Tài liệu Nc 907 đánh giá hiệu quả của thể châm cải tiến các cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring, cơ chày trước kết hợp tái học hỏi vận động trên bệnh nhân chưa đi lại được sau đột quỵ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
150
17 Nc 907 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THỂ CHÂM CẢI TIẾN
CÁC CƠ TỨ ĐẦU ĐÙI, CƠ HAMSTRING, CƠ CHÀY
TRƯỚC KẾT HỢP TÁI HỌC HỎI VẬN ĐỘNG TRÊN BỆNH NHÂN
CHƯA ĐI LẠI ĐƯỢC SAU ĐỘT QUỴ
Bùi Phạm Minh Mẫn*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Đột quỵ là bệnh lý mạch máu não nguy hiểm và phổ biến hiện nay,
bệnh có tỉ lệ tử vong cao, là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu, để lại nhiều gánh nặng cho gia đình và toàn xã
hội. Trong phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ, khả năng đi bộ độc lập là điều kiện quyết định cho mọi hoạt
động hằng ngày của bệnh nhân. Năm 2014, Tiebin Yan và cộng sự cũng chứng minh được việc kích thích điện
chức năng lên nhóm cơ tứ đầu đùi, cơ hamstrings, cơ chày trước có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng di
chuyển của chi dưới và động tác đi bộ ở những bệnh nhân tai biến cấp tính lần đầu. Năm 2015, nghiên cứu của
Trịnh Thị Diệu Thường và Bùi Phạm Minh Mẫn ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 907 đánh giá hiệu quả của thể châm cải tiến các cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring, cơ chày trước kết hợp tái học hỏi vận động trên bệnh nhân chưa đi lại được sau đột quỵ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
150
17 Nc 907 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THỂ CHÂM CẢI TIẾN
CÁC CƠ TỨ ĐẦU ĐÙI, CƠ HAMSTRING, CƠ CHÀY
TRƯỚC KẾT HỢP TÁI HỌC HỎI VẬN ĐỘNG TRÊN BỆNH NHÂN
CHƯA ĐI LẠI ĐƯỢC SAU ĐỘT QUỴ
Bùi Phạm Minh Mẫn*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Đột quỵ là bệnh lý mạch máu não nguy hiểm và phổ biến hiện nay,
bệnh có tỉ lệ tử vong cao, là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu, để lại nhiều gánh nặng cho gia đình và toàn xã
hội. Trong phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ, khả năng đi bộ độc lập là điều kiện quyết định cho mọi hoạt
động hằng ngày của bệnh nhân. Năm 2014, Tiebin Yan và cộng sự cũng chứng minh được việc kích thích điện
chức năng lên nhóm cơ tứ đầu đùi, cơ hamstrings, cơ chày trước có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng di
chuyển của chi dưới và động tác đi bộ ở những bệnh nhân tai biến cấp tính lần đầu. Năm 2015, nghiên cứu của
Trịnh Thị Diệu Thường và Bùi Phạm Minh Mẫn tại tỉnh Sóc Trăng đã đem lại một phác đồ kết hợp thể châm cải
tiến và tái học hỏi vận động có hiệu quả trong phục hồi vận động sau đột quỵ, trong đó phương pháp thể châm cải
tiến có cơ chế khá tương đồng với phương pháp kích thích điện chức năng. Vậy câu hỏi nghiên cứu đặt ra là việc
thể châm cải tiến 3 nhóm cơ chi dưới: cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ chày trước kết hợp với tái học hỏi vận
động có cải thiện khả năng đi lại trên những bệnh nhân chưa tự đi lại được sau đột quỵ hay không?
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, phân bố ngẫu nhiên, có nhóm chứng tại Khoa Nội thần kinh –
Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM và Bệnh viện Đại học Y Dược – Cơ sở 3 từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017.
Đối tượng nghiên cứu: 70 bệnh nhân chưa tự đi lại được sau đột quỵ. Nhóm chứng được điều trị bằng thể
châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động. Nhóm can thiệp được điều trị bằng thể châm cải tiến 3 cơ chày trước,
cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và tập tái học hỏi vận động. Sau 3 liệu trình (10 ngày/ 1 liệu trình), bệnh nhân được
đánh giá sự phục hồi vận động chung: theo điểm và xếp loại Barthel, sự phục hồi sức cơ: theo thang điểm MRC,
sự phục hồi khả năng đi lại theo thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ.
Kết quả: Sau nghiên cứu, sức cơ gốc chi và ngọn chi theo thang điểm MRC phục hồi tốt; khả năng đi lại ở
nhóm can thiệp tăng và thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ giảm có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả phục hồi vận
động chung theo thang Barthel: điểm Barthel và tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm khá – tốt tăng có ý nghĩa thống kê. Sau 3
liệu trình điều trị tỉ lệ bệnh nhân nhóm can thiệp ở nhóm khá – tốt là 77,14%.
Kết luận: Thể châm cải tiến vào 3 cơ chày trước, cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring kết hợp với tái học hỏi vận
động cho kết quả cải thiện khả năng đứng lên của bệnh nhân chưa tự đi lại được sau đột quỵ
Từ khóa: thể châm cải tiến, tái học hỏi vậ n động, cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring, cơ chày trước
ABSTRACT
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF MODIFIED ACUPUNCTURE
ON THE QUADRICEPS FEMORIS, HAMSTRING, AND TIBIALIS ANTERIOR MUSCLES
IN COMBINATION WITH MOTOR RELEARNING PROGRAM FOR POST STROKE PATIENTS
WHO ARE UNABLE TO WALK INDEPENDENTLY
Bui Pham Minh Man, Trinh Thi Dieu Thuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:
Background and Research purposes: Stroke is not only the cerebrovascular disease with the high rate of
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Bùi Phạm Minh Mẫn ĐT: 0916080803 Email: bsminhman@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
151
death but also the top reason of disabilities. Therefore, it becomes a burden for patients' family and society. In
motor rehabilitation, walking is a foundation movement in daily activities. In 2014, Tiebin Yan demonstrated the
impact of neuromuscular stimulation quadriceps femoris, hamstring, and tibialis anterior muscles in improving
walking lower limbs movements for the post first acute stroke patients. In 2015, the study of Trinh Thi Dieu
Thuong and Bui Pham Minh Man in Soc Trang province revealed the effectiveness of the combination of modified
acupuncture and motor relearning program in rehabilitation after stroke. Therefore, the research question is that
whether or not the modified acupuncture on the three above-mentioned muscles in combination with the motor
learning program is effective in helping post-stroke patients to walk by themselves.
Method: Randomized controlled trial study, conducted at The Department of Department of Internal
neurology, Traditional Medicine Hospital HCMC and University Medical Center HCMC – Branch 3, from June
2016 to June 2017.
Subjects: 70 patients who could not walk after a stroke. The control group was treated by modified
acupuncture combined with motor relearning program. The trial group was treated by modified acupuncture on
the three muscles including the tibialis anterior, quadriceps femoris, and hamstring muscle, in combination with
motor relearning program. After 3 courses (10 days / 1 course), the patients were evaluated for general
rehabilitation (via Barthel scores and ratings), recovery of muscle strength (via MRC scale), and the ability to
walk independently (via 10-metres walk test)
Results: After the study, muscle strength evaluated by MRC scale is recovered well. In the trial group,
efficacy of rehabilitation of walking independently evaluated by the 10-metres walk test increased; and time to
walk 10 meters decreased statistically. Efficacy of general rehabilitation evaluated by the Barthel scale: Barthel's
score and the prevalence of patients in the Good-Fair group increase statistically. After 3 courses of treatment, the
proportion of patients in the trial group ranks Good-Fair was 77.14%.
Conclusion: The modified acupuncture on the three muscle groups including the tibialis anterior, quadriceps
femoris, and hamstring muscle, in combination with motor relearning program help improving the abilities to
stand up for post stroke patients who cannot stand.
Keywords: modified acupuncture, motor relearning program, tibialis anterior muscle, quadriceps femoris
muscle, hamstring muscle.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ là bệnh lý mạch máu não nguy hiểm
và phổ biến hiện nay, bệnh có tỉ lệ tử vong cao,
là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu, để lại
nhiều gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội(2,7).
Trong PHCN vận động sau đột quỵ, khả năng đi
bộ độc lập là điều kiện quyết định cho mọi hoạt
động hằng ngày của bệnh nhân(3,8). Năm 2014,
Tiebin Yan và cộng sự cũng chứng minh được
việc kích thích điện chức năng lên nhóm cơ tứ
đầu đùi, cơ hamstrings, cơ chày trước có hiệu
quả trong việc cải thiện khả năng di chuyển của
chi dưới và động tác đi bộ ở những bệnh nhân
tai biến cấp tính lần đầu(4). Năm 2015, nghiên
cứu của Trịnh Thị Diệu Thường và Bùi Phạm
Minh Mẫn tại tỉnh Sóc Trăng đã đem lại một
phác đồ kết hợp thể châm cải tiến và tái học hỏi
vận động có hiệu quả trong phục hồi vận động
sau đột quỵ, trong đó phương pháp thể châm cải
tiến có cơ chế khá tương đồng với phương pháp
kích thích điện chức năng(9). Vậy câu hỏi nghiên
cứu đặt ra là việc thể châm cải tiến 3 nhóm cơ chi
dưới: cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ chày
trước kết hợp với tái học hỏi vận động có cải
thiện khả năng đi lại trên những bệnh nhân chưa
tự đi lại được sau đột quỵ hay không?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định hiệu quả phục hồi vận động sau
đột quỵ bằng thể châm cải tiến cơ tứ đầu đùi, cơ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
152
hamstring và cơ chày trước kết hợp với tái học
hỏi vận động.
Mục tiêu cụ thể
So sánh hiệu quả phục hồi vận động chung
theo thang Barthel giữa nhóm can thiệp và nhóm
chứng.
So sánh hiệu quả phục hồi vận động đi lại
theo thời gian đi 10 mét có dụng cụ hỗ trợ giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứng.
So sánh hiệu quả phục hồi sức cơ chi dưới
theo thang điểm MRC giữa nhóm can thiệp và
nhóm chứng.
PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng, phân bố ngẫu nhiên,
có nhóm chứng.
Mẫu nghiên cứu
P1 = Tỉ lệ phục hồi mong muốn ở nhóm can thiệp 73%
P2 = Tỉ lệ phục hồi ở nhóm chứng 50%(5).
P*= (P1 + P2) / 2
Z(1 - /2) = 1,96 ( = 0,05)
Z(1-) = 0,84 (1- = 0,8)
N = 35 bệnh nhân cho mỗi nhóm.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn tất cả bệnh nhân liệt nửa người do đột
quỵ điều trị nội trú tại khoa Nội thần kinh –
Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM và Bệnh
viện Đại học Y Dược – Cơ sở 3, từ tháng 06/2016
đến tháng 06/2017 có các đặc điểm sau:
- Bệnh nhân tỉnh táo, hợp tác với thầy thuốc
điều trị.
- Chỉ số Barthel < 60.
- Bệnh nhân chưa tự đi lại được.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân liệt nửa người nhưng quá suy
kiệt hoặc bị lở loét, viêm nhiễm nhiều.
- Bệnh trong quá trình nghiên cứu có diễn
biến phức tạp được chuyển sang phương pháp
điều trị khác.
Liệt kê và định nghĩa biến số
Biến số kết cuộc
- Phục hồi vận động chung (Điểm - Xếp loại
phục hồi vận động theo Barthel).
- Phục hồi sức cơ chi dưới (sức cơ gốc chi và
sức cơ ngọn chi bên liệt theo MRC).
- Phục hồi vận động đi lại (Khả năng đi lại,
thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ).
Biến số nền (các yếu tố nguy cơ của đột quỵ)
Tuổi, giới tinh, tăng huyết áp, bệnh lý
tim mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,
béo phì, thời gian từ khi đột quỵ đến lúc điều trị,
số lần bị đột quỵ, hôn mê lúc bị đột quỵ.
Phương pháp can thiệp
Bệnh nhân được phục hồi vận động bằng thể
châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động 30 lần
(6 tuần).
Thể châm cải tiến(6)
- Thông số điện châm: tần số 20 Hz, cường
độ 2 – 10 mA, thời gian 20 phút.
- Công thức huyệt
Nhóm chứng:
Khám sức cơ cơ yếu chọn huyệt ở 2
đầu cơ (nguyên ủy – bám tận)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
153
Số lượng 3 cặp huyệt ở chi trên và 3 cặp
huyệt ở chi dưới.
Nhóm can thiệp:
Chi trên: Khám sức cơ 3 cơ yếu chọn
huyệt ở 2 đầu cơ (nguyên ủy – bám tận).
Số lượng: 3 cặp huyệt.
Chi dưới: Thể châm cải tiến 3 cặp huyệt ở
nguyên ủy và bám tận của 3 cơ: cơ tứ đầu đùi
(Phục thố - Độc tỵ), cơ hamstring (Yên môn - Ủy
trung), cơ chày trước (Túc tam lý – Giải khê).
Tái học hỏi vận động(1)
- Tác vụ 1: thăng bằng: thăng bằng ngồi và
đứng
- Tác vụ 2: đứng lên - ngồi xuống.
- Tác vụ 3: đi bộ.
- Tác vụ 4: vươn tay và thao tác bằng tay.
Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá
Theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau 1
liệu trình, 2 liệu trình, 3 liệu trình.
- Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- Sự phục hồi vận động chung: theo điểm và
xếp loại Barthel.
- Sự phục hồi sức cơ: theo thang điểm MRC.
- Sự phục hồi vận động đi lại: Khả năng đi
lại, thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ.
KẾT QUẢ
Số liệu thống kê
Tổng số 70 bệnh nhân (35 bệnh nhân mỗi
nhóm).
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)
P
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
Tuổi
< 50 tuổi 19 54,29 20 57,14
> 0,05
≥ 50 tuổi 16 45,71 15 42,86
Giới
Nữ 14 40 17 48,57
>0,05
Nam 21 60 18 51,43
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới tính giữa 2 nhóm (P>0,05).
Bảng 2: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu (tiếp theo)
Thông tin về tiền sử bệnh
Đột quỵ
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)
P
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
Thời gian đột quỵ
đến điều trị
≤ 1 tháng 6 17,14 6 17,14
> 0,05
> 1 tháng 29 74,29 29 74,29
Hôn mê lúc khởi
bệnh
Không 29 74,29 30 85,71
>0,05
Có 6 17,14 5 14,19
Số lần bị đột quỵ
1 lần 31 88,57 29 74,29
>0,05
≥ 2 lần 4 11,43 6 17,14
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian từ lúc đột quỵ đến điều trị, hôn
mê lúc khởi bệnh hay số lần bị đột quỵ giữa 2 nhóm (P>0,05).
Bảng 3: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu (tiếp theo)
Các bệnh lý kèm theo
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 24)
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
Tăng huyết
áp
Không 20 57,14 21 60
> 0,05
Có 15 42,86 14 40
Bệnh lý tại
tim
Không 8 22,85 6 17,14
> 0,05
Có 27 77,15 29 82,86
Đái tháo
đường
Không 27 77,15 27 77,15
> 0,05
Có 8 22,85 8 22,85
Béo phì Không 26 74,28 27 77,15 > 0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
154
Các bệnh lý kèm theo
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 24)
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
Có 9 25,71 8 22,85
Rối loạn lipid
máu
Không 16 45,71 21 60
> 0,05
Có 19 54,29 14 40
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh lý tại
tim, đái tháo đường, béo phì và rối loạn lipid máu giữa 2 nhóm (P>0,05).
Kết quả điều trị
Hiệu quả phục hồi khả năng đi lại
Bảng 4: Khả năng đi lại
Nhóm chứng (n = 35) Nhóm can thiệp (n = 35)
P value
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
Trước điều trị
- Đi được 6 17,14 7 20
0,759
- Không đi được 29 82,85 28 80
Sau điều trị
- Đi được 19 54,29 29 82,86
0,010
- Không đi được 16 45,71 6 17,14
Nhận xét: Tỉ lệ giữa số người đi được và
không đi được với dụng cụ hỗ trợ trước điều trị
giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05). Tỉ lệ giữa số người đi được và
không đi được với dụng cụ hỗ trợ sau điều trị
giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <
0,05), nhóm can thiệp có tỉ lệ người đi được với
dụng cụ hỗ trợ nhiều hơn nhóm chứng.
Bảng 5: Thời gian đi 10m với dụng cụ hỗ trợ
Thời gian
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)
P value
Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn
T0 102,5 14,74 102 11,51 0,875
T1 86,67 15,70 79,29 13,36 0,698
T0-T1 P = 0,0003 P = 0,0006
T2 73,33 15,05 61,42 14,35 0,279
T1-T2 P = 0,0004 P = 0,0001
T3 62,50 16,95 45 8,66 0,001
T2-T3 P = 0,0001 P = 0,0007
Nhận xét: Thời gian đi bộ 10 m với dụng cụ
hỗ trợ của cả 2 nhóm thay đổi (giảm đi) có ý
nghĩa thống kê sau mỗi liệu trình điều trị với P <
0,05 (kiểm định t bắt cặp). Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về thời gian đi 10 m ở hai
nhóm ở từng thời điểm T0, T1, T2 với P>0,05. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian đi bộ
10 m ở hai nhóm ở thời điểm T3 với P < 0,05
(kiểm định t).
Hiệu quả phục hồi sức cơ chi dưới
Bảng 6: Sức cơ gốc chi
Sức cơ gốc chi
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)
P value
Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn
T0 1.49 0.92 1,60 1,06 0,664
T1 2,29 1,02 2,49 1,15 0,444
T0-T1 P = 0,0001 P < 0,0001
T2 2,97 1,20 3,09 1,25 0,683
T1-T2 P < 0,0001 P < 0,0001
T3 3,42 1,12 3,63 1,10 0,432
T2-T3 P <0,0001 P < 0,0001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
155
Nhận xét: Sức cơ gốc chi theo MRC ở mỗi
nhóm tăng lên sau mỗi liệu trình điều trị với P <
0,05 (phép kiểm t bắt cặp). Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về sức cơ gốc chi theo MRC
giữa 2 nhóm ở các thời điểm nghiên cứu với P
>0,05 (phép kiểm t).
Bảng 7: Sức cơ ngọn chi
Sức cơ ngọn chi
Nhóm chứng
(n= 35)
Nhóm nghiên cứu (n= 35) P value
Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn
T0 1,31 0,83 1,49 1,01 0,525
T1 1,91 0,88 2,14 1,12 0,223
T0-T1 P < 0,0001 P < 0,0001
T2 2,57 1,06 2,77 1,19 0,193
T1-T2 P < 0,0001 P < 0,0001
T3 3,14 1,21 3,41 1,10 0,332
T2-T3 P < 0,0001 P < 0,0001
Nhận xét: Sức cơ ngọn chi theo MRC ở mỗi
nhóm tăng lên sau mỗi liệu trình điều trị với p <
0,05 (phép kiểm t bắt cặp). Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về sức cơ ngọn chi theo
MRC giữa 2 nhóm ở các thời điểm nghiên cứu
với P >0,05 (phép kiểm t).
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động
chung
Bảng 8: Điểm Barthel
Điểm
Barthel
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
P value Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
T0 40,29 10,91 41,14 11,45 0,740
Điểm
Barthel
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
P value Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
T1 50 13,34 54,14 14,52 0,168
T0-T1 P < 0,0001 P < 0,0001
T2 59,86 15,83 66,86 17,32 0,080
T1-T2 P < 0,0001 P < 0,0001
T3 69,43 15,57 79,29 18,44 0,018
T2-T3 P < 0,0001 P < 0,0001
Nhận xét: Điểm Barthel ở mỗi nhóm tăng lên
sau mỗi liệu trình điều trị với P < 0,05 (phép
kiểm t bắt cặp). Có sự khác biệt có ý nghĩa về
điểm Barthel giữa 2 nhóm ở thời điểm T3 với P
<0,05 (phép kiểm t).
Bảng 9: Xếp loại Barthel
Xếp loại Barthel
Nhóm chứng (n =35) Nhóm nghiên cứu (n = 35)
P value
Kém – Yếu – Trung bình Khá – Tốt Kém – Yếu – Trung bình Khá – Tốt
T0 35 0 35 0
T1 29 6 22 13 0,060
T0 – T1 P = 0,345 P = 0,223
T2 17 18 13 22 0,334
T0 – T2 P = 0,002 P <0,0001
T3 16 19 8 27 0,044
T2 – T3 P = 0,005 P = 0,003
Nhận xét: Xếp loại Barthel trong từng nhóm
nghiên cứu thay đổi có ý nghĩa thống kê tại thời
điểm T2 với P <0,05 (phép kiểm fisher’s, phép
kiểm chi bình phương). Có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về xếp loại Barthel giữa 2 nhóm
nghiên cứu ở thời điểm T3 với P <0,05 (phép
kiểm chi bình phương).
BÀN LUẬN
Nhận xét về sự đồng nhất của 2 nhóm tại
thời điểm trước nghiên cứu
2 nhóm đồng nhất về thông tin nền (tuổi,
giới) trước nghiên cứu (P>0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
156
2 nhóm đồng nhất về tiền sử bệnh (thời gian
đột quỵ, hôn mê, số lần tai biến) trước nghiên
cứu (P > 0,05).
2 nhóm đồng nhất về các bệnh lý kèm theo
(Tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, rối loạn
lipid máu, bệnh lý tại tim) (P > 0,05).
Hiệu quả phục hồi vận động
Hiệu quả phục hồi vận động chung (dựa theo
thang Barthel)
Nhóm can thiệp và nhóm chứng đều giúp
phục hồi vận động theo thang đo Barthel theo
thời gian (P < 0,05).
So sánh hiệu quả phục hồi vận động theo
thang đo Barthel ở hai nhóm theo thời gian, khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm chứng và
nhóm can thiệp từ liệu trình 3 của quá trình điều
trị (P< 0,05). Sau 3 liệu trình điều trị tỉ lệ bệnh
nhân nhóm can thiệp ở nhóm khá – tốt là 77,14%
Hiệu quả phục hồi vận động sức cơ chi dưới
(theo MRC)
Nhóm can thiệp và nhóm chứng đều giúp
phục hồi sức cơ gốc chi và ngọn chi theo thời
gian (P < 0,05).
So sánh hiệu quả phục hồi sức cơ chi dưới
theo MRC ở hai nhóm theo thời gian, không có
sự khác biệt có nghĩa thống kê sau 3 liệu trình
điều trị (P< 0,05).
Hiệu quả phục hồi vận động chi dưới (dựa theo
thời gian đi được 10m)
Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp phục
hồi vận động đi lại theo thời gian (P < 0,05).
Khi so sánh hiệu quả phục hồi vận theo thời
gian đi bộ 10m với dụng cụ hỗ trợ giữa hai nhóm
theo từng cặp thời gian, không ghi nhận được sự
khác biệt giữa 2 nhóm sau 1 liệu trình và 2 liệu
trình với P > 0,05. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm xuất hiện từ sau liệu
trình thứ 3 với P < 0,05. Số bệnh nhân đi lại được
sau điều trị ở nhóm can thiệp cũng cao hơn
nhóm chứng có nghĩa thống kê.
Bàn luận về sự khác biệt của 2 phác đồ điều trị
Cả 2 phương pháp đều được điện châm như
nhau trên cơ sở vận dụng được các yếu tố sau
trong cách chọn huyệt(6):
- Tuân thủ lý luận của YHCT: chọn huyệt
trên đường kinh đi qua vùng bị bệnh.
- Vận dụng tính chất trở da và trở kháng
thấp tại các huyệt: như vậy chỉ cần đưa 1 lượng
kích thích nhỏ vẫn có thể gây ra một tác dụng
kích thích mạnh.
- Vận dụng tính chất điện trị liệu: kích thích
cơ bằng các thiết bị tần số thấp có khả năng phục
hồi tốt cơ yếu liệt.
- Lý luận về thần kinh sinh học: các cảm giác
truyền từ cơ, gân cơ, khớp đến vỏ não cảm giác
góp phần kích hoạt vỏ não vận động và tiền vận
động.
- Lý luận về sinh lý co cơ: để có được công
thức huyệt, phải xác định chính xác nhóm cơ nào
đang yếu liệt nhiều nhất và tác động trên cơ yếu
liệt đó thông qua kích thích ở hai đầu cơ, và công
thức huyệt được điều chỉnh, dựa vào sự đánh
giá qua mỗi liệu trình điều trị.
Riêng phương pháp can thiệp, 3 cặp huyệt
Phục thố - Độc tỵ, Yên môn - Ủy trung, Túc tam
lý – Giải khê được chọn dựa trên bảng chọn
huyệt của thể châm cải tiến nhầm phục hồi sức
cơ tốt nhất cho 3 cơ chày trước, cơ tứ đầu đùi và
cơ hamstring, là 3 cơ đóng vai trò quan trọng
trong quá trình đi lại.
KẾT LUẬN
Thể châm cải tiến vào 3 nhóm cơ chi dưới là
cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ chày trước kết
hợp với tái học hỏi vận động cho kết quả cải
thiện khả năng đi lại trên bệnh nhân chưa tự
đứng lên được sau đột quỵ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Janet HC, Roberta BS. (1987), A motor relearning programme
for stroke, 2nd ed ed, Heinemann Physiotherapy, London, pp.
188.
2. Feigin VL, et al. (2014), "Global and regional burden of stroke
during 1990-2010: findings from the Global Burden of Disease
Study 2010", Lancet. 383(9913), pp. 245-54.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
157
3. Globas C, Macko RF, Luft AR (2009) “Role of walking-exercise
therapy after stroke”.
4. Youa G, Liang H, Yana T (2014), “Functional electrical
stimulation early after stroke improves lower limb motor
function and ability in activities of daily living”,
NeuroRehabilitation 35, pp. 381–389
5. Hà Thị Hồng Linh, Phan Quan Chí Hiếu (2005), “Hiệu quả
phục hồi vận động của phương pháp thể châm cải tiến trên
bệnh nhân tai biến mạch máu não”, Luận văn tốt nghiệp cao
học Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. HCM.
6. Phan Quan Chí Hiếu (2013), Phục hồi vận động sau đột quỵ -
Phương pháp châm cứu cải tiến, Khoa Y học cổ truyền, Đại
học Y Dược TP.HCM.
7. The Stroke Association (2012), Accommodation after stroke:
Stroke Association Factsheet 20, www.stroke.org.uk.
8. Trần Văn Chương, (2010), Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa
người do tai biến mạch máu não, NXB Y học, tr. 15-40
9. Trịnh Thị Diệu Thường, Bùi Phạm Minh Mẫn (2015), “Hiệu
quả thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động trong phục
hồi vận động trên bệnh nhân sau đột quỵ tại tỉnh Sóc Trăng”,
Tạp chí Y học TP.HCM tập 19, số 5, Chuyên đề: Hội Nghị
Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015, tr. 129.
Ngày nhận bài báo: 13/07/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/07/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nc_907_danh_gia_hieu_qua_cua_the_cham_cai_tien_cac_co_tu_dau.pdf