Tài liệu Nc 899 mối liên quan giữa khẩu phần ăn với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thừa cân béo phì: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
102
11 Nc 899 MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHẨU PHẦN ĂN
VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Hồ Minh Nguyệt*, Lâm Vĩnh Niên**, Nguyễn Viết Quỳnh Thư***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa khẩu phần ăn với các đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường type 2
có thừa cân béo phì.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 126 bệnh nhân đái tháo đường type 2 đến khám ngoại trú
tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương được xác định thừa cân béo phì ( BMI ≥ 25kg/m2) trong năm 2015. Đối tượng
được đo các chỉ số nhân trắc, hỏi ghi 24h và phỏng vấn tiêu thụ thực phẩm bằng bảng câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về năng lượng và lượng protein giữa 2
nhóm mức kiểm soát đường huyết HbA1c <7% và ≥7 %. Nhóm đối tượng có mức kiểm soát đường huyết HbA1c
≥7% có khuynh hướng ăn cao hơn về năng lượng, carbohydrate, protein, lipid, c...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 899 mối liên quan giữa khẩu phần ăn với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thừa cân béo phì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
102
11 Nc 899 MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHẨU PHẦN ĂN
VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Hồ Minh Nguyệt*, Lâm Vĩnh Niên**, Nguyễn Viết Quỳnh Thư***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa khẩu phần ăn với các đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường type 2
có thừa cân béo phì.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 126 bệnh nhân đái tháo đường type 2 đến khám ngoại trú
tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương được xác định thừa cân béo phì ( BMI ≥ 25kg/m2) trong năm 2015. Đối tượng
được đo các chỉ số nhân trắc, hỏi ghi 24h và phỏng vấn tiêu thụ thực phẩm bằng bảng câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về năng lượng và lượng protein giữa 2
nhóm mức kiểm soát đường huyết HbA1c <7% và ≥7 %. Nhóm đối tượng có mức kiểm soát đường huyết HbA1c
≥7% có khuynh hướng ăn cao hơn về năng lượng, carbohydrate, protein, lipid, chất béo bão hòa, chất béo không
bão hòa và thấp hơn về lượng chất xơ so với nhóm còn lại. Kết quả không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các thành phần dinh dưỡng với tuổi và thời gian phát hiện bệnh.
Kết luận: Sự gia tăng năng lượng trong khẩu phần ăn có liên quan đến khả năng kiểm soát đường huyết.
Nghiên cứu này là tiền đề tư vấn, can thiệp về chế độ ăn giúp kiểm soát đường huyết ở các đối tượng đái tháo
đường type 2 có thừa cân béo phì.
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, thừa cân, béo phì
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP BETWEEN DIETARY INTAKE WITH CLINICAL CHARACTERISTICS
OF OVERWEIGHT OR OBESE TYPE 2 DIABETIC OUTPATIENTS
Ho Minh Nguyet, Lam Vinh Nien, Nguyen Viet Quynh Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 4 - 2017:
Background/Objectives: Recently, Vietnamese eating habits change has led to risks for development of
chronic non-communicable diseases. The aim of this study was to assess the relationship between dietary intake
and some characteristics of type 2 diabetic subjects who are overweight or obese.
Methods: 126 diabetic outpatients with overweight or obesity (BMI ≥ 25 kg/m2) were recruited from Nguyen
Tri Phuong Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam. Dietary intake and food consumption were collected by
questionnaires and interviews.
Results: There was significant difference found between two groups of glycemic control, HbA1c <7% and ≥
7% on energy and protein consumption. The group with HbA1c ≥7% tended to intake more energy
carbohydrates, lipids, proteins, and fewer fibers than the other. There was no significant difference between
nutritional contents and age or length of the disease.
Conclusions: Energy intake increase is related to the glycemic control ability. This study supports dietary
*Khoa Kiểm soát bệnh không lây nhiễm và Dinh dưỡng, Trung tâm y tế dự phòng TPHCM
**Khoa Dinh dưỡng, Tiết chế, Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM
***Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế, Bệnh viện FV.
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Viết Quỳnh Thư ĐT: 0988802216. Email: bsquynhthu@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
103
consultations and interventions to help control blood sugar in these patients.
Keywords:diabetes, overweight, obesity
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hầu hết bệnh nhân đái tháo đường type 2 là
béo phì, đồng thời tình hình dịch tễ toàn cầu của
béo phì được xem là lý do giải thích sự tăng
mạnh mẽ về tỉ lệ mới mắc và tỉ lệ lưu hành của
đái tháo đường type 2 trong 20 năm qua. Hiện
nay, tại Hoa Kỳ hơn một phần ba (34%) người
trưởng thành có béo phì (được định nghĩa BMI
>30 kg/m2), và trên 11% người ≥20 tuổi có đái
tháo đường(17), dự báo tỉ lệ lưu hành vào năm
2050 lên đến 21%(5).
Năm 2014, tại Việt Nam có 62593 người
trưởng thành trong độ tuổi từ 20 đến 79 tuổi mắc
bệnh đái tháo đường, trong đó có 54106 tử vong
vì các biến chứng của bệnh đái tháo đường, tiêu
tốn khoảng 149,9 đô la/người(18). Tại Thành phố
Hồ Chí Minh, tỉ lệ đái tháo đường và thừa cân
béo phì đã gia tăng nhanh chóng trong những
năm qua. Trong vòng 7 năm (từ 2001 đến 2008),
tỉ lệ đái tháo đường đã gia tăng gần gấp đôi (từ
3,7% lên 7%), tỉ lệ thừa cân béo phì cũng ở
ngưỡng cao (47,2%), trong đó có 24,5% là béo phì
(BMI ≥25 kg/m2)(7).
Tại Châu Á, sự chuyển đổi về dinh dưỡng
cùng với sự phát triển về kinh tế với lối sống
ngày càng ít vận động dẫn đến sự gia tăng tỉ lệ
thừa cần béo phì và đái tháo đường type 2(6).
Cùng xu hướng đó, Việt Nam với quá trình đô
thị hóa làm cho bữa ăn người dân phong phú và
đa dạng hơn, chứa nhiều thực phẩm có nguồn
gốc từ động vật, tăng tiêu thụ các nguồn tinh bột
tinh chế, giảm tiêu thụ chất xơ, đồng thời giảm
các hoạt động thể lực, tăng thời gian hoạt động
tĩnh tại làm tăng nguy cơ về thừa cân béo phì và
các bệnh mạn tính không lây khác(14). Do đó, việc
kiểm soát cân nặng ở người đái tháo đường type
2 có thừa cân béo phì với chế độ dinh dưỡng hợp
lý là vấn đề quan trọng và cần thiết.
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm
hiểu mối liên quan giữa khẩu phần ăn và các đặc
điểm của người bệnh đái tháo đường type 2 có
thừa cân béo phì để từ đó có những biện pháp tư
vấn, can thiệp dinh dưỡng nhằm dự phòng và
cải thiện chất lượng điều trị bệnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Toàn bộ bệnh nhân đái tháo đường type 2
đến khám ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương được xác định thừa cân béo phì từ tháng
2 đến tháng 4 năm 2015.
Cỡ mẫu
Nghiên cứu áp dụng công thức chọn mẫu
ước tính trung bình:
n =
Trong đó:
n: cỡ mẫu
Z2(1- ): trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin cậy 1-∝
∝: sai lầm loại 1 = 5%
σ: độ lệch chuẩn ước lượng trong dân số
d: sai số của ước lượng
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hằng thực
hiện khảo sát khẩu phần ăn của bệnh nhân đái
tháo đường type 2 tại phòng khám ngoại trú
bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2014 cho kết
quả lượng carbohydrate trung bình trên bệnh
nhân đái tháo đường type 2 là 275 ± 86 g(13). Đây
là nghiên cứu được thực hiện gần đây và tương
quan với đề tài nhiều nhất. Vì vậy nghiên cứu
lựa chọn = 86, d = 15 dựa trên kết quả năng
lượng tiêu thụ trung bình.
n =1.962 x = 126.27 n = 126 đối tượng
Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
104
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường
type 2 và có BMI ≥ 25 kg/m2
Tiêu chí loại ra
- Người mất trí nhớ, không hợp tác, hay có
hạn chế về mặt tâm thần (tâm thần,
Alzheimer), khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ
(câm, điếc..)
- Phụ nữ có thai
- Bệnh nhân có biến chứng phải nhập viện
điều trị nội trú
Thu thập số liệu
Bộ câu hỏi điều tra khẩu phần dinh dưỡng
soạn sẵn.
Phương pháp phân tích số liệu
Dùng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu,
phần mềm Microsoft Excel, Stata 12, phần mềm
phân tích thành phần dinh dưỡng trong thực
phẩm Việt Nam Eiyokun(21) và bảng thành phần
dinh dưỡng các loại thực phẩm Việt Nam năm
2007 để phân tích kết quả. Về thống kê mô tả, đối
với biến định tính: sử dụng tần số và tỉ lệ phần
trăm; đối với biến định lượng: mô tả giá trị trung
bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối bình
thường, hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị) nếu
phân phối không bình thường.
KẾT QUẢ
Chúng tôi thu thập được 126 mẫu nghiên
cứu, trong đó nam chiếm 39,7% (50 người), nữ
chiếm 60,3% (chiếm 60,3%). Về độ tuổi, ≥ 60 tuổi
và 50-59 và chiếm tỉ lệ cao xấp xỉ lần lượt là
46,8% và 38,9%.
Các dặc điểm của người bệnh đái tháo
đường có thừa cân béo phì
Chiều cao, cân nặng trung vị của nam là
166,5cm (với khoảng tứ phân vị trên và dưới là
162 và 168) , 75,3 ± 8,5 kg là cao hơn so với trung
bình chiều cao và cân nặng của nữ với 155 (150 -
158), 66,80 ± 7,0 kg. Tuy nhiên mức BMI của nữ
lại cao hơn nam lần lượt là 27,3 (26 - 28,9) kg/m2,
26,7 (25,6 - 28,2) kg/m2. Chỉ số WHR của nam và
nữ cao lần lượt là 1± 0,06 và 0,9 ± 0,05.
Bảng 1. Chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu
(n=126)
Đặc tính
Nam Nữ
TB ± ĐLC TB ± ĐLC
Chiều cao (cm) 166,5 (162 – 168)* 155 (150 – 158)*
Cân nặng (kg) 75,3 ± 8,5 66,8 ± 7,0
BMI (kg/m
2
) 26,7 (25,6 - 28,2)* 27,3 (26 - 28,9)*
Vòng eo (cm) 99,4 ± 9,2 94,53 ± 7,60
Vòng mông (cm) 103,1 ± 9,4 101,5 ± 8,35
Tỉ lệ eo/mông (WHR) 1 ± 0,06 0,9 ± 0,05
(*) trung vị (khoảng tứ vị)Bảng 2. BMI và béo bụng của
đối tượng nghiên cứu (n=126)
Đặc tính
Nam Nữ
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
BMI (kg/m
2
)
Tiền béo phì (25-29,9) 44 88 63 82,9
Béo phì I (30-34,9) 5 10 11 14,5
Béo phì II (35-39,9) 1 2 1 1,3
Béo phì III (≥ 40) 0 0 1 1,3
Béo bụng (WHR)
Có 33 66 76 100
Không 17 34 0 0
Tỉ lệ tiền béo phì ở nam và nữ cao tương
đương nhau, lần lượt là 88% và 82,9%. Tuy nhiên
nữ có tỉ lệ béo phì cao hơn nam, trong đó có
14,5% béo phì độ 1 và 1,3% béo phì độ III.
Tất cả các đối tượng nữ giới được khảo sát
đều có béo bụng (100%), trong khi đó nam giới
thấp hơn với 66% có béo bụng.
Bảng 3. Thời gian phát hiện bệnh và chỉ số HbA1c của
đối tượng (n=126)
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Thời gian phát hiện bệnh 8,3 ± 7,9*
< 1 năm 9 7,1
1-5 năm 50 39,7
6-10 năm 22 17,5
> 10 năm 45 35,7
Chỉ số HbA1c 7,4(7-8,4)**
Có
<7 % 19 15,1
≥ 7% 64 50,8
Không 43 34,1
(*)trung bình ± độ lệch chuẩn
(**) trung vị (khoảng tứ vị)
Đa số đối tượng khảo sát có thời gian mắc
bệnh từ 1-5 năm và >10 năm với tỉ lệ lần lượt là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
105
39,7% và 35,7%. Thời gian mắc bệnh trung bình
của các đối tượng là 8 năm.
Trong 126 đối tượng khảo sát có 83 đối
tượng có chỉ số HbA1c, trong đó chiếm ưu thế
với 50,8% có chỉ số ≥7. Chỉ số HbA1c trung vị
là 7,4%.
Mối liên quan giữa khẩu phần ăn và các đặc điểm ở người bệnh đái tháo đường có thừa cân
béo phì
Bảng 4. Mối liên quan giữa khẩu phần ăn và nhóm tuổi (n=126)
Giá trị dinh dưỡng
Nhóm tuổi (TB ±ĐLC)
p
30-39 40-49 50-59 ≥ 60
Năng lượng (kcal) 1716 (1414 – 2237)* 1679 (1602 – 1875)* 1706 (1618-1849)* 1677 (1598-1821)* 0,92
Carbohydrate (g) 240,3 ± 51,5 255,1 ±36,8 257,8 ±58,2 248,2± 49,9 0,77
Protein (g) 98,7 ±52,5 84,8 ±31,9 77,8 ±20,4 77,2± 22,1 0,92
Lipid (g) 48,9± 3,2 41,8 ±18,4 50,3 ±22,2 47,9 ±21,7 0,60
Chất béo bão hòa (g) 26,6± 8,1 24,6 ±23,1 34,3 ±30,1 27,3 ±18,2 0,49
Chất béo không bão hòa (g) 22,4 ±10,2 17,3± 8,8 20,9± 18,4 19,8±± 10,0 0,72
Chất xơ (g) 7,1 (4,3-9,5)* 6,8 (5,5- 10,9)* 7,4 (5-9,7)* 7,1 (5-10,3)* 0,99
*KĐ Kruskal Wallis
Bảng 5. Đặc tính khẩu phần ăn của đối tượng béo phì và không béo phì theo giới
Giá trị dinh dưỡng
Nam (n=50)
p
Nữ (n=76)
p Béo phì (BMI ≥30
kg/m
2
) (n=6)
Không béo phì (BMI
<30kg/m
2
) (n=44)
Béo phì (BMI ≥ 30
kg/m
2
) (n=13)
Không béo phì (BMI
<30kg/m
2
) (n=63)
Năng lượng (kcal/ngày) 1600 (1558-1654)*
1724,5 (1626-
1965,5)*
0,18 1634 (1614-1753)* 1703 (1598-1842)* 0,53
Carbohydrate(g) 229,0 ±44,7 261,6± 51,0 0,14 242,8 ±65,9 250,4 ±49,4 0,63
Protein (g) 74,5 ±17,3 81,9 ±24,4 0,47 76,06 ±24,43 77,68 ±23,74 0,82
Lipid (g) 52,8 ±32,4 48,3± 22,2 0,66 50,8 ±23,4 47,1± 19,3 0,55
Chất béo bão hòa (g) 29,37 ±19,97 26,2± 20,1 0,72 31,6 ±20,86 31,68 ±27,43 0,99
Chất béo không bão hòa (g) 18,9±9,1 21,5± 13,51 0,64 19,2±7,8 19,2±15,2 0,99
Chất xơ (g) 4,5 (3,3-7)* 6,3 (4,45-8,6)* 0,11 8,7 (5,3-12,1)* 7,6 (5,6-10,9)* 0,96
(*) KĐ Mann –Whitney
Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa năng lượng và các thành
phần dinh dưỡnng carbohydrate, protein, lipid,
chất béo bão hòa, chất béo không bão hòa và chất
xơ so với nhóm tuổi. Nhóm đối tượng ≥ 60 tuổi
có xu hướng tiêu thụ thấp hơn về năng lượng,
carbohydrate, protein và tương đương về lượng
chất béo, chất béo bão hòa và không bão hòa,
chất xơ so với các nhóm còn lại.
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về các giá trị dinh
dưỡng giữa béo phì và không béo phì ở cả hai
giới. Nam giới không béo phì cao hơn về năng
lượng (1724,5 so với 1600kcal), carbohydrate
(261,6 với 229g), protein (81,9±24,4 với
74,5±17,3g), chất béo không bão hòa (21,5 với
18,9g), chất xơ (6,3 với 4,5g) và thấp hơn về
lipid (48,3 với 52,8g ), chất béo bão hòa (26,2
với 18,9g). Tương tự ở nhóm nữ không béo
phì, tuy nhiên lượng chất béo bão hòa và
không bão hòa tương đương nhau ở 2 nhóm.
Bảng 6. Mối liên quan giữa khẩu phần ăn và chỉ số
HbA1c (n=83)
Giá trị dinh
dưỡng
Chỉ số HbA1c (TB ±ĐLC)
p
< 7 % (n=19) ≥ 7 % (n=64)
Năng lượng (kcal)
1545
(1483-1703)*
1729,5
(1652,5-
1887,5)*
<0,001
Carbohydrate (g) 238,9 ±54,1 257,5± 53,4 0,38
Protein (g) 72,2 ± 18,1 83,8 ± 25,9 0,05
Lipid (g) 40,7 ± 18,5 50,9± 21,3 0,16
Chất béo bão hòa
(g)
24,3 ±15,4 29,1 ±19,1 0,71
Chất béo không 16,4 ±10,5 21,3 ± 11,9 0,07
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
106
Giá trị dinh
dưỡng
Chỉ số HbA1c (TB ±ĐLC)
p
< 7 % (n=19) ≥ 7 % (n=64)
bão hòa (g)
Chất xơ (g) 7,2(5-9,6)* 6,4(5,6-9,6)* 0,98
* KĐ Kruskal Wallis
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về năng lượng và lượng protein
giữa 2 nhóm mức kiểm soát đường huyết HbA1c
<7% và ≥7 % với p lần lượt là <0,001 và 0,05.
Nhóm đối tượng có mức kiểm soát đường huyết
HbA1c ≥7% có khuynh hướng ăn cao hơn về
năng lượng, carbohydrate, protein, lipid, chất
béo bão hòa, chất béo không bão hòa và thấp
hơn về lượng chất xơ so với nhóm có chỉ số
HbA1c <7 %.
Bảng 7. Mối liên quan giữa khẩu phần ăn và thời gian mắc bệnh (n=126)
Giá trị dinh dưỡng
Thời gian phát hiện bệnh
P
10 năm
Năng lượng (Kcal)* 1614(1514-2048)* 1706 (1618-1849)* 1743 (1661-1863)* 1657 (1600-1805)* 0,47
Carbohydrate 265,2 ±62,6 258,1 ±55,4 249,6 ±42,3 245,3 ±49,7 0,56
Protein 77,9 ±42,5 79,6±22,2 77,7 ±17,8 78,7 ±23,6 0,73
Lipid 40,7 ±22,7 48,5 ±20,2 51,1 ±20,7 47,8 ±22,8 0,67
Chất béo bão hòa 25,4 ±24,9 29,8 ±18,6 29,8 ±17,4 30,3 ±31,5 0,55
Chất béo không bão hòa (g) 15,3 ±9,2 18,8 ±11,4 20,8 ±10,9 21,9 ±17,5 0,54
Chất xơ 9,7 (5,4-12,1)* 6,25 (4,2-9,6)* 6,6 (5,6-8,6)* 7,6 (5,7-7,6)* 0,21
* KĐ Mann –Whitney
Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa năng lượng và các
thành phần dinh dưỡnng so với thời gian phát
hiện bệnh. Thời gian phát hiện bệnh <1 năm
đa số cao hơn về carbohydrate (265,2 với
245,3g), chất xơ (9,7 so với 7,6g) và thấp hơn
về năng lượng (1614 với 1657g), lipid (40,7 với
47,8g), chất béo bão hòa (25,4 với 30,3g) , chất
béo không bão hòa (15,3 với 21,9g) so với các
đối tượng >10 năm. Trong đó protein là tương
đương nhau giữa các khoảng thời gian phát
hiện. Thời gian từ 1-5 năm và 6-10 năm là
tương đương nhau giữa năng lượng, thành
phần các chất dinh dưỡng và chất xơ.
BÀN LUẬN
Tuổi
Phân tích kết quả cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa thành phần các
chất dinh dưỡng và các nhóm tuổi. Tuy nhiên,
nghiên cứu chúng tôi cho thấy nhóm đối tượng
≥60 tuổi có xu hướng tiêu thụ thấp hơn về năng
lượng, carbohydrate, protein và tương đương về
lượng chất béo, chất béo bão hòa và không bão
hòa, chất xơ so với các nhóm còn lại. Kết quả của
chúng tôi tương đồng với kết quả của tác giả
Horikawa Chika và cộng sự tại Nhật Bản với
mức tiêu thụ năng lương thấp hơn ở nhóm ≥60
tuổi so với nhóm <60 tuổi, tuy nhiên lượng
carbohydrate, protein, chất béo, chất béo bão hòa
và không bão hòa, chất xơ là tương đương nhau
ở cả 2 nhóm(8). Nguyên nhân có sự khác nhau
này có thể do cách chọn đối tượng trong nghiên
cứu chúng tôi là đái tháo đường type 2 có thừa
cân béo phì, do đó có sự chênh lệch nhau giữa
các thành phần dinh dưỡng trong các nhóm.
Chỉ số nhân trắc
Chỉ số BMI được tính dựa vào cân nặng và
chiều cao của đối tượng và đánh giá theo tiêu chí
của WHO(19). Trong mẫu nghiên cứu, chỉ số BMI
trung vị ở nam và nữ lần lượt là 26,7 và 27,3
kg/m2 , trong đó tỉ lệ số đối tượng có BMI ≥30
kg/m2 với 12% ở nam giới và 17,1% ở nữ giới. Tỉ
lệ này là thấp hơn so với các nghiên cứu của tác
giả Soghra Jarvandi và cộng sự với BMI ở nam
dao động từ 21,5-48,2 kg/m2 và nữ 19,2-41,4
kg/m2, trong đó có 53% nữ giới và 43% nam giới
béo phì (BMI ≥30 kg/m2)(9) và cao hơn nghiên cứu
của tác giả Phạm Thị Lan Anh (BMI trung bình
là 23,2 kg/m2)(16), Lê Thị Hằng (23,6 kg/m2)(13), Lê
Nguyễn Trung Đức Sơn (22,5 kg/m2)(12). Sự khác
nhau giữa tỉ lệ BMI giữa các nghiên cứu không
liên quan đến phương pháp thu thập số liệu vì
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
107
cùng sử dụng tiêu chuẩn của WHO trong phân
loại BMI. Vì vậy, sự khác biệt này có thể do đối
tượng chọn vào nghiên cứu và thời gian, địa bàn
nghiên cứu không giống nhau.
Chỉ số WHR là tỷ số giữa vòng eo và vòng
mông, dùng để đánh giá tình trạng béo vùng
bụng, được đánh giá theo tiêu chí béo bụng cuả
WHO(20). Nghiên cứu cho thấy, chỉ số WHR
trung bình ở nam là 1 (với 66% nam giới có béo
bụng) và nữ là 0,9 (với 100% nữ giới đều có béo
bụng). Kết quả này cao hơn so với tác giả Lê
Nguyễn Trung Đức Sơn và cộng sự về chỉ số béo
bụng ở nam (0,93) và nữ (0,85)(13). Những sự khác
biệt này theo chúng tôi là phù hợp với đối tượng
chọn mẫu của từng nghiên cứu. Ngoài ra, đa số
các đối tượng có mức lao động nhẹ với mức
năng lượng và thành phần các giá trị dinh
dưỡng khẩu phần cao, đặc biệt là 62,3%
carbohydrate trên mức RDA làm gia tăng tỉ lệ
thừa cân béo phì và béo bụng trong dân số.
Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa thành phần các giá
trị dinh dưỡng giữa 2 nhóm béo phì và không
béo phì ở nam và nữ (p>0,05)(Bảng 5). Trong
nghiên cứu chúng tôi đưa ra khẩu phần ăn của
những đối tượng béo phì ở nhóm nam thấp hơn
nhóm không béo phì về mức năng lượng, lượng
carbohydrate, protein, chất béo không bão hòa,
chất xơ và cao hơn về lượng lipid, chất béo bão
hòa. Tương tự nhóm nữ, tuy nhiên lượng lipid,
chất xơ ở nhóm béo phì lại cao hơn so vơi nhóm
không béo phì, lượng chất béo bão hòa và không
bão hòa là tương đương nhau. Kết quả này khác
với kết quả của tác giả Soghra Jarvandi khi thành
phần các chất dinh dưỡng của nhóm béo phì đều
cao hơn so với nhóm không béo phì, ngoại trừ
chất xơ ở nhóm nam không béo phì cao hơn
nhóm nam béo phì(9). Kết quả của tác giả So Hun
Kim cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê giữa lượng chất xơ ở 2 nhóm béo phì và
không béo phì ở nam giới(11). Sự không tương
đồng trong các nhóm nghiên cứu có thể do tỉ lệ
béo phì trong nghiên cứu chúng tôi chiếm tỉ lệ
nhỏ (12-17,11%) nên có thể chưa phản ánh được
sự khác nhau này.
Chỉ số HbA1c
Chỉ số HbA1c cho biết tình trạng kiểm soát
đường máu trong vòng 12 tuần gần nhất. Trước
đây, HbA1c là 1 thông số tốt để kiểm soát đường
máu mà không được dùng để chẩn đoán bệnh
đái tháo đường(1,4). Hiện nay, chỉ số HbA1c được
đưa vào tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
với điểm ngưỡng là ≥ 6,5%(3).
Nghiên cứu của chúng tôi phân chia HbA1c
thành 2 mức ≥ 7% và < 7% dựa theo khuyến cáo
của hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA
2012), đối với người đái tháo đường nên đưa về
mức < 7% sẽ giảm được biến chứng mạch máu
nhỏ và nếu được cải thiện HbA1c ngay sau chấn
đoán sẽ giảm được biến chứng tim mạch(2).
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số HbA1c
trung vị là 7,4%. Kết quả này tương đương với
tác giả So Hun Kim (nhóm đối tượng béo phì
trung bình HbA1c là 7,4%, nhóm đối tượng
không béo phì là (7,5-7,6%)(11), cao hơn nghiên
cứu của tác giả Phạm Thị Lan Anh (6,8%)(16).
Nguyên nhân của sự khác nhau này là do
nghiên cứu chúng tôi thực hiện trên đối tượng
đái tháo đường type 2 có thừa cân béo phì,
nên phần lớn có nhu cầu năng lượng và thành
phần các giá trị dinh dưỡng, đặc biệt là lượng
carbohydrate cao hơn.
Phân tích kết quả cho thấy có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa năng lượng (p<0,001) và
protein (p=0,05) với 2 mức chỉ số HbA1c (Bảng
6). Tuy nhiên không tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa lượng carbohydrate, lipid,
chất béo bão hòa, chất béo không bão hòa và chất
xơ với 2 mức chỉ số HbA1c. Kết quả này khác với
nghiên cứu của tác giả Junyi Jiang và cộng sự,
nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa lượng chất xơ ăn vào với 2 mức
HbA1c (p<0,001)(10). Tuy không có sự khác biệt
nhưng nghiên cứu của chúng tôi vẫn cho thấy ở
nhóm đối tượng có mức HbA1c ≥7% có thành
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
108
phần các giá trị dinh dưỡng cao hơn so với nhóm
có mức HbA1c <7%.
Thời gian phát hiện bệnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian mắc
bệnh trung bình là 8,3 năm, với tỉ lệ chiếm ưu thế
ở nhóm 1-5 năm là (39,68%) (Bảng 3). Kết quả
này tương đương với kết quả của tác giả
Oladapo A.A với 40% số đối tượng có thời gian
phát hiện bệnh từ 1-5 năm(15), tác giả Phạm Thị
Lan Anh (8,3 năm)(16), và thấp hơn nghiên cứu
của tác giả Lê Thị Hằng (9 năm)(13).
Phân tích kết quả nghiên cứu của chúng tôi
không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa năng lượng và thành phần các chất dinh
dưỡng với thời gian phát hiện bệnh. Tuy nhiên
thời gian phát hiện bệnh <1 năm đa số cao hơn
về carbohydrate, chất xơ và thấp hơn về năng
lượng, lipid, chất béo bão hòa, chất béo không
bão hòa so với các đối tượng >10 năm. Trong đó
protein là tương đương nhau giữa các khoảng
thời gian phát hiện. Thời gian từ 1-5 năm và 6-10
năm là tương đương nhau giữa năng lượng,
thành phần các chất dinh dưỡng và chất xơ. Kết
quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Lê
Thị Hằng(13). Theo chúng tôi, điều này có thể do
thời gian mắc bệnh càng dài thì đối tượng biết
cách điều chỉnh và kiểm soát chế độ ăn của bản
thân, tuy nhiên cần chú ý đến việc kiểm soát cân
nặng nhằm phòng ngừa các biến chứng cấp và
mạn tính nguy hiểm.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa năng lượng,
protein với chỉ số HbA1c (p<0,05) và không tìm
thấy sự khác biệt với các thành phần dinh dưỡng
còn lại như carbohydrate, lipid, chất béo bão
hòa, chất béo không bão hòa và chất xơ (p>0,05).
Kết quả không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các thành phần dinh dưỡng với
tuổi và thời gian phát hiện bệnh (p>0,05). Nghiên
cứu này là tiền đề tư vấn, can thiệp về chế độ ăn
giúp kiểm soát đường huyết ở các đối tượng đái
tháo đường type 2 có thừa cân béo phì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (ADA) (1999) "Implications of
the United Kingdom Prospective Diabetes Study". Diabetes
Care, 26 (1.1):s5-s13.
2. American Diabetes Asociation (ADA) (2012) "Executive
summary: Standards of medical care in diabetes-2012".
Diabetes Care, 35 Suppl 1:S4-S10.
3. American Diabetes Association (ADA) (2013) "Diagnosis and
Classification of Diabetes Mellitus". Diabetes Care, 36 (1):567.
4. Anderson JW, Kendall CW, Jenkins DJ (2003) "Importance of
weight management in type 2 diabetes: review with meta-
analysis of clinical studies". J Am Coll Nutr, 22 (5)331-339.
5. Boyle JP, Thompson TJ, Gregg EW, Barker LE, Williamson DF.
(2010) Projection of the year 2050 burden of diabetes in the US
adult population: dynamic modeling of incidence, mortality,
and prediabetes prevalence. Popul Health Metr, 8:29.
6. JC Chan, V. Malik, W. Jia, T. Kadowaki, C. S. Yajnik, K. H.
Yoon, and F. B. Hu, (2009) Diabetes in Asia: Epidemiology,
Risk Factors, and Pathophysiology, JAMA, 301:2129-40.
7. Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phan Nguyễn Thanh Bình, Trần Quốc
Cường, Lê Thị Kim Quí, Lê Nguyễn Trung Đức Sơn (2012)
Dịch Tễ Học Bệnh Đái Tháo Đường Tại Tp.Hcm Và Một Số
Yếu Tố Liên Quan, Tạp Chí Dinh Dưỡng & Thực Phẩm, 8:51-59.
8. Horikawa C, Yoshimura Y, Kamada C, et al (2014) Dietary
intake in Japanese patients with type 2 diabetes: Analysis from
Japan Diabetes Complications Study". Journal of Diabetes
Investigation, 5 (2):176-187.
9. Jarvandi S, Gougeon R, Bader A, Dasgupta K (2011)
"Differences in food intake among obese and nonobese
women and men with type 2 diabetes". J Am Coll Nutr, 30
(4):225-32.
10. Jiang J, Qiu H, Zhao G, Zhou Y et al.(2012) "Dietary fiber
intake is associated with HbA1c level among prevalent
patients with type 2 diabetes in Pudong New Area of
Shanghai, China". PLoS One, 7 (10):e46552.
11. Kim SH, Hong SB, Suh YJ et al. (2012) "Association between
nutrient intake and obesity in type 2 diabetic patients from the
Korean National Diabetes Program: a cross-sectional study". J
Korean Med Sci, 27 (10):1188-1895.
12. Duc Son Le NT, Hanh TT, Kusama K et al. (2005)
"Anthropometric characteristics, dietary patterns and risk of
type 2 diabetes mellitus in Vietnam". J Am Coll Nutr, 24
(4):229-234.
13. Lê Thị Hằng (2014) Khẩu Phần Ăn Của Bệnh Nhân Đái Tháo
Đường Type 2 Tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương. Luận văn
tốt nghiệp bác sĩ y học dự phòng, Đại học Y dược TP.HCM, tr.
28-29
14. Nguyễn Công Khẩn (2008) Dinh Dưỡng Cộng Đồng Và An
Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm. NXB Giáo dục.
15. Oladapo AA, Jude-Ojei BS, Koleosho AT, MA Roland-
Ayodele (2013) Nutritional status and food consumption
patern of diabetics in Owo, Nigeria. IJRRAS 17(2):207-211.
16. Phạm Thị Lan Anh (2014) Hiệu quả kiểm soát glucose máu,
cải thiện một số chỉ tiêu hóa sinh của thực phẩm chức năng
chiết xuất từ lá vối - ổi - sen (VOSCAP) trên bệnh nhân đái
tháo đường type 2 tại Hà Nội, Luận văn tiến sỹ, tr. 71-83.
17. U.S. Department of Health and Human Services, Centers for
Disease Control and Prevention (2011) Centers for Disease
Control and Prevention National diabetes fact sheet: national
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
109
estimates and general information on diabetes and
prediabetes in the United States, 2011, Atlanta, GA .
18. Western Pacific International Diabetes Federation, 'Diabetes in
Viet Nam – 2014’.
accessed on 3 Feb 2015.
19. WHO (2006) BMI Classification,
accessed on 12 Mar 2015.
20. WHO (2008) Waist Circumference and Waist-Hip Ratio,
Report of a Who Expert Consultation, Geneva, pp. 14-28.
21. Yoshimura Y, Trần Thị Minh Hạnh (2004) Vietnamese
Eiyokun Software. NXB Y Hoc, TP. Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nc_899_moi_lien_quan_giua_khau_phan_an_voi_cac_dac_diem_lam.pdf