Nc 903 phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012- 2016

Tài liệu Nc 903 phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012- 2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 37 01 Nc 903 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA BỆNH VIỆN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2012- 2016 Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Trần Nhật Trường* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 - 12/2016 nhằm tạo căn cứ khoa học để điều chỉnh công tác dự trù mua sắm thuốc cho bệnh viện phù hợp nhất với tình hình thực tế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng kháng sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016. Đặc điểm sử dụng kháng sinh được mô tả thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ chi phí theo đường dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được phân tích dựa vào các thông số làm trơn α, β, γ từ mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 903 phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012- 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 37 01 Nc 903 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA BỆNH VIỆN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2012- 2016 Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Trần Nhật Trường* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 - 12/2016 nhằm tạo căn cứ khoa học để điều chỉnh công tác dự trù mua sắm thuốc cho bệnh viện phù hợp nhất với tình hình thực tế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng kháng sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016. Đặc điểm sử dụng kháng sinh được mô tả thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ chi phí theo đường dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được phân tích dựa vào các thông số làm trơn α, β, γ từ mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing của phương pháp phân tích dãy số liệu thời gian. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 252 thuốc kháng sinh liên quan đến 42 hoạt chất, thuộc 9 nhóm kháng sinh bao gồm các nhóm aminoglycosid, beta-lactam, lincosamid, macrolid, nitroimidazol, phenicol, quinolon, sulfamid, tetracyclin. Beta-lactam là nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, với giá trị vượt trội về tỉ lệ cơ số sử dụng (80,6%), tỉ lệ chi phí (92,1%), tỉ lệ số lượng hoạt chất (45,2%), tỉ lệ số lượng biệt dược (48,8%). Nghiên cứu ghi nhận chi phí cũng như số lượng kháng sinh sử dụng tăng qua từng năm. Khi xét xu hướng sử dụng của các nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, kết quả cho thấy nhóm beta-lactam có xu hướng tăng sử dụng, nhóm macrolid có xu hướng giảm sử dụng, nhóm nitroimidazol và quinolon đang ổn định về số lượng sử dụng qua từng năm. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy hiện tại bệnh viện có những nhóm kháng sinh đang có xu hướng tăng sử dụng hoặc giảm sử dụng. Kết quả này giúp bệnh viện làm căn cứ khoa học để có những điều chỉnh kịp thời, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu phòng và trị bệnh cho người dân cũng như hạn chế lãng phí ngân sách bệnh viện. Từ khóa: kháng sinh, phương pháp phân tích theo dãy số thời gian, xu hướng sử dụng, Bệnh viện Phú Nhuận. ABSTRACT TREND ANALYSIS OF ANTIBIOTIC UTILIZATION AT PHU-NHUAN HOSPITAL FROM 2012 - 2016 Hoang Thy Nhac Vu, Tran Nhat-Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 37 - 42 Objective: The purpose of this study was to analyze characteristics and the tendency of antibiotic utilization at Phu-Nhuan Hospital during the period from January 2012 to December 2016. This study aimed to set a basis of regulating the plan of purchase drugs most practical. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted through collecting the data of antibiotic use at Phu-Nhuan Hospital, Ho Chi Minh City over the period of 2012- 2016. The characteristics of antibiotic use were described through the percentage of active ingredients, brand names, quantities, route of administrations, chemical structures and the year which the antibiotics were consumed. The tendency of antibiotic use was demonstrated by 3 smoothing factors (degree α, slope β, season factor γ) from the Holt – Winters Exponential Model of Time Series Analysis method. * Khoa Dược – ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh ; Tác giả liên lạc: TS.DS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0000.000.000 Email: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 38 Results: The study sample consisted of 252 types of antibiotics, corresponding to 42 active ingredients and 9 classes of antibiotics, including aminoglycoside, beta-lactam, lincosamide, macrolide, nitroimidazole, phenicol, quinolone, sulfamide, and tetracycline. Among them, beta-lactam dominated in terms of the percentage of quantities (80.6%), the cost (92.1%), active ingredients (45.2%) and brand names (48.8%). The study recorded the number of antibiotics used rose each year. Turning to the tendency of using common antibiotics, results showed that there was an increase in the consumption of beta-lactam and it tended to continue to rise. While macrolide was used less and expected to decrease over this period, nitroimidazole and quinolone were predicted to remain unchanged each year. Conclusion: The study revealed the different tendency of using types of antibiotic. From the results achieved, the hospital will have a scientific basis for a rational budget allocation, in order to ensure the demand of using medicine for prevention and treatment, as well as to restrict the waste of hospital’s budget. Keywords: antibiotics, Time Series Analysis method, the tendency of drugs consumption, Phu-Nhuan Hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ Trước thực trạng đề kháng kháng sinh đang ở mức báo động, việc đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế là một trong những mục tiêu chính của các nghiên cứu tại Việt Nam(1,2). Trên cơ sở phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong một giai đoạn dài, những thay đổi về loại kháng sinh thường dùng, số lượng kháng sinh thường dùng, chi phí kháng sinh sẽ được nhận định đầy đủ, từ đó tạo căn cứ quan trọng giúp bệnh viện có những dự trù về loại thuốc trong danh mục thuốc cũng như dự trù ngân sách mua thuốc gần với nhu cầu thực tế nhất, phù hợp nhất với tình hình tài chính bệnh viện, đảm bảo đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám chữa bệnh cũng như hạn chế tối đa lãng phí nguồn ngân sách đối với những thuốc có xu hướng giảm nhu cầu sử dụng. Bệnh viện Phú Nhuận là bệnh viện đa khoa hạng 3, trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, với tổng cộng 12 khoa lâm sàng. Kháng sinh là một trong những thuốc quan trọng trong danh mục thuốc của bệnh viện. Nghiên cứu thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 5 năm và dự báo xu hướng sử dụng trong những năm tiếp theo. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng kháng sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016. Tổng hợp và xử lí dữ liệu Các thông tin thu thập cho từng kháng sinh bao gồm tên thuốc, thành phần hoạt chất, phân loại theo cấu trúc hóa học, dạng dùng, số lượng sử dụng, chi phí sử dụng. Nghiên cứu tiến hành mô tả các đặc điểm sử dụng kháng sinh thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ chi phí. Các tỉ lệ này được mô tả theo đường dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được phân tích dựa vào mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing theo phương pháp phân tích dãy số liệu thời gian (Time Series Analysis) với các thông số làm trơn α, β, γ, có giá trị từ 0 đến 1, trong đó thông số α càng lớn thì giá trị hiện tại càng phụ thuộc nhiều vào giá trị trước đó; thông số β thể hiện xu hướng của giá trị dự báo, β càng gần 1 thì xu hướng tăng giảm càng rõ rệt; thông số γ thể hiện tính lập lại của dữ liệu, với giá trị càng gần 1 thì sự biến thiên giá trị của các tháng trong cùng 1 năm càng cao. Xu hướng sử dụng kháng sinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 39 cho giai đoạn 01/2012 – 12/2016 và 24 tháng tiếp theo được biểu diễn theo giá trị quan sát, giá trị ước lượng và khoảng tin cậy 80%. Dữ liệu được tổng hợp bằng Microsoft excel 2013 và phân tích bằng phần mềm thống kê R (phiên bản 3.1.3). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung việc sử dụng kháng sinh trong giai đoạn 2012 – 2016 của Bệnh viện Phú Nhuận Trong giai đoạn 2012 – 2016, có 252 thuốc kháng sinh được sử dụng, liên quan đến 31 hoạt chất đơn chất và 11 hoạt chất có thành phần phối hợp. Dựa vào cấu trúc hóa học, các kháng sinh được sử dụng thuộc 9 nhóm bao gồm các nhóm aminoglycosid, beta-lactam, lincosamid, macrolid, nitroimidazol, phenicol, quinolon, sulfamid, tetracyclin. Trong đó nhóm beta- lactam có giá trị vượt trội về tỉ lệ cơ số sử dụng (80,6%), tỉ lệ chi phí (92,1%), tỉ lệ số lượng hoạt chất (45,2%), tỉ lệ số lượng biệt dược (48,8%). (Bảng 1) Trong giai đoạn này, tỉ lệ chi phí sử dụng kháng sinh so với chi phí thuốc cho toàn bệnh viện có xu hướng tăng dần theo từng năm từ 2012 đến 2016, với tỉ lệ lần lượt là 14,3%; 13,6%; 16,4%; 18,6%; 20,1%; với giá trị trung bình 16,6%. Dựa vào đường dùng, các kháng sinh trong mẫu nghiên cứu có 3 dạng dùng chính là đường uống, đường tiêm hoặc dùng ngoài, với tỉ lệ số lượng sử dụng lần lượt là 97,4%; 1,2%; 1,4% và tỉ lệ chi phí lần lượt là 80,2%; 9,0% và 1,8%. (Kết quả không trình bày trong bảng). Khảo sát đặc điểm đường dùng kháng sinh theo 9 nhóm cấu trúc hóa học, nghiên cứu ghi nhận kháng sinh nhóm phenicol chỉ sử dụng dùng ngoài; nhóm aminoglycosid dùng đường tiêm hoặc dùng ngoài, với tỉ lệ lần lượt là 23,4% và 76,6%. Kháng sinh nhóm sulfamid và nhóm macrolid chỉ sử dụng đường uống. Nhóm nitroimidazol có cả ba đường dùng, các nhóm còn lại đều có 2 đường dùng, trong đó đường uống luôn có tỉ lệ cơ số sử dụng chiếm ưu thế. (Hình 1). Xu hướng sử dụng kháng sinh Xét chung tất cả các nhóm kháng sinh, nghiên cứu ghi nhận số lượng kháng sinh sử dụng tăng qua từng năm trong giai đoạn 2012 - 2016, và dự báo sẽ tăng trong giai đoạn 2017 - 2018. Xem xét tình hình sử dụng kháng sinh theo tháng, có thể thấy trong giai đoạn 2012 – 2014, lượng kháng sinh sử dụng cao nhất vào tháng 1 và thấp nhất vào tháng 2; giai đoạn 2015 – 2016 có số lượng kháng sinh sử dụng cao nhất vào cuối năm và thấp nhất vào đầu năm. Khi xét xu hướng sử dụng của các nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, kết quả cho thấy nhóm beta-lactam có xu hướng tăng sử dụng, nhóm macrolid có xu hướng giảm sử dụng, nhóm nitroimidazol và quinolon đang ổn định về số lượng sử dụng qua từng năm. Các thông số từ mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing cho thấy kết quả dự báo có giá trị gần với giá trị quan sát. (Hình 2) Bảng 1. Mô tả đặc điểm chung việc sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2012 – 12/2016. Tỉ lệ % Nhóm kháng sinh Tỉ lệ cơ số kháng sinh (%) Tỉ lệ chi phí kháng sinh (%) Tỉ lệ số hoạt chất (%) Tỉ lệ số biệt dược (%) Nhóm beta-lactam 80,6 92,1 45,2 48,8 Nhóm nitroimidazol 6,6 0,8 4,8 2,8 Nhóm macrolid 5,5 2,0 11,9 15,6 Nhóm quinolon 5,1 2,8 11,9 14,0 Nhóm aminoglycosid 1,2 1,9 11,9 8,8 Nhóm tetracyclin 0,6 0,0 4,8 2,4 Nhóm phenicol 0,2 0,1 4,8 2,4 Nhóm sulfamid 0,1 0,0 2,4 2,8 Nhóm lincosamid 0,1 0,3 2,4 2,4 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 40 Bảng 2. Dự báo số lượng kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2017 – 12/2018 Dự báo cơ số kháng sinh sẽ được sử dụng Xu hướng sử dụng được dự báo Giai đoạn 01 – 12/2017 Cơ số sử dụng (độ tin cậy 80%) Giai đoạn 01 – 12/2018 Cơ số sử dụng (độ tin cậy 80%) Các nhóm kháng sinh 125662 (103244- 148080) 132689 (97048- 168329) Tăng sử dụng Nhóm Beta-lactam 111089 (87949- 134230) 115103 (78727- 151478) Tăng sử dụng Nhóm Macrolid 2588 (0- 7206) 284 (0- 8002) Giảm sử dụng Nhóm Nitroimidazol 5994 (2447- 9541) 6960 (1619- 12300) Tăng sử dụng Nhóm Quinolon 2890 (0- 9242) 4028 (0- 14826) Tăng sử dụng Hình 1. Mô tả cơ cấu tỉ lệ cơ số kháng sinh sử dụng trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016 theo đường dùng trong từng nhóm kháng sinh Hình 2. Mô tả xu hướng sử dụng kháng sinh giai đoạn 01/2012 – 12/2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 41 BÀN LUẬN Dựa vào dữ liệu sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016, nghiên cứu đã mô tả được đặc điểm của việc sử dụng cũng như xu hướng sử dụng kháng sinh trong điều trị tại bệnh viện. Kết quả nghiên cứu ghi nhận kháng sinh chiếm 16,6% chi phí thuốc của bệnh viện, với beta-lactam là nhóm được sử dụng nhiều nhất. Kết quả này đã từng được ghi nhận trong một số nghiên cứu gần đây tại Việt Nam(3, 4, 5). Đa số các nhóm kháng sinh sử dụng đường uống, trừ nhóm aminoglycosid và nhóm phenicol chủ yếu dùng ngoài và sử dụng đường tiêm do đặc tính dược động học. Kháng sinh đường tiêm có giá thành cao hơn rất nhiều so với kháng sinh đường uống và dùng ngoài, nên kháng sinh tiêm chiếm 1,2% tổng cơ số kháng sinh nhưng chiếm 9,0% tổng chi phí kháng sinh. Khi mô tả xu hướng sử dụng kháng sinh giai đoạn 2012 – 2016, nghiên cứu ghi nhận cơ số kháng sinh có xu hướng tăng và có tính lập lại so với cùng kỳ năm trước. Sự thay đổi xu hướng sử dụng kháng sinh có thể do sự thay đổi về cơ cấu bệnh tật cũng như các yếu tố khách quan khác như giá thuốc, cơ chế tài chính của bệnh viện, chính sách của nhà nước. Để dự báo xu hướng sử dụng thuốc tại bệnh viện, nghiên cứu chọn phương pháp phân tích dãy số thời gian để xây dựng mô hình thống kê ước lượng(6) vì phương pháp này có xem xét đến các yếu tố đã ảnh hưởng đến dãy số cũng như xem xét chu kỳ biến động của hiện tượng khi dự đoán xu hướng trong tương lai. Đây là phương pháp được áp dụng trong y học để xác định xu hướng thay đổi của bệnh(7, 8). Nghiên cứu chọn kỹ thuật Holt-Winters Exponential Smoothing để xây dựng mô hình cộng hưởng dự báo ngắn hạn cho dữ liệu có yếu tố lập lại. Với 3 thông số làm trơn (α, β, γ) thu được từ mô hình, nghiên cứu ghi nhận các thông số α có giá trị gần 1 nên dữ liệu sử dụng kháng sinh từng thời điểm quan sát có sự phụ thuộc nhiều vào cùng kỳ năm trước; với thông số β bằng 0 cho thấy xu hướng sử dụng kháng sinh ổn định. Từ giá trị của thông số γ, nghiên cứu ghi nhận tính lập lại của dữ liệu trong từng năm khác nhau giữa các nhóm kháng sinh, trong đó, nhóm quinolon có lượng sử dụng ổn định giữa các tháng trong từng năm. Kết quả dự báo số lượng macrolid giảm mạnh trong thời gian tới phù hợp với thực tế lựa chọn thuốc điều trị tại bệnh viện. Trong giai đoạn này, các thuốc thuộc nhóm macrolid giảm về chủng loại và số lượng sử dụng, trong đó chủ yếu là sử dụng metronidazol kết hợp spiramycin trong nha khoa. Các thông số trong mô hình dự báo cho thấy kết quả dự báo có giá trị gần với giá trị quan sát, đảm bảo độ tin cậy của kết quả dự báo xu hướng sử dụng kháng sinh cho giai đoạn 01/2017 – 12/2018. Kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp những thông tin định hướng giúp bệnh viện đánh giá chính xác xu hướng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay, từ đó tạo cơ sở dữ liệu cho việc so sánh xu hướng sử dụng kháng sinh so với các giai đoạn khác, hoặc so với các cơ sở khám chữa bệnh khác. Nghiên cứu cũng tiến hành dự báo chi tiết về số lượng từng nhóm kháng sinh cần cho những giai đoạn tiếp theo, đây sẽ là kết quả cụ thể có thể ứng dụng trực tiếp trong xây dựng kế hoạch mua sắm thuốc cho bệnh viện. Nghiên cứu cần được thực hiện trong các giai đoạn tiếp theo để thông tin về sử dụng thuốc mang tính cập nhật, cũng như đánh giá được mức độ chính xác của kết quả dự báo từ nghiên cứu này. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích dãy số liệu thời gian để đánh giá sự thay đổi về nhu cầu sử dụng thuốc tại bệnh viện nói chung và xu hướng sử dụng kháng sinh nói riêng của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2012- 12/2016. Kết quả cho thấy tại Bệnh viện Phú Nhuận có những nhóm kháng sinh đang có xu hướng tăng sử dụng và có những nhóm kháng sinh đang có xu hướng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 42 giảm sử dụng. Kết quả này giúp bệnh viện làm căn cứ khoa học để cân đối ngân sách bệnh viện trong mua kháng sinh nói riêng và mua thuốc nói chung, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu phòng và trị bệnh, cũng như chống lãng phí nguồn ngân sách của bệnh viện. Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Phú Nhuận đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm nghiên cứu trong quá trình thu thập thông tin, cám ơn dược sĩ Huỳnh Như đã hỗ trợ tổng hợp dữ liệu cho việc thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Boulay F, Berthier F, Sisteron O, Gendreike Y, Gibelin P (1999). Seasonal Variation in Chronic Heart Failure Hospitalizations and Mortality in France. American Heart Association Journals, Vol 100(3): pp. 280-286. 2. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Cù Thanh Tuyền, Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Thị Kim Tuyến (2016). Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 01/01/2014-31/12/2014. Tạp chí Y Học Thực Hành, 1030 (12/2016): tr. 95 - 99. 3. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Vũ Thanh Tùng (2017). So sánh đặc điểm sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh viện Phổi tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Dược học, 492 (04/2017), tr. 12- 14. 4. Hoang-Thy Nhac-Vu, Pham Vinh-Thang, Tran-Thi Ngoc-Van (2017). Analyze the cost structure of injectable antibiotics utilization for inpatients at 11 hospitals in An-Giang province, Viet Nam. Southeast Asian Journal of Science, Vol. 5(1): pp.75-83. 5. Gheorghe M, Obulqasim P, Baal van P (2010). Estimating and forecasting Costs of Illness in the Netherlands. Retrieved from 6. Nguyễn Việt Hùng (2010), Thực trạng sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc. Tạp chí Y học Lâm sàng, 48(1): tr. 56-62. 7. Schramm B, Ehlken B, Smala A, Quednau K, Berger K, Nowak D (2003). Cost of illness of atopic asthma and seasonal allergic rhinitis in Germany: 1-yr retrospective study. European Respiratory Journal, Vol 21(1): pp. 116-122. 8. Truong Anh Thu, Rahman M, Coffin S, et al. (2012). Antibiotic use in Vietnamese hospitals: a multicenter point-prevalence study. American journal of infection control, Vol 40(9): pp. 840-844. Ngày nhận bài báo: Ngày phản biện nhận xét bài báo: Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnc_903_phan_tich_xu_huong_su_dung_khang_sinh_cua_benh_vien_p.pdf
Tài liệu liên quan