưu pic CL trong dung dịch chuẩn: 10,098 phút. Thời gian lưu pic CL trong dung dịch thử: 10,050 phút. Kết luận: Phương pháp có tính đặc hiệu. Tính tuyến tính Hình 5: Đường biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ CL và diện tích pic trong dịch thử hoà tan Mẫu trắng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 234 Phương trình tương thích với độ tin cậy 95% (< α = 0,05) với pa= 3,88 x 10-12 < α = 0,05 (Hệ số a có ý nghĩa); pb = 0,07 > α = 0,05 (Hệ số b không có ý nghĩa) Phương pháp đạt tính tuyến tính trong khoảng 0,056 – 0,784 mg/ml. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa nồng độ dung dịch clarithromycin và diện tích đỉnh có dạng ŷ= 414805x và hệ số tương quan R2 = 0,9998. Độ chính xác - Độ lặp lại: Phương pháp đạt độ lặp lại RSD = 0,42% (n=6). - Độ chính xác trung gian: Độ lệch chuẩn tương đối RSD = 0,49 Vậy phương pháp đề xuất đạt yêu cầu về độ chính xác với RSD = 0,46% (n = 12). Độ đúng Phương pháp đề xuất đạt yêu cầu về độ đúng = 100,58%, RSD = 0,72% trong điều kiện thí nghiệm. Đạt yêu cầu quy định 98% - 102%, RSD ≤ 2%. Kết quả xây dựng và thẩm định phương pháp cho chúng ta thấy, CL trong môi trường dịch thử hòa tan có thể được định lượng bằng phương pháp HPLC, phương pháp đạt độ chính xác và có tính đặc hiệu cho viên nghiên cứu. KẾT LUẬN Đã xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày bằng phương pháp UV-Vis với thuốc thử Folin ciocalteau phù hợp và thuận lợi trong định lượng hàm lượng viên trong qui mô phòng thí nghiệm và phương pháp HPLC được xây dựng và thẩm định đều đạt yêu cầu quy trình phân tích về tính đặc hiệu, tính lập lại, độ chính xác và độ đúng trong khoảng tuyến tính, đây là phương pháp có tính chính xác cao, hiện đại và được áp dụng rộng rãi. Đã xây dựng và thẩm định qui trình định lượng clarithromycin trong dịch thử hòa tan bằng phương pháp HPLC đạt yêu cầu quy trình phân tích về tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, độ chính xác và độ đúng trong khoảng tuyến tính. Từ kết quả đạt được, cho chúng ta thấy việc định lượng hàm lượng clarithromycin và trong viên thành phẩm có thể áp dụng cả 2 phương pháp, và tùy điều kiện và giai đoạn nghiênc cứu để áp dụng phương pháp phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nandi G, Ghosh LK, Gupta BK (2011). Development and Formulation Optimization of a low Density Floating Extended Release Tablet of Clarithromycin. International Journal of Drug Formulation And Research, 2(3)pp: 262-279. 2. Pawar VK, Kansal S, Garg G, Awasthi R, Singodia D, and Kulkarni GT (2011). Gastroretentive dosage forms: A review with special emphasis on floating drug delivery systems. Drug Delivery, 8(2)pp: 97–110. 3. Sheela NBS, Damodharan N, Shridhar MB, Surekha I, Rao TS (2010). Formulation and evaluation of Clarithromycin Gastroretentive Dosage Form. International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 2(3)pp: 48-54. 4. Sanjay SP, Ray S, Thakur RS (2006). Formulation and evaluation of floating drug delivery system containing clarithromycin for Helicopacter pylori. Acta Poloniae Pharmaceutica- Drug Research, 63(1)pp: 53-61. 5. United State Pharmacopoeia Convention Inc (2017), USP 38 Ngày nhận bài báo: 20/07/2017 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2017 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 235 28 Nc 921 MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐƯỢC NUÔI ĂN QUA SONDE MŨI DẠ DÀY Nguyễn Thị Thanh Vân*, Lâm Vĩnh Niên**, Tạ Thị Tuyết Mai*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng có liên quan với tăng tỉ lệ biến chứng, tăng thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong. Bệnh nhân tai biến mạch máu não nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày là đối tượng có nguy cơ về dinh dưỡng cao. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 91 bệnh nhân bị tai biến mạch máu não được đặt ống thông mũi dạ dày nuôi ăn. Phân loại dinh dưỡng dựa trên SGA, BMI và albumin máu. Đặc điểm lâm sàng khảo sát gồm giới tính, tuổi, bệnh nền. Kết quả điều trị gồm tình trạng viêm phổi, nhập ICU, thời gian nằm viện. Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân loại dinh dưỡng theo SGA và BMI với tuổi cao (≥ 70 tuổi), bệnh thận mạn. Có mối liên quan giữa phân loại dinh dưỡng theo albumin máu với tình trạng viêm phổi; giữa phân loại dinh dưỡng theo cả 3 phương pháp SGA, BMI và albumin máu với thời gian nằm viện kéo dài (≥ 24 ngày). Kết luận: Có mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị với tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não nuôi ăn qua sonde. Việc cải thiện dinh dưỡng ở nhóm đối tượng này có thể hỗ trợ cải thiện dự hậu lâm sàng cho bệnh nhân. Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, di chứng tai biến mạch máu não, nuôi ăn qua ống ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN NUTRITION STATUS AND CLINICAL FEATURES OR THERAPY RESULTS ON NASOGASTRIC TUBE FEEDING PATIENTS WITH SEQUELAE OF CEREBROVASCULAR DISEASES Nguyen Thi Thanh Van, Lam Vinh Nien, Ta Thi Tuyet Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105 Background: Malnutrition has been associated with higher rates of complications, increased length of hospital stay and increased morbidity and mortality. Cerebrovascular patients with tube feeding are at high risk of malanutrition. Objective: To investigate relationship between nutrition status and clinical features or therapy results on nasogastric tube feeding patients with sequelae of cerebrovascular diseases. Method: Prospective, cross-sectional study was performed on 91 tube feeding patients with sequelae of cerebrovascular diseases. Nutrition screening methods used were SGA, BMI and serum albumin. Clinical features were gender, age and background diseases. Treatment results included pneumonia, ICU stay, and length of * Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Đại học Y Dược TPHCM, ***Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tác giả liên lạc: PGS. Tạ Thị Tuyết Mai, ĐT: 0909726721; Email: tuyetmai_171@yahoo.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnc_918_xay_dung_va_tham_dinh_qui_trinh_dinh_luong_vien_clari.pdf
Tài liệu liên quan