Tài liệu Nc 885 xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên y văn và ý kiến chuyên gia bệnh cảnh can thận âm hư giai đoạn di chứng sau đột quỵ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
51
04 Nc 885 XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN DỰA TRÊN Y VĂN
VÀ Ý KIẾN CHUYÊN GIA BỆNH CẢNH CAN THẬN ÂM HƯ
GIAI ĐOẠN DI CHỨNG SAU ĐỘT QUỴ
Kiều Xuân Thy*, Trịnh Thị Diệu Thường**
TÓM TẮT
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Y học cổ truyền (YHCT)đã được sử dụng hàng ngàn năm là
phương pháp chăm sóc sức khỏe duy nhất ở khu vực Tây Thái Bình Dương trước khi Y học hiện đại phương Tây
xuất hiện. Trong kì họp đại hội đồng WHO lần thứ 59 tổ chức tại Geneva năm 2006, 192 quốc gia thành viên đã
được khuyến cáo tích hợp Y học cổ truyền vào hệ thống Y tế công cộng nhằm thúc đẩy sự hài hòa với Y học hiện
đại phương Tây. Và cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả điều trị của y học cổ
truyền trong vấn đề phục hồi các thiếu sót chức năng thần kinh cho bệnh nhân đột quỵ giai đoạn di chứng. Nhằm
chẩn đoán và điều trị bằng y học cổ truyền đem lại hiệu quả tốt thì việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn...
11 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 885 xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên y văn và ý kiến chuyên gia bệnh cảnh can thận âm hư giai đoạn di chứng sau đột quỵ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
51
04 Nc 885 XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN DỰA TRÊN Y VĂN
VÀ Ý KIẾN CHUYÊN GIA BỆNH CẢNH CAN THẬN ÂM HƯ
GIAI ĐOẠN DI CHỨNG SAU ĐỘT QUỴ
Kiều Xuân Thy*, Trịnh Thị Diệu Thường**
TÓM TẮT
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Y học cổ truyền (YHCT)đã được sử dụng hàng ngàn năm là
phương pháp chăm sóc sức khỏe duy nhất ở khu vực Tây Thái Bình Dương trước khi Y học hiện đại phương Tây
xuất hiện. Trong kì họp đại hội đồng WHO lần thứ 59 tổ chức tại Geneva năm 2006, 192 quốc gia thành viên đã
được khuyến cáo tích hợp Y học cổ truyền vào hệ thống Y tế công cộng nhằm thúc đẩy sự hài hòa với Y học hiện
đại phương Tây. Và cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả điều trị của y học cổ
truyền trong vấn đề phục hồi các thiếu sót chức năng thần kinh cho bệnh nhân đột quỵ giai đoạn di chứng. Nhằm
chẩn đoán và điều trị bằng y học cổ truyền đem lại hiệu quả tốt thì việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh
cảnh y học cổ truyền của bệnh nhân đột quỵ giai đoạn di chứng là hết sức thiết yếu. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu qua hai giai đoạn: khảo sát y văn và khảo sát ý kiến chuyên gia với mục tiêu xây dựng
tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Can Thận âm hư giai đoạn di chứng sau đột quỵ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Quan sát mô tả. Khảo sát trên y văn và ý kiến chuyên gia YHCT.
Ghi nhận tất cả các triệu chứng trên y văn của bệnh cảnh Can Thận âm hư trên bệnh đột quỵ giai đoạn di chứng.
Định nghĩa các triệu chứng một cách đầy đủ, chi tiết. Khảo sát ý kiến chuyên gia về các triệu chứng đã liệt kê
trên y văn rồi tổng hợp ý kiến các chuyên gia.
Kết quả: nghiên cứu trên 15 y văn ghi nhận 89 triệu chứng phân thành 4 nhóm triệu chứng: Nhóm triệu
chứng tạng Thận, nhóm triệu chứng tạng Can, nhóm triệu chứng Âm hư nội nhiệt, nhóm triệu chứng biểu hiện
tân dịch bị hao tổn; khảo sát 15 chuyên gia giúp loại trừ 25 triệu chứng, và xây dựng được bộ tiêu chuẩn với 32
triệu chứng chính và 32 triệu chứng phụ.
Kết luận: Khảo sát y văn ghi nhận: 89 triệu chứng được phân thành trong 4 nhóm: Nhóm các triệu chứng
tạng Thận: 17 triệu chứng. Nhóm các triệu chứng tạng Can: 29 triệu chứng. Nhóm các triệu chứng Âm hư nội
nhiệt: 22 triệu chứng. Nhóm triệu chứng biểu hiện tân dịch bị hao tổn: 16 triệu chứng.
Khảo sát ý kiến chuyên gia ghi nhận: 32 triệu chứng chính , 32 triệu chứng phụ, và 25 triệu chứng không
có giá trị chẩn đoán.
Từ khóa: Can thận âm hư, Đột quỵ
ABSTRACT
ESTABLISHING THE DIAGNOSTIC CRITERIA OF DEFICIENCY OF LIVER-KIDNEY YIN TYPE
IN CONSEQUENTIAL PHASE OF STROKE BASED ON LITERATURE
AND SPECIALISTS’ PERSPECTIVES
Kieu Xuan Thy, Trinh Thi Dieu Thuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:
Introduction and objectives: Traditional medicine first appeared thousands of years ago and used to be the
only health care system available in the West Pacific region before Western medicine came to lift. In the 59th WHO
meeting in 2006 (Geneva), 192 member countries were encouraged to integrate Traditional medicine into Public
health to enhance its harmony with Western modern medicine. Until now, many studies have proven Traditional
* Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS Kiều Xuân Thy ĐT: 0902.485.417 Email: xuanthy87@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
52
medicine’s efficacy in treating neural consequences of post-stroke patients. For the diagnosis and treatment to be
effective, it is paramount to build a set of diagnostic criteria for traditional clinical types in the consequential phase
of stroke. In this study, we conduct in 2 phases: literature review and specialists’ perspectives to establish the
diagnostic criteria of the Deficiency of Liver-Kidney Yin type in the consequential phase of stroke.
Subjects and methods: Descriptive cross sectional. Literature review and specialists’ perspectives in
traditional medicine. Record the rates and prevalence of symptoms of the Deficiency of Liver-Kidney Yin type in
the consequential phase of stroke. Define these symptoms, survey the specialists about the symptoms and
synthesize their perspectives.
Results: According to the 15 documents, 48 symptoms of Kidney Yin-Yang Deficiency are chosen and
divided into 4 groups: the Liver group, the Kidney group, the Internal Heat – Yin Deficiency group, and the Fluid
Insufficiency group. After survey 15 specialists, 25 symptoms were eliminated, 32 symptoms were chosen to be
main criteria, and 32 symptoms were chosen to be subordinate criteria.
Conclusion: Literature review: 89 symptoms were classified into 4 groups: - The Kidney group: 17
symptoms. - The Liver group: 29 symptoms. - The Internal Heat – Yin Deficiency group: 22 symptoms. - The
Fluid Insufficiency group: 16 symptoms. Specialists’ perspectives: 32 main criteria, 31 subordinary criteria, 25
no-diagnostic-value symptoms
Key words: Deficiency of Liver-Kidney Yin, stroke
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học cổ truyền có vai trò quan trọng trong
giai đoạn di chứng sau đột quỵ, và điều này đã
được chứng minh với các nghiên cứu về châm
cứu phục hồi liệt(1,7). Tuy vậy, đến nay vẫn chưa
có một bảng tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh cảnh
y học cổ truyền giai đoạn di chứng sau đột quỵ,
điều này gây khó khăn cho chẩn đoán và ảnh
hưởng kết quả điều trị.
Theo bệnh sinh y học cổ truyền, giai đoạn di
chứng sau đột quỵ có thể có các bệnh cảnh: Can
Thận âm hư, Thận âm dương lưỡng hư, Đàm
thấp(2,4).
Đề tài này thực hiện với mong muốn bước
đầu xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh
Can Thận âm hư trên bệnh nhân đột quỵ giai
đoạn di chứng bằng khảo sát y văn và ý kiến
chuyên gia.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Y văn YHCT và ý kiến chuyên gia YHCT.
Tiêu chuẩn chọn y văn
- Sách giáo khoa được giảng dạy tại các
trường đại học y khoa trong nước và nước ngoài.
- Kinh văn y học cổ truyền: đuợc giảng dạy
trong các trường đại học.
- Số lượng: 15 y văn.
Tiêu chuẩn chọn chuyên gia YHCT:
- Có học hàm học vị: Tiến sỹ, Phó giáo sư,
Giáo sư chuyên ngành YHCT, hoặc
- Có học hàm học vị: Thạc sĩ, BS CK1, BS CK2
chuyên ngành YHCT, ≥ 10 năm kinh nghiệm.
- Số lượng chuyên gia: 15 chuyên gia.
Thiết kế nghiên cứu
Quan sát mô tả.
Phương pháp tiến hành
Giai đoạn 1: Khảo sát y văn
Bước 1: Chọn 15 y văn thỏa tiêu chí.
Bước 2: Liệt kê tất cả triệu chứng YHCT của
bệnh cảnh Can Thận âm hư của giai đoạn di
chứng sau đột quỵ trên y văn. Định nghĩa các
triệu chứng một cách chi tiết, đầy đủ.
Bước 3: Thiết lập tần số các triệu chứng
YHCT trên y văn.
Giai đoạn 2: Khảo sát ý kiến chuyên gia
Bước 1: Chọn 15 chuyên gia thỏa tiêu chí.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
53
Bước 2: Khảo sát ý kiến của chuyên gia về
các triệu chứng đã liệt kê trên y văn.
Giai đoạn 3: xử lý số liệu và xây dựng tiêu chuẩn
chẩn đoán.
Bước 1: Tính hệ số đồng thuận kappa giữa ý
kiến chuyên gia và y văn dựa cho từng triệu
chứng.
Bước 2: Xét hệ số kappa của từng triệu chứng
- Nếu hệ số kappa ≥ 0,8: có sự đồng thuận rất
tốt giữa ý kiến chuyên gia và y văn.
+ Nếu số lượng “thường xuất hiện” > số
lượng “ít/không xuất hiện”: triệu chứng được
chọn làm tiêu chuẩn chính.
+ Nếu số lượng “thường xuất hiện” = số
lượng “ít/không xuất hiện”: triệu chứng được
chọn làm tiêu chuẩn phụ.
+ Nếu số lượng “thường xuất hiện” < số
lượng “ít/không xuất hiện”: triệu chứng không
có giá trị chẩn đoán.
- Nếu hệ số kappa < 0,8 thì tính phân phối
nhị thức dựa theo ý kiến chuyên gia cho triệu
chứng đó dựa theo phân phối nhị thức.
+ Nếu P < 0,05: có sự khác biệt giữa “thường
xuất hiện” và “ít/không xuất hiện”
Nếu số lượng “thường xuất hiện” > số lượng
“ít/không xuất hiện”: triệu chứng được chọn làm
tiêu chuẩn chính.
Nếu số lượng “thường xuất hiện” < số lượng
“ít/không xuất hiện”: triệu chứng không có giá
trị chẩn đoán.
+ Nếu P ≥ 0,05: không có sự khác biệt giữa
“thường xuất hiện” và “ít/không xuất hiện”:
triệu chứng được chọn làm tiêu chuẩn phụ.
Bước 3: Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán.
Phương tiện thống kê
Microsoft Office Excel 2007.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Danh sách y văn y học cổ truyền:
Kinh văn y học cổ truyền
1. Lê Hữu Trác (1998), Hải Thượng y tôn tâm
lĩnh, NXB. Tổng Hợp Đồng Tháp.
Sách giáo khoa trong nước
2. Nguyễn Thị Bay (2007), Bệnh học và điều
trị nội khoa kết hợp Đông - Tây y, NXB. Y Học
Hà Nội.
3. Trường Đại học Y Hà Nội - Khoa Y học cổ
truyền (2002), Nội khoa Y học cổ truyền, NXB. Y
Học Hà Nội.
4. Học viện Quân Y - Bộ môn Y học cổ truyền
(2011), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, NXB.
Quân Đội Nhân Dân Hà Nội.
5. Bộ Y Tế, Học viện Y - Dược học cổ truyền
Việt Nam (2009), Lão khoa y học cổ truyền, NXB.
Giáo Dục Việt Nam Hà Nội.
6. Viện Y học cổ truyền Quân đội (2002), Kết
hợp Đông - Tây y chữa một số bệnh khó, NXB. Y
Học Hà Nội.
7. Viện nghiên cứu trung y, Nguyễn Thiên
Quyến (1998), Chẩn đoán phân biệt chứng hậu
trong đông y, NXB. Mũi Cà Mau.
8. Trần Văn Kỳ (2007), Cẩm nang chẩn đoán
và điều trị Nội khoa Đông y, NXB. Khoa Học
Tổng Hợp TP. HCM.
9. Nguyễn Trung Hòa (1999), Đông y toàn
tập, NXB. Thuận Hóa, Huế.
Sách giáo khoa nước ngoài
10. Học viện trung y Quảng Châu, Bành
Thắng (1994), Quyền Sổ tay người học Trung y,
NXB. Khoa học kỹ thuật Quảng Đông Quảng
Châu.
11. Đặng Thiết Đào (2007), Trung y chẩn
đoán học, NXB. Khoa học kỹ thuật Thượng Hải.
12. Điền Đức Lục (2005), Trung y nội khoa,
NXB. Y Học Nhân Dân Bắc Kinh.
13. Vương Vĩnh Viêm (2010), Trung y nội
khoa học, NXB. Y Học Nhân Dân Bắc Kinh.
14. Phùng Tiên Ba (2007), Những điểm quan
trọng trong trong chẩn đoán phân biệt nội khoa
Trung y, NXB. Y Học Nhân Dân Bắc Kinh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
54
15. Nhiêu Vĩ Anh (2007), Một tháng học
Trung y nội khoa, NXB. Quân Y Nhân Dân Bắc
Kinh.
Danh sách chuyên gia y học cổ truyền
Bảng 1: Danh sách Chuyên gia tham gia nghiên cứu
STT Họ và tên Học hàm Học vị
Năm kinh
nghiệm
1
Phan Quan Chí
Hiếu
Giáo sư Tiến sĩ 20
2 Nguyễn Thị Bay Phó giáo sư Tiến sĩ 20
3 Lưu Thị Hiệp Phó giáo sư Tiến sĩ 20
4 Phạm Huy Hùng Phó giáo sư Tiến sĩ 20
5 Đỗ Thị Ngọc Dung Phó giáo sư Tiến sĩ 20
6 Ngô Anh Dũng Tiến sĩ 20
7 Nguyễn Thị Sơn Tiến sĩ 25
8 Trần Viết Hoàng Tiến sĩ 23
STT Họ và tên Học hàm Học vị
Năm kinh
nghiệm
9 Nguyễn Thị Lina BS.CKII 30
10 Hồ Ngọc Hồng BS.CKII 10
11 Lý Bá Tước BS.CKII 13
12 Hà Thị Hồng Linh BS.CKII 15
13 Đỗ Tân Khoa BS.CKII 16
14 Trần Thị Thu Liễu BS.CKI 25
15
Nguyễn Xuân
Thắng
BS.CKI 20
Nhận xét: tất cả chuyên gia tham gia
nghiên cứu đều phù hợp tiêu chuẩn, có 1 Giáo
sư, 4 phó giáo sư, 3 tiến sĩ, 5 bác sĩ chuyên
khoa 2, 2 bác sĩ chuyên khoa 1; các chuyên gia
đều có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực điều trị y học cổ truyền.
Định nghĩa, Tần số và Tỷ lệ các triệu chứng
Bảng 2: Định nghĩa, Tần số và tỷ lệ các triệu chứng, hệ số đồng thuận kappa
STT Triệu chứng Định nghĩa triệu chứng
(5,6)
Khảo sát y văn Ý kiến chuyên gia
Hệ số
Kappa Tần số Tỷ lệ
Thường
xuất hiện
Ít / hoặc không
xuất hiện
1
Bán thân bất
toại
Chi trên, chi dưới, bên phải hoặc bên trái bại liệt
không thể vận động theo ý muốn.
2 13% 15 0
Không tính
được
2 Băng lậu
Xuất huyết qua đường âm đạo và thỏa các điều
kiện:
3 20% 1 14
Đột ngột
Lượng nhiều 0,444
Chảy lỉ rỉ không dứt
Xảy ra không phải trong kỳ kinh bình thường.
3 Bộ xích nhược Mạch tại bộ xích mềm nhỏ và vô lực. 1 7% 12 3 0,035
4
Chân tay tê
dại
Nửa người tê dại, mất cảm giác. 10 67% 8 7 0,609
5 Chất lưỡi đỏ Sắc lưỡi đỏ sẫm. 14 93% 10 5 0,25
6 Chảy máu mũi Chảy máu mũi tự nhiên. 3 20% 0 15
Không tính
được
7
Chảy máu
chân răng
Chân răng xuất huyết tự nhiên. 3 20% 0 15
Không tính
được
8
Co giật gân cơ
hoặc co giật
các ngón
Gân cơ trong cơ thể không tự chủ máy động, co
giật đột ngột, nhanh.
5 33,3% 9 6 0,5
9
Cơn nóng
phừng mặt
Cảm giác nóng phừng mặt xuất hiện thoáng
qua.
6 40% 10 5 0,5
10 Cốt chưng Nóng ở sâu trong cơ thể, ở xương và tủy. 3 20% 11 4 0,167
11 Da khô Da khô, có thể nứt nẻ. 4 26,7% 10 5 0,308
12
Đại tiện táo,
phân khô
Số lần đi cầu giảm, dưới 2 lần/tuần và phân khô
cứng.
9 60% 13 2 0,762
13 Đạo hãn
Ra mồ hôi trộm khi ngủ, khi thức dậy không ra
nữa.
9 60% 10 5 0,857
14 Đau đầu
Đau đầu âm ỉ và dai dẳng, và không liên quan
đến các bệnh lý thực thể trên lâm sàng.
7 46,7% 9 6 0,737
15
Đau hông
sườn
Đau âm ỉ, dai dẳng vùng hông sườn, mà không
phát hiện bệnh lý thực thể trên lâm sàng.
8 53,3% 3 12 0,359
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
55
STT Triệu chứng Định nghĩa triệu chứng
(5,6)
Khảo sát y văn Ý kiến chuyên gia
Hệ số
Kappa Tần số Tỷ lệ
Thường
xuất hiện
Ít / hoặc không
xuất hiện
16 Đầu lưỡi đỏ Đầu lưỡi đỏ hơn thân lưỡi. 1 7% 12 3 0,035
17 Đau mỏi lưng
Đau âm ỉ vùng thắt lưng, kéo dài không dứt, và
mệt đau tăng, nằm thì đỡ đau.
15 100% 13 2
Không tính
được
18
Đau ngực /
Tức ngực
Đau âm ỉ vùng ngực và liên miên không dứt và
lúc nhẹ lúc nặng và hồi hộp không yên.
2 13,3% 2 13 1
19 Đầu trướng Đầu căng như muốn nứt ra. 5 33,3% 0 15
Không tính
được
20 Đầu nặng Cảm giác đầu nặng nề như lấy vật bọc lại. 5 33,3% 2 13 0,375
21 Dễ nổi giận
Tính tình nóng nảy, dễ nổi giận một cách vô cớ
và không kiềm chế được.
8 53,3% 10 5 0,727
22 Di niệu Nước tiểu tự chảy ra trong khi ngủ. 1 7% 0 15
Không tính
được
23 Di tinh
Bệnh lý gây xuất tinh ngoài ý muốn. Không giao
hợp mà tinh tự tiết ra, thuộc 2 nhóm:
10 66,7% 1 14
+ Mộng tinh: nằm mơ thấy giao hợp mà xuất
tinh.
0,069
+ Hoạt tinh: xuất tinh ngoài ý muốn bất cứ lúc
nào và nhiều lần.
24
Gân co rút và
đau
Tay chân co rút và khó cử động và đau nhức. 6 40% 13 2 0,186
25 Người gầy Người gầy với BMI < 18.5 7 46,7% 9 6 0,737
26
Giảm hoặc
mất cảm giác
Giảm hoặc mất một trong các cảm giác: sờ,
đau, nhiệt, cảm giác sâu.
1 7% 4 11 0,328
27 Hay lo sợ
Dễ sợ hãi dẫn đến thần chí không yên và nơm
nớp như có người đến bắt.
1 7% 9 6 0,091
28 Hay mơ
Trong giấc ngủ mơ mộng liên miên, và gặp
những chuyện kinh hoàng sợ hãi.
6 40% 4 11 0,706
29 Hay quên
Trí nhớ giảm sút không nhớ những việc đã qua,
nghiêm trọng hơn thì nói trước quên sau.
7 46,7% 11 4 0,483
30
Hoa mắt
chóng mặt
Mắt nhìn mọi vật tối sầm, và xoay chuyển, tròng
trành như ngồi trong thuyền, trong xe.
12 80% 10 5 0,667
31 Hoảng hốt
Cảm thấy bất an, dù không có việc gì kinh ngạc
hay lo sợ cũng làm bệnh nhân hoảng hốt.
4 26,7% 4 11 1
32
Hoạt động
chậm chạp
Không kèm yếu liệt nhưng vận động chậm,
thiếu linh hoạt.
3 20% 9 6 0,286
33 Hồi hộp
Cảm thấy hồi hộp, không yên tâm, dù cho
không có chuyện gì.
7 46,7% 3 12 0,444
34 Họng khô
Cảm giác họng khô nhưng không muốn uống
nước.
12 80% 11 4 0,815
35 Khát Miệng khát không muốn uống nước. 6 40% 11 4 0,39
36
Khẩu nhãn
oa tà
Miệng mắt méo xếch. 2 13,3% 11 4 0,106
37
Rối loạn kinh
nguyệt
Một trong bốn thể sau:
8 53,3% 5 10
1. Kinh nguyệt không đều: Kinh hành trước kỳ
và lượng ít. Hoặc hành kinh trễ kỳ và lượng ít.
2. Thiểu kinh: Kinh nguyệt đều đặn và ít hơn
bình thường về số lượng hoặc số ngày hành
kinh.
0,609
3. Bế kinh: Không ra kinh.
4. Thống kinh: đau âm ỉ bụng dưới liên miên
không dứt khi hành kinh.
38 Liệt dương
Dương vật không cương cứng hoặc không thể
duy trì việc giao hợp.
2 13,3% 10 5 0,299
39 Lông tóc khô Tóc rụng, đôi khi không làm gì cả cũng rụng tóc. 1 6,7% 10 5 0,069
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
56
STT Triệu chứng Định nghĩa triệu chứng
(5,6)
Khảo sát y văn Ý kiến chuyên gia
Hệ số
Kappa Tần số Tỷ lệ
Thường
xuất hiện
Ít / hoặc không
xuất hiện
mất bóng,
rụng
Sờ tóc cảm giác khô và không trơn nhuận.
40 Lưỡi khô
Ngón tay chạm nhẹ vào cơ lưỡi sẽ có cảm giác
dính, khô ráo.
7 46,7% 12 3 0,359
41 Lưỡi thon
Hình dáng lưỡi thon gọn, và không dấu ấn răng,
và lưỡi nằm gọn trong cung miệng.
2 13,3% 11 4 0,106
42 Mạch huyền
Cảm nhận mạch đi thẳng, dài và căng như sợi
dây đàn.
11 73,3% 8 7 0,587
43 Mạch nhược
Mạch trầm, và mềm và vô lực. Và ấn nặng ngón
tay xuống xem hầu như mất hẳn, cảm giác lúc
có lúc không.
1 6,7% 7 8 0,151
44 Mạch sác
Lớn hơn hoặc bằng 5 nhịp mạch trên 1 lần thở,
hoặc tương đương 90-120 lần/phút.
13 86,7% 12 3 0,762
45 Mạch tế
Mạch mỏng như sợi chỉ tơ và đi thẳng và mềm,
nhưng vẫn cảm thấy được khi ấn mạnh tay.
14 93,3% 7 8 0,118
46 Mạch trầm
Mạch ở sâu và ấn nhẹ không thấy mạch hoặc
mạch rất yếu, khi ấn mạnh tay thì bắt được
mạch hoặc mạch rõ hơn.
5 33,3% 11 4 0,308
47 Mạch vi
Mạch mềm và nhỏ như sợi chỉ, phải để ý kỹ mới
có thể nhận thấy.
3 20% 1 14 0,444
48 Mạch vô lực Đè tay xuống không có lực. 4 26,7% 9 6 0,39
49
Mặt - gò má
đỏ
Có màu hồng hoặc đỏ khắp mặt hoặc hai gò má
đỏ.
10 66,7% 7 8 0,609
50 Mắt đỏ Kết mạc đỏ. 2 13,3 4 11 0,595
51
Mắt khô, cộm,
vướng
Mắt khô, cộm dù không có dị vật. 7 46,7% 3 12 0,444
52 Mắt mờ Giảm thị lực. 7 46,7% 8 7 0,867
53 Mất ngủ
Ngủ kém hơn so với bình thường hoặc hoặc
ngủ mà dễ thức giấc, sau khi thức giấc rất khó
ngủ lại.
10 66,7% 12 3 0,667
54 Khó ngủ Khó vào giấc ngủ. 3 30% 14 1 0,035
55
Mép chảy
nước dãi
Nước dãi chảy theo một bên mép, và chảy cả
ngày đêm.
2 13,3% 2 13 0,634
56 Môi đỏ Sắc môi đỏ rực, xuất hiện từ khi bị bệnh. 1 6,7% 6 9 0,375
57 Mỏi gối Mỏi hai gối khi đứng lâu, ngồi lâu. 2 13,3% 11 4 0,595
58 Môi khô Sờ môi khô ráp, không trơn nhuận. 13 86,7% 11 4 0,051
59 Móng khô Sờ móng khô. 1 6,7% 12 3 0,074
60
Móng khô
giòn, dễ gãy
Móng khô, kèm tình trạng móng giòn, dễ gãy. 2 13,3% 8 7 0,118
61
Móng không
vinh
Móng mất độ bóng và không hồng. 1 6,7% 11 4 0,051
62
Ngủ không
yên
Vào giấc ngủ, nhưng ngủ không sâu và dễ giật
mình.
1 6,7% 13 2 0,046
63
Ngũ tâm phiền
nhiệt
Hai lòng bàn tay, lòng bàn chân và ngực cảm
giác nóng kèm cảm giác vùng ngực khó chịu,
bồn chồn và cảm giác nóng mà nhiệt độ cơ thể
không tăng.
12 80% 11 4 0,815
64
Nóng trong
người
Cảm giác nóng trong người không kèm theo bất
kỳ tổn thương thực thể.
3 20% 12 3 0,167
65 Phiền Cảm giác buồn bực không yên. 12 80% 9 6 0,545
66 Quáng gà
Mắt nhìn không rõ vào ban đêm hoặc điều kiện
thiếu ánh sáng.
1 6,7% 3 12 0,444
67 Răng khô Răng khô, mất bóng. 1 6,7% 9 6 0,091
68 Răng lung lay Răng lung lay, mà không liên quan đến các 1 6,7% 3 12 0,444
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
57
STT Triệu chứng Định nghĩa triệu chứng
(5,6)
Khảo sát y văn Ý kiến chuyên gia
Hệ số
Kappa Tần số Tỷ lệ
Thường
xuất hiện
Ít / hoặc không
xuất hiện
bệnh lý răng hàm mặt.
69 Rêu lưỡi dày
Chỉ nhìn thấy rêu lưỡi mà không thấy được chất
lưỡi.
1 6,7% 2 13 0,634
70
Rêu ít hoặc
không rêu
Rêu lưỡi bao phủ mặt lưỡi ít hoặc gần như
không có, nhìn thấy rõ chất lưỡi.
9 60% 9 6 1
71 Rêu khô Cảm giác khô khi sờ vào. 2 13,3% 12 3 0,074
72 Rêu trắng Rêu lưỡi màu trắng. 1 6,7% 0 15
Không tính
được
73 Rêu vàng Rêu lưỡi màu vàng. 4 26,7% 10 5 0,308
74
Rối loạn ngôn
ngữ
Nói không được, hoặc hiểu ý nhưng diễn đạt lẫn
lộn, không như ý, hoặc nói những từ, cụm từ vô
nghĩa
2 13,3% 5 10 0,471
75 Run Vận động không chủ ý, có nhịp điệu. 3 20% 6 9 0,545
76
Sắc mặt xạm
tối
Da thâm sạm. 6 40% 7 8 0,865
77 Sốt nhẹ Nhiệt độ dao động từ 37,5
0
– 38
0
C 2 13,3% 1 14 0,634
78 Tai ù Tai có âm thanh vo ve. 14 93,3% 8 7 0,151
79 Tai điếc Giảm hoặc mất thính lực một hoặc hai tai. 5 33,3% 2 13 0,471
80 Tảo tiết
Phóng tinh quá sớm, chưa kịp giao hợp hoặc
mới bắt đầu giao hợp đã xuất tinh, và dương vật
mềm ngay.
3 20% 2 13 0,762
81
Teo cơ bắp
chân
Cơ bắp chân teo so với chân còn lại ≥ 2cm. 2 13,3% 7 8 0,299
82 Tiểu đêm
Tiểu đêm ≥ 2 lần/ đêm và lượng nước tiểu ban
đêm ≥ ¼ lượng nước tiểu ban ngày.
1 6,7% 14 1 0,01
83 Tiểu tiện ít. Lượng nước tiểu giảm so với trước đây. 4 26,7% 7 8 0,587
84 Tiểu khó Đi tiểu khó khăn. 3 20% 1 14 0,444
85
Tiểu không
hết
Cảm giác còn mắc tiểu sau khi đi tiểu. 1 6,7% 3 12 0,444
86 Tiểu vàng Nước tiểu màu vàng sậm như nước trà đặc. 8 53,3% 9 6 0,865
87
Tinh thần, cơ
thể mệt mỏi,
uể oải
Cơ thể mệt mỏi, không thoải mái và kéo dài
không hết hẳn.
6 40% 14 1 0,091
88 Tóc bạc
Ở tuổi thanh niên hoặc trung niên mà râu tóc
bạc.
1 6,7% 10 5 0,069
89 Triều nhiệt
Sốt nhẹ về chiều (3-6 giờ chiều) hoặc về đêm
thường có giờ giấc nhất định.
8 53,3% 6 9 0,737
Nhận xét:
Có 7 triệu chứng không tính được hệ số
kappa: Bán thân bất toại, chảy máu mũi, chảy
máu chân răng, đau mỏi lưng, đầu trướng, di
niệu, rêu trắng; trong đó 2 triệu chứng bán thân
bất toại và đau mỏi lưng có 100% y văn chọn
hoặc 100% chuyên gia chọn “thường xuất hiện”
nên được gọi là tiêu chuẩn chính. 5 triệu chứng
có tỷ lệ 100% chuyên gia chọn “ít/không xuất
hiện” là triệu chứng không có giá trị chẩn đoán.
Có 82 triệu chứng có hệ số kappa < 0,8: phải
xét thêm ý kiến chuyên gia.
Sau khi tính phân phối nhị thức: cho kết
quả 32 triệu chứng chính, 32 triệu chứng phụ, 25
triệu chứng không có giá trị chẩn đoán.
Bảng 3: Tiêu chuẩn chính
STT Triệu chứng STT Triệu chứng STT Triệu chứng
1 Đạo hãn 12 Mất ngủ 23 Môi khô
2 Họng khô 13 Khó ngủ 24 Móng khô
3 Mắt mờ 14
Ngủ không
yên
25
Móng không
vinh
4
Ngũ tâm
phiền nhiệt
15 Đau mỏi lưng 26 Mỏi gối
5 Tiểu vàng 16 Cốt chưng 27
Nóng trong
người
6
Đại tiện táo,
phân khô
17 Mạch sác 28 Rêu khô
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
58
STT Triệu chứng STT Triệu chứng STT Triệu chứng
7
Cơn nóng
phừng mặt
18 Bộ xích nhược 29 Tiểu đêm
8
Gân co rút và
đau
19 Đầu lưỡi đỏ 30
Tinh thần, cơ
thể mệt mỏi, uể
oải
9 Hay quên 20 Lưỡi khô 31
Bán thân bất
toại
10 Khát 21 Lưỡi thon 32
Rêu ít hoặc
không rêu
11
Khẩu nhãn
oa tà
22 Mạch trầm
Bảng 4 : Tiêu chuẩn phụ
STT Triệu chứng STT Triệu chứng STT Triệu chứng
1 Dễ nổi giận 12
Hoạt động
chậm chạp
23
Móng khô,
giòn, dễ gãy
2 Người gầy 13
Rối loạn kinh
nguyệt
24 Răng khô
3 Triều nhiệt 14 Liệt dương 25 Rêu vàng
4 Đau đầu 15
Lông tóc khô,
mất bóng, rụng
26
Rối loạn ngôn
ngữ
5 Chân tay tê dại 16
Mắt khô, cộm,
vướng
27 Run
6 Chất lưỡi đỏ 17 Mạch huyền 28 Tai ù
7
Co giật gân cơ
hoặc co giật
các ngón
18 Mạch nhược 29 Tiểu tiện ít
8
Cơn nóng
phừng mặt
19 Mạch tế 30 Tóc bạc
9 Da khô 20 Mạch vô lực 31
Teo cơ bắp
chân
10 Hay lo sợ 21
Mặt – gò má
đỏ
32 Phiền
11
Hoa mắt
chóng mặt
22 Môi đỏ
Bảng5: Triệu chứng không có giá trị chẩn đoán
STT Triệu chứng STT Triệu chứng STT Triệu chứng
1 Hay mơ 10 Hồi hộp 18 Răng lung lay
2 Tảo tiết 11 Chảy máu mũi 19 Rêu lưỡi dày
3 Băng lậu 12
Chảy máu
chân răng
20 Sốt nhẹ
4
Đau hông
sườn
13 Rêu trắng 21 Tai điếc
5
Đau ngực, tức
ngực
14 Mạch vi 22 Tiểu không hết
6 Đầu nặng 15 Mắt đỏ 23
Sắc mặt xạm
tối
7 Di tinh 16
Mép chảy
nước dãi
24 Đầu trướng
8
Giảm hoặc
mất cảm giác
17 Quáng gà 25 Di niệu
9 Hoảng hốt
BÀN LUẬN
Đặc điểm các y văn được lựa chọn
Đề tài nghiên cứu dựa trên 15 tài liệu y văn
là: kinh văn, sách giáo khoa của các trường Đại
học y khoa trong nước và nước ngoài, sách
chuyên khảo, phân bố theo tỷ lệ:
Sách kinh văn: 1/15
Sách giáo khoa của trường Đại học y khoa
trong nước: 5/15
Sách giáo khoa của trường Đại học y khoa
nước ngoài: 6/15
Sách chuyên khảo: 3/15
Số lượng y văn mang tính đặc thù cho nền y
học cổ truyền trong nước vì mức độ dàn trải:
sách giáo khoa của các trường đại học lớn: Đại
học Y Hà Nội, Đại học Y Dược TP.HCM, kinh
văn y học cổ truyền và các sách chuyên khảo.
Ngoài ra, các sách giáo khoa của các nền y học cổ
truyền lớn trên thế giới: Trung Quốc góp phần
làm cho đề tài sáng rõ, phổ quát hơn.
So sánh ý kiến chuyên gia và tài liệu y văn
Có những triệu chứng có tần suất trong y
văn cao nhưng lại rất ít có sự đồng thuận của
chuyên gia, ví dụ như: Di tinh ( y văn là 10/15,
chuyên gia 1/15), nguyên nhân có thể là do: kinh
nghiệm điều trị của các chuyên gia đối với bệnh
cảnh Can Thận âm hư thường xuất hiện ở người
lớn tuổi, nên bệnh nhân e ngại trả lời, hoặc là do
đã qua tuổi sinh hoạt tình dục nên triệu chứng
khảo sát không thu được chính xác
Hoặc triệu chứng có sự đồng thuận cao của
các chuyên gia nhưng tần suất trong các y văn
thấp, ví dụ như: Bộ xích nhược, Đầu lưỡi đỏ.(
chuyên gia 12/15, y văn 1/15), nguyên nhân có
thể do, các bệnh nhân Can Thận âm hư có tuổi
cao, tình trạng bệnh lý phức tạp dẫn đến triệu
chứng phong phú hơn những gì y văn mô tả
Có 7 triệu chứng không tính được hệ số
Kappa, nguyên nhân là do:
+ Hoặc triệu chứng đó có tỷ lệ 15/15 y văn /
chuyên gia có mô tả, ví dụ như: Đau mỏi lưng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
59
(tần số y văn 15/15), Bán thân bất toại (tần số
theo ý kiến chuyên gia là 15/15)
+ Hoặc triệu chứng đó có 15/15 chuyên gia
chọn “ít/không xuất hiện”, ví dụ như: Chảy máu
mũi, chảy máu chân răng, Di niệu, Đầu trướng,
Rêu trắng.
Trong đó, trường hợp đầu tiên (tỷ lệ y văn / ý
kiến chuyên gia là 15/15): triệu chứng đó sẽ được
phân định vào tiêu chuẩn chính, vì triệu chứng
đó thể hiện sự đồng thuận rất tốt của y văn và ý
kiến chuyên. Trường hợp thứ 2 (15/15 chuyên
gia chọn triệu chứng “ít/không xuất hiện”) thì
triệu chứng đó được phân vào nhóm triệu chứng
không có giá trị chẩn đoán.
Các triệu chứng không có giá trị chẩn đoán
Trong tổng số 89 triệu chứng ghi nhận từ y
văn, kết cục nghiên cứu là 25 triệu chứng không
có giá trị chẩn đoán bệnh cảnh Can Thận âm hư
trên bệnh nhân giai đoạn di chứng sau đột quỵ.
Các triệu chứng loại: có tần số thấp theo y
văn và có sự đồng thuận chọn “ ít/không xuất
hiện” của các chuyên gia.
Dựa trên cơ chế bệnh sinh của Can Thận âm
hư, các triệu chứng bị loại thật sự không nằm
trong 4 nhóm triệu chứng: rối loạn tạng Thận, rối
loạn tạng Can, biểu hiện Âm hư và biểu hiện tân
dịch bị hao tổn; điều này giải thích rằng cơ sở lý
luận của y học cổ truyền khi áp dụng trên lâm
sàng có sự phù hợp và thống nhất.
Tuy nhiên, một vấn đề cần được quan tâm,
đó là các triệu chứng bị loại có thể “ít/không
xuất hiện” trên đối tượng bệnh nhân sau đột
quỵ, còn trong các bệnh khác có thể các triệu
chứng này có giá trị chẩn đoán nào đó, vì vậy
nhất thiết cần có công trình nghiên cứu Can
Thận âm hư trên từng bệnh lý, để tìm hiểu sự
giống nhau và khác sau của bệnh cảnh này
trên từng bệnh lý riêng lẻ.
Các tiêu chuẩn chính
Trong tổng số 89 triệu chứng ghi nhận từ y
văn, có 32 tiêu chuẩn chính.
Trong 32 tiêu chuẩn chính, cũng có sự dàn
trải triệu chứng trong 4 nhóm(3).
Triệu chứng rối loạn của tạng Thận: đau
lưng, mỏi gối, mất ngủ, tiểu đêm...
Triệu chứng rối loạn tạng Can: ngủ không
yên, khó ngủ, mắt mờ, móng khô, móng không
vinh, gân co rút và đau...
Rối loạn do âm hư sinh nội nhiệt: nóng trong
người, ngũ tâm phiền nhiệt...
Triệu chứng biểu hiện kém tân dịch: họng
khô, lưỡi khô, khát, môi khô, đại tiện táo, phân
khô, rêu lưỡi khô...
Các triệu chứng chính hoàn toàn phù hợp
với cơ chế bệnh sinh của Can Thận âm hư.
Tuy nhiên, số lượng triệu chứng khá nhiều,
và nghiên cứu này chưa thực hiện sự phân tầng
triệu chứng, nên khả năng áp dụng lâm sàng là
chưa khả thi, cần tiếp tục nghiên cứu trên lâm
sàng để phân tầng triệu chứng.
Các tiêu chuẩn phụ
Trong tổng số 89 triệu chứng ghi nhận từ y
văn, có 32 triệu chứng được phân vào tiêu
chuẩn phụ.
32 triệu chứng phân bổ vào chủ yếu các
nhóm(3):
Biểu hiện của Âm hư sinh nội nhiệt: Cơn
nóng phừng mặt, Triều nhiệt, Mặt đỏ - gò má
đỏ, Mạch huyền...
Biểu hiện kém tân dịch: Da khô, Lông tóc
khô mất bóng, mắt khô, cộm vướng, răng khô,
rêu lưỡi khô, vàng, tiểu ít...
Biểu hiện rối loạn tạng Can: dễ nổi giận.
Biểu hiện rối loạn tạng Thận: tóc bạc, liệt
dương, rối loạn kinh nguyệt, tai ù...
Số lượng triệu chứng nhiều và phân bố dàn
trải, chưa phân tầng được triệu chứng là một
thiết xót của nghiên cứu này, cần tiếp tục thực
hiện các nghiên cứu ra lâm sàng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
60
So sánh với công trình nghiên cứu có liên
quan
Đề tài của tác giả Vũ Thị Ly Na (2014) “Xây
dựng tiêu chuẩn chẩn đoán Thận âm hư theo Y
học cổ truyền”(8).
Triệu chứng do thiếu nuôi dưỡng của
Thận: đau khớp, răng lung lay/ rụng, ù tai, hoa
mắt chóng mặt, cốt chưng nhiệt, tóc bạc, kinh
nguyệt ít/mãn kinh, tiểu đêm, gầy / sụt cân, di
tinh, tinh ít.
Triệu chứng hư nhiệt: nóng trong người,
triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, hồi hộp, hay quên
Triệu chứng tổn hoa tân dịch: khát, táo bón,
tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác, mạch tế
Sự khác biệt của 2 nghiên cứu là: tác giả Vũ
Thị Ly Na chỉ khảo sát triệu chứng của Thận âm
hư, còn nghiên cứu này thực hiện khảo sát Can
Thận âm hư nên có những sự khác biệt về triệu
chứng. Tuy nhiên nếu chỉ xét trong mối tương
quan Thận âm hư thì các triệu chứng của 2 đề tài
khá là tương đồng; các triệu chứng dàn trải ở 3
nhóm như của tác giả Vũ Thị Ly Na: biểu hiện
rối loạn chức năng tạng Thận, sự kém nuối
dưỡng do tổn hao tân dịch, và tình trạng âm hư
sinh nội nhiệt.
Đặc điểm về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu dựa trên y văn là
một nghiên cứu cơ bản, lấy y văn làm nền tảng,
là sự phù hợp về mặt học thuật. Tuy nhiên, với
nhiều loại y văn: kinh văn, sách giáo khoa các
triệu chứng có sự dàn trải nhất định và thiếu sự
tập trung; đây là một khó khăn cho người học
tập cũng như người nghiên cứu trong việc tiêu
chuẩn hoá chẩn đoán. Việc tìm ra một hệ thống
các triệu chứng chính, tiêu chuẩn phụ hoặc tiêu
chuẩn loại trừ là việc làm cấp thiết.
Khảo sát y văn, ghi nhận tần số tỷ lệ các triệu
chứng xuất hiện, định nghĩa các triệu chứng,
khảo sát ý kiến chuyên gia để rút gọn triệu
chứng chỉ là bước đầu trong lộ trình xây dựng
tiêu chuẩn chẩn đoán một bệnh cảnh, việc làm
này cần có sự tiến triển trong phương pháp
nghiên cứu: khảo sát trên lâm sàng, nghiên cứu
đa trung tâm, nghiên cứu bệnh cảnh Can thận
âm hư trên nhiều bệnh lý y học hiện đạinhằm
hoàn thiện bộ tiêu chuẩn. Đây cũng là hướng
nghiên cứu trong tương lai của đề tài này.
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi chỉ
khảo sát trên bệnh Đột quỵ, đề nghị sẽ tiếp tục
mở rộng trên các đối tượng bệnh lý khác, sẽ giúp
hệ thống hoá bộ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh
Can Thận âm hư trên toàn bộ các bệnh lý và bộ
tiêu chuẩn riêng cho từng bệnh lý.
Phương pháp nghiên cứu dựa trên ý kiến
chuyên thể hiện tính kinh nghiệm của chuyên
gia, phương pháp nghiên cứu này khá là tương
đồng khi so sánh với đề tài Triển khai bảng kiểm
chẩn đoán chứng psoriasis theo Trung Y(9) được thiết
kế nghiên cứu dựa trên ý kiến chuyên gia
(Delphi study) và một nghiên cứu cộng gộp các
nghiên cứu mô tả cắt ngang trên lâm sàng. Đề tài
nghiên cứu về vảy nến được thực hiện với sự
đóng góp ý kiến của 16 chuyên gia da liễu tại hai
trung tâm Vân Nam và Bắc Kinh, trải qua 3 vòng
trình xuất ý kiến. Đây được xem là một nghiên
cứu có quy mô lớn và kết quả thu được tương
đối tin cậy, có tính khách quan.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 15 y văn YHCT và 15 chuyên
gia YHCT về tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh
Can Thận âm hư trong giai đoạn di chứng sau
Đột quỵ ghi nhận 32 tiêu chuẩn chính và 32 tiêu
chuẩn phụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thanh Hiền, Phan Quan Chí Hiếu (2010), Khảo sát
những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi vận động
sau đột quỵ bằng phương pháp châm cải tiến phối hợp vật lý
trị liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ
2. Học viện Quân Y - Bộ môn Y học cổ truyền (2011), Bệnh học
Nội khoa Y học cổ truyền, NXB. Quân Đội Nhân Dân Hà Nội,
tr.144, 152, 164, 198, 258, 268, 279, 336.
3. Lê Hữu Trác (1998), Hải Thượng y tôn tâm lĩnh, NXB. Tổng
Hợp Đồng Tháp, tr. 17, 19, 51, 61, 67-69, 71, 80, 93, 207.
4. Nguyễn Thị Bay (2007), Bệnh học và điều trị nội khoa kết hợp
Đông - Tây y, NXB. Y Học Hà Nội, tr. 17, 42, 180, 408, 462, 486.
5. Nguyễn Trung Hòa (1999), Đông y toàn tập, NXB. Thuận
Hóa, Huế, tr. 1126, 1132, 1146, 1156, 1228
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
61
6. Tổ chức Y tế thế giới, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
(2009), Thuật ngữ y học cổ truyền của tổ chức y tế thế giới khu
vực Tây Thái Bình Dương, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
7. Trịnh Thị Diệu Thường, Phan Quan Chí Hiếu (20013), Đánh
giá hiệu quả phục hồi vận động của phương pháp châm cải
tiến kết hợp vận động trị liệu trên bệnh nhân nhồi máu não
trên lều, Luận án Tiến sỹ.
8. Vũ Thị Ly Na (2014), Xây dựng bảng tiêu chuẩn chẩn đoán
Thận âm hư theo Y học cổ truyền, Đề tài cơ sở Khoa YHCT,
ĐHYD.TP.HCM.
9. Yang X, Chongsuvivatwong V, McNeil E, Ye J, Ouyang
X, Yang E and Sriplung H (2013), Developing a diagnostic
checklist of traditional Chinese medicine symptoms and signs
for psoriasis: a Delphi study, Chin Med. 8: 10.
doi: 10.1186/1749-8546-8-10.
Ngày nhận bài báo: 19/06/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/06/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nc_885_xay_dung_tieu_chuan_chan_doan_dua_tren_y_van_va_y_kie.pdf