Tài liệu Nc 886 đánh giá tác dụng kháng viêm của dầu mù u trong quá trình làm lành vết thương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
62
05 Nc 886 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CỦA DẦU MÙ U
TRONG QUÁ TRÌNH LÀM LÀNH VẾT THƯƠNG
Phạm Thị Bảo Trân*, Trịnh Thị Diệu Thường**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Lành vết thương mạn tính là một quá trình phức tạp do kết hợp các hình thái bệnh lý và cơ chế
lành thương đặc trưng bởi 4 giai đoạn nối tiếp (cầm máu, viêm, tăng sinh và tái tạo cấu trúc). Trong y học cổ
truyền, dầu Mù u (Calophyllum inophyllum L.) được sử dụng rộng rãi nhờ hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm
và chống oxy hóa. Tuy nhiên, vai trò kháng viêm trong quá trình lành vết thương của dầu Mù u trên vết thương
mạn tính ở da chưa được hiểu rõ.
Mục tiêu: Khảo sát sự biểu hiện của cytokin IL-1 , IL-6, IL-10, TNF- trong quá trình làm lành vết thương
của dầu Mù u bằng phương pháp ELISA trên mô hình chuột gây đái tháo đường bằng hoá chất streptozotocin
(STZ).
Phương pháp: Kiểm soát đường huyết, cân nặng của chuột. Thu nhận mẫu huyết thanh (ngày 5,...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 886 đánh giá tác dụng kháng viêm của dầu mù u trong quá trình làm lành vết thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
62
05 Nc 886 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CỦA DẦU MÙ U
TRONG QUÁ TRÌNH LÀM LÀNH VẾT THƯƠNG
Phạm Thị Bảo Trân*, Trịnh Thị Diệu Thường**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Lành vết thương mạn tính là một quá trình phức tạp do kết hợp các hình thái bệnh lý và cơ chế
lành thương đặc trưng bởi 4 giai đoạn nối tiếp (cầm máu, viêm, tăng sinh và tái tạo cấu trúc). Trong y học cổ
truyền, dầu Mù u (Calophyllum inophyllum L.) được sử dụng rộng rãi nhờ hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm
và chống oxy hóa. Tuy nhiên, vai trò kháng viêm trong quá trình lành vết thương của dầu Mù u trên vết thương
mạn tính ở da chưa được hiểu rõ.
Mục tiêu: Khảo sát sự biểu hiện của cytokin IL-1 , IL-6, IL-10, TNF- trong quá trình làm lành vết thương
của dầu Mù u bằng phương pháp ELISA trên mô hình chuột gây đái tháo đường bằng hoá chất streptozotocin
(STZ).
Phương pháp: Kiểm soát đường huyết, cân nặng của chuột. Thu nhận mẫu huyết thanh (ngày 5, 7, 14) và
da chuột (ngày 21) có hoặc không điều trị với dầu Mù u trên mô hình chuột đái tháo đường gây bởi STZ để định
lượng TNF-α , IL-10, IL-6 và IL-1β sử dụng kháng thể đặc hiệu với bộ kit Quantikine® ELISA. Đo OD ở bước
sóng 450 nm trong vòng 30 phút.
Kết quả: Liều STZ gây đái tháo đường trên chuột là 100 mg/kg. Các cytokin gây viêm IL-6, IL-1β và TNF-α
trong da ở nhóm điều trị bằng dầu Mù u thấp hơn nhóm thuốc đối chiếu PI và nhóm chứng bệnh. Nồng độ
cytokin kháng viêm IL-10 ở nhóm dầu Mù u cao hơn nhóm đối chiếu PI và nhóm chứng bệnh.
Kết luận: Kết quả này chứng minh dầu Mù u có hiệu quả giảm biểu hiện yếu tố viêm và tăng yếu tố kháng
viêm trong vết thương da mạn tính, góp phần thúc đẩy sự làm lành vết thương này.
Từ khóa: dầu Mù u, yếu tố viêm, yếu tố kháng viêm, vết thương mạn tính, đái tháo đường
ABSTRACT
STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND HEALING WOUND OF CALOPHYLLUM
INOPHYLLUM L. OIL IN DIABETES MICE
Pham Thi Bao Tran, Trinh Thi Dieu Thuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:
Background: Cutaneous wound healing is a complex biological process which is achieved through important
phases: hemostasis, inflammation, proliferation and remodeling. Previous report, we demonstrated that tanu oil
extracted from Calophyllum inophyllum L. is widely known as a natural product having anti-bacterial, anti-
inflammatory and anti-oxidant activities in acute wound. However, its role in anti-inflammation during chronic
wound is not yet understood.
Objectives: In this study, we design the STZ induced diabetes in mice and examined anti-inflammatory and
healing wound effects of C. innophyllum oil in diabetes mice induced by STZ.
Methods: Body weight and blood glucose was examined in mice. Blood samples on the day 5, 7, 14 and mice
skin on the day 21 were collected in diabetes mice induced by STZ to measure the level of IL-1 , IL-6, IL-10 and
* Đại học Cần Thơ ** Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: CN. Phạm Thị Bảo Trân ĐT: 01689428907 Email: phamtranctu@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
63
TNF- . The Quantikine® ELISA kit was used and the OD was measured at 450 nm within 30 minutes after
incubation.
Results: The optimal level of STZ to induce diabetes mice was 100 mg/kg. C. innophyllum oil-treated group
exhibited faster wound healing compared with the vehicle- and PI-treated group. Skin levels of the
proinflammatory cytokines (IL-6, IL-1β and TNF-α ) significantly reduced in C. innophyllum oil-treated group
during 21 days of wound healing. By contrast, C. innophyllum oil-treatment induced level of IL-10, anti-
inflammatory factor.
Conclusion: There was a correlation between low expression of proinflammatory cytokines and anti-
inflammatory factors in response of C. innophyllum oil-treated group. It is suggested that C. inophyllum could be
a potential pharmaceutical in chronic wound healing for anti-inflammation.
Key words: Tanu oil, inflammation, anti-inflammation, chronic wound, diabetes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các vết thương mạn tính ở da là một vấn đề
lớn về sức khoẻ cộng đồng làm giảm chất lượng
cuộc sống và tăng chi phí chăm sóc sức khoẻ(1).
Không giống như các vết hoại tử cấp tính, nơi
collagen bị biến đổi vẫn duy trì cấu trúc, vết
thương mạn tính lâu ngày thường được bao
phủ bởi các mảng da khô, da dày. Khi da bị tổn
thương, tiểu cầu khởi động phản ứng kết dính
ngăn ngừa sự mất máu ở khu vực bị thương.
Giai đoạn này bao gồm co thắt mạch máu, tập
hợp tiểu cầu, đông máu, cuối cùng hình thành
cục máu đông. Sự đông máu này tiếp tục di
chuyển các tế bào viêm đến vị trí bị thương.
Sau giai đoạn này, quá trình điều trị vết
thương xảy ra thông qua ba giai đoại chồng
chéo chính bao gồm viêm, tăng sinh tế
bào/hình thành mô hạt và tái tạo/sẹo với sự
tham gia, tương tác của nhiều loại tế bào(5). Giai
đoạn viêm bắt đầu nhờ hoạt tính kháng khuẩn
của các tế bào viêm (bạch cầu trung tính và
bạch cầu đơn nhân) ở nơi chấn thương. Ngoài
ra, các đại thực bào tiêu diệt vi khuẩn còn lại,
loại bỏ mảnh mô vỡ, làm sạch các bạch cầu
trung tính và kích thích sự phát triển nguyên
bào sợi và các tế bào biểu mô trên vết thương(9).
Nếu phản ứng viêm kéo dài hoặc trầm trọng
hơn sẽ dẫn đến sự chậm phát triển các giai
đoạn tiếp theo.
Các báo cáo cho thấy các cytokin gây viêm
(IL-1β, IL-6, TNF-α) được phóng thích bởi các
đại thực bào liên quan đến việc điều hòa phản
ứng viêm và trong quá trình bệnh lý của vết
thương(8) làm tăng đường huyết, tăng oxy hóa
thông qua sản xuất các gốc oxy phản ứng và
TNF-α. Vì vậy, các thuốc chống viêm ức chế
cytokin gây viêm giúp làm giảm giai đoạn
viêm. Các cytokin gây viêm do đại thực bào
sản xuất(10). Do đó, với vết thương mạn tính
trên bệnh nhân đái tháo đường, nghiên cứu
cho thấy khắc phục rối loạn chức năng đại thực
bào giúp làm lành vết thương trên da. Các đại
thực bào được chia thành hai kiểu: đại thực bào
kích hoạt cổ điển (đại thực bào M1 kích thích)
và đại thực bào kích hoạt thay thế (đại thực bào
chống viêm M2)(10). Trong giai đoạn đầu của
quá trình lành vết thương, đại thực bào M1 gây
tổn thương mô và gây ra các hoạt động chống
viêm. Trong giai đoạn sau, đại thực bào M2
tham gia sửa chữa và tái tạo mô(10). Ngược lại,
trong quá trình lành vết thương ở bệnh nhân
đái tháo đường, sự tích tụ đại thực bào liên
quan đến mức độ cytokin gây viêm và mức độ
giảm các yếu tố tăng trưởng khác nhau(10). Sự
rối loạn viêm do các đại thực bào liên quan đến
vết thương đái tháo đường(2). Do đó, sự hiểu
biết sâu hơn về sinh bệnh học của việc chữa
lành vết thương ở bệnh nhân đái tháo đường
giúp quản lý bệnh tốt hơn. Đại thực bào kích
hoạt M1 tiêu diệt vi sinh vật và tạo ra cytokin
gây viêm IL-1β, TNF-α, IL-6. Đại thực bào M2
tạo yếu tố chống viêm IL-10, yếu tố làm lành
như insulin-growth factor-1 (IGF-1) và yếu tố
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
64
tăng trưởng chuyển hóa β (TGF- β) thúc đẩy
hoạt động tái tạo vết thương(10).
Calophyllum inophyllum (Mù u) đã được sử
dụng rộng rãi trong y học dân gian điều trị vết
thương, trong đó hoạt chất calophyllolid trong
dầu Mù u có tác dụng chống viêm mạnh trên
chuột nhắt gây viêm bằng carrageenin(1). Gần
đây, các chất chống viêm tự nhiên, như keo ong
và curcumin được chứng minh có tác dụng thúc
đẩy quá trình lành thương vết thương trên mô
hình chuột đái tháo đường qua cơ chế làm giảm
cytokin kháng viêm, giảm sự xâm nhập của bạch
cầu trung tính và làm lành vết thương(1). Từ cơ sở
nêu trên, đề tài khảo sát tác dụng làm lành vết
thương của dầu Mù u trên mô hình chuột chuột
đái tháo đường gây bởi streptozotocin (STZ).
VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP
Chuột đái tháo đường gây bởi STZ
Chuột Mus musculus đực, 6 tuần tuổi, nặng
25 ± 2 g do Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam cung cấp. Chuột được nuôi
trong điều kiện 12 độ ánh sáng: chu kỳ bóng tối
12 giờ, độ ẩm 50-60%. Chuột được cung cấp thức
ăn (PCR, Cần thơ, Việt Nam) và nước cất không
giới hạn trong thời gian thử nghiệm. Tiến hành
cân trọng lượng cơ thể, đo glucose huyết cho
chuột ngay trước và mỗi tuần sau khi tiêm phúc
mô STZ liều 100 mg/kg (pha trong đệm citrat).
Tạo vết thương vết thương da
Chuột đái tháo đường được chia thành 3
nhóm (5 chuột/nhóm): nhóm (1) điều trị bằng
PBS liều 20-30 µL/lần, ngày 2 lần, nhóm (2) điều
trị bằng iodin povidon liều 20-30 µL/lần, ngày 2
lần và nhóm (3) điều trị bằng dầu Mù u liều 20-
30 µL/lần, ngày 2 lần. Chuột được gây mê bằng
ketamin (tiêm bắp, 2 mg/kg) (Solupharm, Đức)
và zoletil (tiêm bắp, 50 mg/kg) (Carros, Pháp).
Sau khi cạo lông và khử trùng với ethanol 70%,
chuột được tạo vết thương tròn đường kính 0,5
cm và sâu 1 mm trên lưng. Tiến hành thu mẫu
da vùng có vết thương và máu tĩnh mạch đuôi
chuột vào ngày 1, 5, 7, 14 và 21 để định lượng
cytokin và các marker của đại thực bào M1, M2.
Định lượng cytokin bằng phương pháp
ELISA
Khảo sát nồng độ cytokin trong mẫu da sử
dụng kháng thể đặc hiệu của TNF-α, IL-10
(BioLegend, San Diego, CA) và IL-6, IL-1β
(Thermo Scientific, Seoul, Hàn Quốc) với kit
ELISA của RnD Systems (Minneapolis, Hoa Kỳ)
theo hướng dẫn. Tóm tắt, 50 µl mẫu thử hoặc
mẫu chuẩn, mẫu đối chiếu hoặc mẫu chứng nội
được cho vào giếng, thêm 50 µl kháng thể thứ
cấp vào mỗi giếng, trộn đều, ủ 2 giờ ở nhiệt độ
phòng. Thêm 100 µl của liên hợp và ủ với 100 µl
dung dịch chất nền. Dừng phản ứng bằng dung
dịch “stop solution”. Đo OD dung dịch màu
xanh ở 450 nm trên máy Spectro UV-VIS
(Labomed Inc., Việt Nam) sử dụng phần mềm
Image J.
Biểu hiện marker của nhóm đại thực bào M1
và M2
Đề tài cũng kiểm tra khả năng các cytokin là
sản phẩm tiết ra từ hai nhóm đại thực bào M1 và
M2 liên hệ đến đáp ứng viêm mạn tính của đái
tháo đường do STZ gây ra thông qua chỉ thị của
M1 là CD14 và M2 là CD206 vào ngày 14 bằng
phương pháp ELISA.
Xử lý số liệu
Kết quả được xử lý bằng Excel 2010 và được
trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn của ba thí nghiệm độc lập. Student’s t-test
được sử dụng để phân tích mối tương quan giữa
sự biểu hiện protein và các đặc điểm lâm sàng.
Sự khác biệt thống kê giữa các phương tiện khác
nhau được đánh giá bằng ANOVA một chiều và
kiểm tra Tukey. Mann-Whitney được dùng để
đo phân tích mô bệnh học. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Tác động lên trọng lượng cơ thể
Với liều 100 mg/kg STZ, chuột giảm trọng
lượng cơ thể và tăng đường huyết (Bảng 1).
Bảng 1: Phân tích tổng thể các thông số chuột tiểu
đường gây ra bởi STZ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
65
Nhóm
Thông số
Đối chứng Dầu mù u PI
Đường huyết đầu tiên
(mg / dl)
97 ± 22 100 ± 22 102 ± 22
Đường huyết trong lần
cuối (mg / dl)
331 ± 30 357 ± 30** 302 ± 32*
Trọng lượng cơ thể
đầu tiên (G)
25 ± 2 25 ± 2
Trọng lượng cơ thể
cuối cùng (G)
23 ± 1.6 23 ± 1.7** 24 ± 0.8***
*p < 0,05; **p < 0,01; ***p < 0,001: so với thời điểm
ban đầu
Tác dụng lên cytokin viêm và cytokin kháng
viêm trong điều trị vết thương da mạn tính
Khảo sát biểu hiện của các cytokin tiền viêm
(IL-1β, IL-6, và TNF-α) và cytokin chống viêm
(IL-10) trong protein tại vị trí vết thương da vào
ngày 1, 5, 7, 14 và 21 sau khi gây vết thương. Kết
quả cho thấy các cytokin tiền viêm tăng cao với
ngưỡng 10 pg của TNF-α (Hình 2A) và tăng dần
14 pg, 22 pg và cao nhất là 29 pg ở ngày 14. Sau
đó là giảm xuống 22 pg. Đối với mẫu đối chứng
PI, nhóm cytokin tiền viêm tăng vào ngày thứ 5
và giữ mức ở ngày thứ 7 đến ngày 14. TNF-α
thấp hơn nhóm không bôi thuốc ½ lần trong
ngày 14. Đối với nhóm dầu mù u, sau 5 ngày bôi,
cytokin tiền viêm giảm có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001), tiếp tục giảm ở ngày 14, 21. Vào ngày
21, cytokin giảm 4 lần so với nhóm không bôi
thuốc và giảm 2 lần so với nhóm PI (p < 0,001).
IL-1β (Hình 1B) và IL-6 (Hình 1C) cho kết quả
tương tự TNF-α (Hình 1A).
Day 1 Day 5 Day 7 Day 14Day 21
0
50
100
pg/mL
****
****
C
Hình 1: Kết quả Elisa của yếu tố cytokine viêm trong các thời điểm Ngày 1 (Day 1), Ngày 5 (Day 5), ngày 7
(Day 7), ngày 14 (Day 14) và ngày 21 (Day 21). (A). TNF alpha; (B) IL-1 ; (C) IL-6.
Hình 2: Kết quả Elisa của yếu tố cytokine
khángkháng viêm IL-10 vàocác thời điểm: Ngày 1
(Day 1), Ngày 5 (Day 5), ngày 7 (Day 7), ngày 14
(Day 14) và ngày 21 (Day 21).
Ngược lại, biểu hiện của cytokin kháng viêm
(IL-10) ở nhóm dầu Mù u tăng đáng kể khoảng
25 pg/ml (tăng 50%) vào ngày 14, nhưng không
tăng vào ngày thứ 21 (Hình 2). So sánh với mẫu
nhóm chứng và nhóm PI cho thấy kết quả có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
Ảnh hưởng của nhóm thực bào M1 và M2
Khảo sát chỉ thị của M1 là CD14 và M2 là
CD206 vào ngày 14. Kết quả cho thấy vào ngày
14, CD14 tăng ở các mẫu chứng và mẫu PI, giảm
ở nhóm dầu mù u (Hình 3A). Ngược lại, CD-206
tăng ở mẫu dầu Mù u so với mẫu chứng và mẫu
PI (Hình 3B).
A
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
66
Hình 3: Kết quả Elisa của đại thực bào M1 (marker là CD14) hình A và M2 (marker là CD206), hình B trên sự
tiết cytokine ở ngày 14.
BÀN LUẬN
Dầu mù u sử dụng trong nghiên cứu này
được ly trích bằng dung môi ethanol, phương
pháp HPLC đã được nghiên cứu ở bài báo trước
đây(8). Trong đề tài này, STZ liều 100 mg/kg tạo
được mô hình đái tháo đường phù hợp với các
nghiên cứu trước(4) được sử dụng tạo vết thương
với đường kính trung bình là 0,5 ± 0,1 cm. Vết
thương mạn tính kéo dài 21 ngày trên chuột cho
thấy sự lành vết thương là phức tạp. Giảm khả
năng làm lành vết thương là một biến chứng phổ
biến của đái tháo đường và sự hình thành mạch
máu không đầy đủ liên quan đến việc chữa lành
vết thương dẫn đến loét da do đái tháo đường(2).
Thúc đẩy sự hình thành mạch bằng cách cung
cấp các yếu tố tăng trưởng gây tạo mạch có thể
đẩy nhanh quá trình lành vết thương do đái tháo
đường. Đáp ứng miễn dịch bẩm sinh của các tế
bào thường trú và các tế bào viêm đóng vai trò
quan trọng trong việc chữa lành vết thương(3).
Trong đề tài này, dầu Mù u làm tăng các cytokin
ở giai đoạn đầu (ngày 1 - 14) nhưng giảm vào
ngày 21. Điều này phù hợp với cơ chế điều hoà
các cytokin trong điều trị vết thương mạn tính(5).
Bên cạnh đó, việc chữa trị không lành của
các vết thương đái tháo đường đi kèm với sự
xâm nhập sớm của các tế bào viêm. Một trong
những thành phần tế bào chính của mô hạt liên
quan đến chữa bệnh và tạo mạch là các đại thực
bào(6,7). Các đại thực bào M1 tại vị trí vết thương
duy trì sự cân bằng nội mô bằng cách tái tạo và
sửa chữa mô bằng cách giải phóng các cytokin ở
vết thương(9). Từ đó, lôi kéo các đại thực bào M2
vào mô hạt làm giảm vết thương(7). Số lượng các
đại thực bào M1 giảm dần và kích hoạt đại thực
bào M2 sẽ làm tăng khả năng chữa vết thương
đái tháo đường(7). Thật vậy, quá trình vết thương
của thí nghiệm cho thấy có sự liên quan đến
macrophage M1 đã được điều chỉnh cao trong
quá trình điều trị vết thương và sau đó
macrophage M2 tăng lên ở những thời điểm sau
đó (sau ngày 14) (Hình 3), phù hợp với các báo
cáo trước đây(3).
KẾT LUẬN
Chuột đái tháo đường do STZ rối loạn
chức năng cytokin và các M1/M2 trong mô
hạt, dẫn đến chậm lành vết thương và sự hình
thành mạch. Dầu Mù u thúc đẩy điều hoà cân
bằng nội mô trong viêm mạn tính bằng cách
cung cấp các cytokin viêm cao ở giai đoạn đầu,
sau đó làm tăng các cytokin kháng viêm ở giai
đoạn ngày 14, giảm tỷ lệ M1/M2. Do đó, dầu
Mù u có thể góp phần làm lành vết thương ở
chuột đái tháo đường do STZ gây ra. Ngoài ra,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
67
liệu pháp điều chỉnh sự chuyển đổi đại thực
bào từ M1 sang M2 có thể có hiệu quả trong
điều trị vết thương do đái tháo đường; cần
nghiên cứu cơ chế này sâu hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdollah GP, Abed KK, (2010). The Wound Healing Activity
of Flower Extracts of Punica Granatum and Achillea
Kellalensis in Wistar Rats. Acta Poloniae Pharmaceutica, Drug
Research, 67(1), 107-10.
2. Abu-Seida AM, (2015). Effect of propolis on experimental
cutaneous wound healing in dogs. Veterinary Medicine
International, 1-4.
3. Bùi Chí Hiếu (1991). Y học dân tộc Cửu Long. Ủy ban Khoa học
Kỹ Thuật Sóc Trăng.
4. Galiano RD, Tepper OM, Pelo CR, (2004). Topical vascular
endothelial growth factor accelerates diabetic wound healing
through increased angiogenesis and by mobilizing and
recruiting bone marrow-derived cells. Am J Pathol, 164, 1935-
1940
5. Gosain A, DiPietro LA (2004). Aging and wound healing.
World J Surg, 28, 321-326.
6. Grellner W, Georg T, Wilske J (2000). Quantitative analysis of
proinflammatory cytokines (IL-1beta, IL-6, TNF-alpha) in
human skin wounds. Forensic Sci Int. 11;113(1-3):251-64.
7. Mirza RE, Fang MM, Ennis WJ, KohBlocking TJ (2013).
Interleukin-1 β induces a healing-associated wound
macrophage phenotype and improves healing in type 2
diabetes. Diabetes, 62, 2579-2587.
8. Nguyễn Văn Linh, Võ Thành Long, Đào Trọng Thức, Trương
Công Trị, Trịnh Thị Diệu Thường, Bùi Chí Bảo (2016). Khảo
sát vai trò của dầu mù u trong quá trình hồi phục vết thương
trên mô hình chuột. Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, Chuyên đề
Khoa học cơ bản - Y tế công cộng, trang 67-74.
9. Ochoa O, Torres FM, Shireman PK (2007). Chemokines and
diabetic wound healing. Vascular, 15, 350-355.
10. Wicks K, Torbica T (2014). Myeloid cell dysfunction and the
pathogenesis of the diabetic chronic wound. Semin Immunol,
26, 341-353.
Ngày nhận bài báo: 12/07/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/07/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nc_886_danh_gia_tac_dung_khang_viem_cua_dau_mu_u_trong_qua_t.pdf