Năng suất lao động xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Lê Thị Thùy Ngoan

Tài liệu Năng suất lao động xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Lê Thị Thùy Ngoan: KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 37Số 127 - tháng 5/2018 NAêNG sUAÁT LAO ÑOÄNG XAÕ HOÄI TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ThS. LÊ THị THùY NGOAN* *Kiểm toán nhà nước Khu vực IX Để đánh giá của sự tăng trưởng doanh nghiệp cần phân tích năng suất lao động (NSLĐ) của khu vực doanh nghiệp so với NSLĐ xã hội chung của thành phố và cả nước, cũng như đánh giá sự chênh lệch NSLĐ của doanh nghiệp trong các thành phần sở hữu, các khu vực và ngành kinh tế khác nhau... Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kế hoạch tăng NSLĐ xã hội của Thành phố giai đoạn 2016-2020 với mức NSLĐ xã hội bình quân của thành phố tăng trên 6,5%/năm. Việc tính NSLĐ khoa học giúp Lãnh đạo Thành phố tham khảo trong việc xây dựng chiến lược phát triển sử dụng lao động và vốn hợp lý để tạo kết quả cao nhất. Xác định được tốc độ tăng trưởng của NSLĐ từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Kết quả phân tíc...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng suất lao động xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Lê Thị Thùy Ngoan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 37Số 127 - tháng 5/2018 NAêNG sUAÁT LAO ÑOÄNG XAÕ HOÄI TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ThS. LÊ THị THùY NGOAN* *Kiểm toán nhà nước Khu vực IX Để đánh giá của sự tăng trưởng doanh nghiệp cần phân tích năng suất lao động (NSLĐ) của khu vực doanh nghiệp so với NSLĐ xã hội chung của thành phố và cả nước, cũng như đánh giá sự chênh lệch NSLĐ của doanh nghiệp trong các thành phần sở hữu, các khu vực và ngành kinh tế khác nhau... Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kế hoạch tăng NSLĐ xã hội của Thành phố giai đoạn 2016-2020 với mức NSLĐ xã hội bình quân của thành phố tăng trên 6,5%/năm. Việc tính NSLĐ khoa học giúp Lãnh đạo Thành phố tham khảo trong việc xây dựng chiến lược phát triển sử dụng lao động và vốn hợp lý để tạo kết quả cao nhất. Xác định được tốc độ tăng trưởng của NSLĐ từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Kết quả phân tích được trong báo cáo đóng góp vào việc xây dựng các giải pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Từ khóa: Năng xuất lao động xã hội. Socio labor productivity in Ho Chi Minh city For the assessment of enterprise growth, it is necessary to analyze the labor productivity of the enterprise sector as compared to the social labor productivity of the city and the whole country, as well as to assess the difference of labor productivity among enterprises in different ownership components, different sectors and economic sectors... People’s Committee of Ho Chi Minh City promulgated the plan of increasing social productivity of the city in the period 2016-2020 with the average social labor productivity of the city increased over 6.5% per year. The calculation of labor productivity science helps the city leaders to refer to the development of labor development and reasonable capital to produce the highest results. Determining the growth rate of labor productivity, thus offering solutions to further improve business activities of enterprises in the coming time. Analysis results in the report contribute to the development of solutions to transform the growth model from width to depth, improve the quality of growth. key words: Socio labor productivity. 1. Tổng quan về năng suất lao động 1.1. Năng suất lao động xã hội Năng suất lao động xã hội là chỉ tiêu phản ánh năng lực tạo ra của cải, hiệu suất của lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm hay lượng giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. NSLĐ thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, đơn vị sản xuất, hay của một phương thức sản xuất; là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Ở Việt Nam, theo hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, NSLĐ là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, được đo bằng GDP (GRDP) tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu thường là một năm. 1.2. Tăng năng suất lao động Tăng NSLĐ được hiểu là sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN38 Số 127 - tháng 5/2018 ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Tăng NSLĐ không chỉ là một hiện tượng kinh tế thông thường mà là một quy luật kinh tế chung của mọi xã hội. Vì xã hội ngày càng phát triển thì trình độ con người ngày càng cao, khả năng sáng tạo ngày càng lớn, hệ thống công cụ lao động ngày càng hoàn thiện, lao động thủ công dần bị thay thế chủ yếu bằng máy móc hiện đại. Ngoài ra, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, do đó công cụ lao động được cải tiến từng ngày làm cho NSLĐ ngày càng tăng lên. 1.3. Phương pháp tính NSLĐ Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo các chỉ tiêu tính NSLĐ khác nhau, do đó có nhiều loại chỉ tiêu để tính NSLĐ, song người ta sử dụng chủ yếu 3 chỉ tiêu: Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng hiện vật, chỉ tiêu NSLĐ tính bằng giá trị (tiền), chỉ tiêu NSLĐ tính bằng thời gian lao động. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng hiện vật Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức NSLĐ của một lao động. Công thức tính: W = Q/T Trong đó: - W là mức NSLĐ của một người lao động; Q là tổng sản lượng tính bằng hiện vật; T là tổng số lao động. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng giá trị Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh nghiệp (ngành) sản xuất ra, để biểu hiện mức NSLĐ của một lao động. Công thức tính: W = Q/T Trong đó: - W là mức NSLĐ của một lao động (tính bằng tiền); Q là tổng sản lượng (tính bằng tiền); T là tổng số lao động. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng thời gian lao động NSLĐ có thể hiểu là thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm, do đó nếu giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm sẽ dẫn đến tăng NSLĐ. Công thức tính: L = T/Q Trong đó: - L là lượng lao động hao phí cho một sản phẩm; T là thời gian lao động hao phí; Q là tổng sản lượng. L được tính toán bằng cách người ta phân chia thành: Lượng lao động công nghệ (Lcn), lượng lao động chung (Lch), lượng lao động sản xuất (Lsx), lượng lao động đầy đủ (Lđđ). Ở Việt Nam cũng như các nước khác chọn cách tính NSLĐ theo giá trị. Theo hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, NSLĐ là chỉ tiêu phản ánh hiệu NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 39Số 127 - tháng 5/2018 suất làm việc của lao động, được đo bằng GRDP tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu, thường là một năm. NSLĐ xã hội được tính theo công thức sau: Tổng sản phẩm trên địa bàn(GRDP)/Tổng số lao động làm việc bình quân. Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP hay giá trị tăng thêm của thành phố được tính theo giá cơ bản nghĩa là không bao gồm thuế sản phẩm và trợ cấp sản phẩm, nhằm phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của các ngành kinh tế. Giá trị tăng thêm, lao động và NSLĐ doanh nghiệp sẽ được tổng hợp theo 3 thành phần: Nhà nước, ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, theo 3 khu vực kinh tế: nông lâm thủy sản, công nghiệp xây dựng và dịch vụ; 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm thành phố: Chế biến thực phẩm; hóa dược; điện tử; cơ khí và một số ngành dịch vụ chủ yếu như: Thương mại, khách sạn nhà hàng, vận tải kho bãi, thông tin truyền thông, tài chính tín dụng, chuyên môn khoa học công nghệ, y tế, giáo dục, kinh doanh bất động sản. NSLĐ được tính theo 2 giá: Giá hiện hành là giá của năm báo cáo để phản ánh mức NSLĐ cũng như so sánh mức NSLĐ giữa các khu vực, ngành, vùng; giá so sánh là giá năm gốc 2010, để loại trừ yếu tố giá trong so sánh NSLĐ ngành kinh tế qua các năm. 2. Phân tích thực trạng tính NSLĐ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 Nguồn số liệu sử dụng để tính toán NSLĐ bao gồm Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Trong đó: GRDP đã được Cục Thống kê tính toán hàng năm theo giá hiện hành và theo giá so sánh năm 2010, cụ thể: GRDP = ∑VA các ngành kinh tế + thuế trừ trợ cấp Sp; số liệu lao động bình quân đang làm việc trong doanh nghiệp, các ngành kinh tế: gồm số đầu lao động đầu kỳ, cuối kỳ của doanh nghiệp từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm, cụ thể: Số lao động làm việc BQ = (số lao động Đk + số lao động Ck)/2. 2.1. NSLĐ toàn khu vực doanh nghiệp Năm 2017, NSLĐ của khu vực doanh nghiệp theo giá hiện hành (tính theo giá trị tăng thêm) đạt 259,1 triệu đồng/lao động, tương đương 11.544,8 USD, bằng 1,34 lần NSLĐ xã hội của thành phố và bằng 3,07 lần NSLĐ chung của cả nước. NSLĐ của khu vực doanh nghiệp theo giá so sánh năm 2010 đạt 212,3 triệu/lao động, tương đương 9.459,5 USD; tăng 16,67% so với năm 2015. Năng suất của 2016 đạt182 triệu/lao động, tương đương 8.277 USD. Mức tăng NSLĐ khu vực doanh nghiệp của thành phố tăng năm 2017 so với 2016 cao hơn mức tăng NSLĐ xã hội của thành phố (5,53%); và tăng cao hơn mức tăng NSLĐ xã hội của cả nước (5,09%). 2.2. NSLĐ theo thành phần kinh tế khu vực doanh nghiệp Năm 2017 đạt 436,6 triệu đồng, gấp 1,7 lần NSLĐ doanh nghiệp chung; gấp 2 lần năng suất của doanh nghiệp ngoài nhà nước và gấp 1,3 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Qua đó, cho thấy doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm vị trí ưu thế trong những ngành có giá trị tăng cao. Ngược lại, doanh nghiệp ngoài nhà nước với tỷ trọng doanh nghiệp siêu nhỏ khá lớn, số doanh nghiệp có quy mô dưới 5 lao động chiếm 63,4%, dưới 10 lao động chiếm 17,9%, nên NSLĐ thấp hơn do không tận dụng được lợi thế nhờ quy mô. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với ưu thế tận dụng lao động phổ thông đầu tư vào ngành dệt may da giày nên có NSLĐ thấp hơn. Doanh nghiệp trong nước ít đầu tư vào ngành nghề dệt may da giày so với doanh nghiệp có vốn nước ngoài. 2.3. NSLĐ theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế khối doanh nghiệp * NSLĐ theo khu vực kinh tế KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN40 Số 127 - tháng 5/2018 Bảng số liệu trên cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dần sang khu vực dịch vụ, khu vực tạo ra NSLĐ cao nhất. Theo giá so sánh 2010, NSLĐ doanh nghiệp khu vực nông lâm thủy sản có tốc độ tăng cao nhất 205,1% so với năm 2016 do áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, tiếp đến là NSLĐ doanh nghiệp khu vực dịch vụ tăng 22,6% đều cao hơn mức tăng của NSLĐ bình quân của thành phố 5,5%. NSLĐ doanh nghiệp khu vực công nghiệp, xây dựng có tốc độ tăng 4,5% so với năm 2016, thấp hơn mức tăng của mức tăng bình quân chung của thành phố. Biểu 1: Cơ cấu doanh nghiệp, lao động, NSLĐ bình quân theo 3 khu vực kinh tế 2016 2017 Chỉ số phát triển (%) NSLĐ bình quân theo giá sso sánh (triệu đồng/lao động) Nông, lâm, thủy sản 21,4 65,3 305,1 Công nghiệp, xây dựng 140,7 147,0 104,5 Dịch vụ 226,4 277,6 122,6 * NSLĐ theo ngành kinh tế NSLĐ giữa các ngành kinh tế có sự khác biệt nhất định. Kết quả tính toán cho thấy doanh nghiệp ngành khai khoáng có NSLĐ cao nhất do tính chất sản phẩm bao gồm luôn cả giá trị tài nguyên, ở thành phố chủ yếu là các đơn vị dịch vụ hỗ trợ đạt 1.212,1 triệu đồng; tiếp theo là các ngành kinh doanh bất động sản đạt 938 triệu đồng. Theo giá so sánh 2010, hoạt động ngân hàng năm 2017 tăng trưởng tích cực cụ thể: tình hình hoạt động huy động vốn tăng 13,4% so cuối năm 2016, hoạt động tín dụng của các khối TCTD tăng 19,3% so với cuối năm 2016. Đây là ngành có tốc độ tăng NSLĐ cao nhất. Biểu 1: Cơ cấu doanh nghiệp, lao động, NSLĐ bình quân theo 3 khu vực kinh tế 2016 2017 Cơ cấu doanh nghiệp (%) 100 100 Nông, lâm, thủy sản 0,3 0,3 Công nghiệp, xây dựng 25,4 23,7 Dịch vụ 74,3 76,0 Cơ cấu lao động (%) 100 100 Nông, lâm, thủy sản 0,40 0,4 Công nghiệp, xây dựng 50,9 49,4 Dịch vụ 48,7 50,2 NSLĐ bình quân theo giá hiện hành (triệu đồng/lao động) Nông, lâm, thủy sản 25,40 90,20 Công nghiệp, xây dựng 180,7 184,8 Dịch vụ 271,3 333,4 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 41Số 127 - tháng 5/2018 * NSLĐ của 4 ngành công nghiệp trọng điểm Năm 2017, 4 ngành công nghiệp trọng điểm chiếm 59,9% giá trị tăng thêm của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chiếm 16% giá trị tăng thêm trong khu vực doanh nghiệp. Theo giá so sánh 2010, NSLĐ 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm năm 2016 tăng 4,4% so năm 2016, thấp hơn mức tăng bình quân của ngành công nghiệp chế biến (5,1%), nguyên nhân do năng suất của nhóm ngành hóa dược, cao su năm 2016 giảm mạnh so với năm 2016 (giảm 16,8%). Những năm gần đây ngành hóa dược cao su có xu hướng tăng chậm và giảm dần do di dời và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Nhóm ngành điện điện tử có tốc độ tăng cao nhất đạt 33,7% so năm 2016; ngành chế biến lương thực thực phẩm tăng 7,1%; ngành cơ khí tăng 5,4%. * NSLĐ của 9 ngành dịch vụ chủ yếu Năm 2017, 9 ngành dịch vụ chủ yếu chiếm 93,3% giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ khối doanh nghiệp, chiếm 60,3% giá trị tăng thêm khối doanh nghiệp. Theo giá so sánh 2010, NSLĐ 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu năm 2017 tăng 25,6% so năm 2015, cao hơn mức tăng bình quân của ngành dịch vụ (22,6%), nguyên nhân do năng suất của các ngành tài chính, ngân hàng; kinh doanh bất dộng sản; thông tin truyền thông tăng mạnh trong năm 2017. Ngành giáo dục, y tế có năng suất giảm so năm 2016. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến NSLĐ của khu vực doanh nghiệp Trình độ kỹ năng của người lao động ảnh hưởng tích cực đến tăng NSLĐ của doanh nghiệp Năng lực quản lý của doanh nghiệp cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới NSLĐ. Tăng chất lượng lao động là một yếu tố quan trọng để tăng NSLĐ nội bộ ngành, nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra, sự hiện diện của người lao động nước ngoài có hiệu ứng lan tỏa tới lao động Việt Nam dẫn tới NSLĐ của Việt Nam tăng lên. Đóng góp của mức năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) cũng tăng dần trong những năm gần đây từ 29,1% năm 2011 lên 35,8% năm 2015 và năm 2016 là 35,3% cho thấy trình độ kỹ năng của người quản lý đã thay đổi tích cực. Tài sản, trang thiết bị trên một lao động là các yếu tố quan trọng đóng góp tăng NSLĐ NSLĐ có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ trang bị tài sản trên một lao động. Xu hướng chung là doanh nghiệp càng lớn thì mức độ trang thiết bị trên một lao động càng cao và do đó NSLĐ cũng cao, trừ hai nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ (dưới 5 lao động) và lớn nhất (trên 1.000 lao động). Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do không có đủ nguồn nhân lực để tối đa hoá lợi nhuận, dẫn đến NSLĐ thấp. Đối với doanh nghiệp có từ 1.000 lao động trở lên, mức độ trang thiết bị trên một lao động có xu hướng giảm so với nhóm doanh nghiệp lớn dưới 1.000 lao động, do đó NSLĐ cũng thấp hơn. Trình độ công nghệ sản xuất và mức độ đầu tư đổi mới thiết bị Trình độ công nghệ sản xuất càng tiên tiến thì NSLĐ càng cao. Khảo sát trình độ công nghệ sản xuất năm 2017 của các doanh nghiệp công nghiệp như sau: Khu vực doanh nghiệp nhà nước có tỷ lệ trình độ tự động hóa và cơ khí hóa cao nhất, do đó có NSLĐ cao nhất. Khu vực ngoài nhà nước có tỷ lệ trình độ sản xuất thủ công cao nhất, NSLĐ thấp nhất. Ứng dụng CNTT, TMĐT là xu hướng của doanh nghiệp với những lợi ích giảm chi phí sản xuất như chi phí văn phòng; giảm chi phí tiếp thị, giao dịch và bán hàng - một nhân viên có thể giao dịch được rất nhiều khách hàng; tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch của doanh nghiệp và cả khách hàng. Quy mô doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đến cải thiện NSLĐ KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN42 Số 127 - tháng 5/2018 Về quy mô, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ trọng doanh nghiệp siêu nhỏ lớn nhất bình quân chỉ có 13 lao động/DN trong năm 2016 và 2017, là khu vực có NSLĐ thấp nhất đạt 221,1 triệu năm 2016. Khu vực doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn nhất 508 lao động /DN, có năng suất cao nhất 436,6 triệu. 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ cho khu vực doanh nghiệp Để nâng cao NSLĐ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện các giải pháp sau: 1. Tiếp tục tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần nâng cao NSLĐ. Sử dụng Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ vốn nuôi dưỡng và triển khai các ý tưởng sáng tạo, đổi mới của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp cần xác định lại chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế và sở trường, năng lực tài chính của doanh nghiệp. Lựa chọn quy mô phù hợp, phát triển những sản phẩm mới có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao. Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Giữ vững các thị trường truyền thống và từng bước thâm nhập vào các thị trường hoặc những phân đoạn thị trường cao cấp. 3. Nâng cao năng lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Phát huy liên kết giữa Nhà nước - Nhà khoa học - Doanh nghiệp để ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất. 4. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp theo hướng chú trọng vào chất lượng, hiệu quả bảo đảm nhu cầu chất lượng cao cho 9 ngành dịch vụ, 4 ngành công nghiệp trọng yếu và xuất khẩu lao động. 5. Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân, trong đó chú trọng đào tạo kiến thức, kỹ năng quản trị hiện đại, chuyên nghiệp. 6. Có chính sách xây dựng vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng điểm phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng vùng, ngành. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các cụm liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ. Phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị. 7. Tăng cường chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong các doanh nghiệp. 8. Tiếp tục đẩy nhanh hơn nữa quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước với việc cổ phần hóa và cải tiến quản trị doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp này. 9. Cải thiện dịch vụ công và tăng cường công tác thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách và thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh 2016, 2017; 2. Các báo cáo chính thức của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh; 3. Báo cáo tình hình ứng dụng thương mại điện tử 2017 của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh; 4. Các thông tin từ internet. Ngày nhận bài lần 1: 9/4/2018 Ngày nhận bài sửa lần cuối: 27/4/2018 Ngày duyệt đăng: 4/5/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf44_6127_2143206.pdf