Tài liệu Nang giả tụy: Nguyên nhân, điều trị và kết quả: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
NANG GIẢ TỤY: NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU TRỊ VÀ KẾT QUẢ
Nguyễn Cường Thịnh*
TÓM TẮT
Nang giả tuỵ được Morgagni mô tả lần đầu tiên vào năm 1761. Tuy vậy, lựa chọn phương pháp điều trị
nang giả tuỵ vẫn còn đang được tranh luận. Một số nang giả tuỵ tự tiêu không cần điều trị ngoại khoa, khi nào
thì điều trị ngoại khoa? Những biến chứng, tỷ lệ tái phát liên quan với điều trị ngoại khoa như thế nào?
Trong thời gian từ tháng 2 năm 1990 12/2003 có 132 bệnh nhân bị nang giả tuỵ bao gồm 85 nam và 47
nữ, tuổi trung bình 47,2 dao động 5 - 74 tu. 52 bệnh nhân (48,5%) có tiền sử viêm tuỵ cấp, 11 (8,3%) viêm tuỵ
mạn, 22 (16,7%) chấn thơng bụng, 6 (4,5%) sỏi mật.
Dẫn nang ra ngoài 15 (11,4%), dẫn lưu trong được thực hiên trên 102 bệnh nhân (76,2%): nối nang giả
tuỵ - hỗng tràng 58 BN
(43,9%), nối nang giả tuỵ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nang giả tụy: Nguyên nhân, điều trị và kết quả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
NANG GIẢ TỤY: NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU TRỊ VÀ KẾT QUẢ
Nguyễn Cường Thịnh*
TÓM TẮT
Nang giả tuỵ được Morgagni mô tả lần đầu tiên vào năm 1761. Tuy vậy, lựa chọn phương pháp điều trị
nang giả tuỵ vẫn còn đang được tranh luận. Một số nang giả tuỵ tự tiêu không cần điều trị ngoại khoa, khi nào
thì điều trị ngoại khoa? Những biến chứng, tỷ lệ tái phát liên quan với điều trị ngoại khoa như thế nào?
Trong thời gian từ tháng 2 năm 1990 12/2003 có 132 bệnh nhân bị nang giả tuỵ bao gồm 85 nam và 47
nữ, tuổi trung bình 47,2 dao động 5 - 74 tu. 52 bệnh nhân (48,5%) có tiền sử viêm tuỵ cấp, 11 (8,3%) viêm tuỵ
mạn, 22 (16,7%) chấn thơng bụng, 6 (4,5%) sỏi mật.
Dẫn nang ra ngoài 15 (11,4%), dẫn lưu trong được thực hiên trên 102 bệnh nhân (76,2%): nối nang giả
tuỵ - hỗng tràng 58 BN
(43,9%), nối nang giả tuỵ - dạ dày 42 BN (31,8%), nối nang giả tuỵ - tá tràng 2 BN(1,5%), cắt nang tuỵ
13BN (9,9%), cắt ang tuỵ, lách, đuôi tuỵ 2 BN(1,5%).
Biến chứng xuất hiện ở 4 BN (0,3%), tái phát gặp 10 (7,6%)
SUMMARY
PANCREATIC PSEUDOCYST: CAUSES, TREATMENT AND RESULTS
Nguyen Cuong Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 3 * 2004: 163 – 166
Pancreatic pseudocysts was first decribed by Morgagni in 1761. However, the best method of pancreatic
pseudocyst drâinge remains a matter of controversy. Some pseudocysts will resolve,what length of time is
required for resolution of pseudocysts? what complication are associated with surgical treatment? Do recurrent
pseudocysts represent failures of surgical treatment?
From January 1990 to December 2003, there were132 patients with pancreatic pseudocysts, (85 male, 47
female). The average age was47,2 years with a range of 5 to 74 years.
Fifty -two patients (48,5%) had a history of acute pancreatitis, 11 patients (8,3%) had a history of chronic
pancreatitis, 22 patients (16,7%) had sustained abdominal trauma, 6 patients (4,5%) had biliary tract disease.
External drainage was performed in 15 patients (11,4%). Internal drainage was performed on 102 patients
(76,2%). Fifty eight patients had Roux-Y cystojejunostomy, 42 had cystogastrostomy,2 had cystoduodenostomy,
Excision of pancreatic pseudocysts in the body and tail by distal pancreatectomy, with or without
splenectomy:15 patients
Complications occurred in 4 patients (0,3%), recurrent pseudocysts developed in 10 patients (7,6%).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nang giả tụy được mô tả đầu tiên bởi Morgagni
vào năm 1761(1,9), tuy nhiên cho đến nay việc điều trị
vẫn còn gây nhiều tranh luận khác nhau: một số
nang giả tuỵ (NGT) tự tiêu không cần điều trị ngoại
khoa(9), khi nào thì tiến hành các thủ thuật điều trị
NGT? Lựa chọn phương pháp điều trị nào cho phù
hợp với từng bệnh nhân? Chúng tôi trình bày một số
kinh nghiệm điều trị qua những trường hợp đã gặp
để các bạn đồng nghiệp tham khảo
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Trong thời gian từ tháng 1/ 1990 đến tháng
* Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
163
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
12/2003 có 132 bệnh nhân bị nang giả tuỵ trong đó
có 85 nam 47 nữ, tuổi trung bình 47,2, tuổi dao động
5- 74.
Các bệnh nhân được tìm hiểu về nguyên nhân
gây bệnh, phương pháp xử lí, kết quả sau mổ
KẾT QUẢ
Bảng 1: Nguyên nhân gây nang giả tuỵ phân bố theo
tuổi
Tuổi
Nguyên nhân
65 Cộng Tỷ lệ
Viêm tuỵ cấp 5 52 17 64 48,5
Viêm tuỵ mạn 0 10 1 11 8,3
Chấn thương bụng 3 15 4 22 16,7
Sỏi mật 5 1 6 4,5
Không rõ nguyên nhân 1 12 11 24 18,2
Tái phát 4 1 5 3,8
Bảng1 cho thấy nguyên nhân thường gặp nhất
gây ra NGT là VTC 64 trường hợp (48,5%), tiếp theo là
chấn thương bụng 22 trờng hợp (16,7%).
Bảng 2: Các phương pháp phẫu thuật
Phương pháp mổ Số lượng BN Tỷ lệ %
Dẫn lưu nang ra ngoài 15 11,4
Nối nang giả tuỵ với dạ dày 42 31,8
Nối nang giả tuỵ - tá tràng 2 1,5
Nối nang giả tuỵ - hỗng tràng 56 42,4
Cắt bỏ nang tuỵ 13 9,9
Cắt bỏ đuôi tuỵ, lách, nang tuỵ 2 1,5
Cắt bỏ đuôi tuỵ, lách,nang tuỵ,
nối NGT-hỗng tràng
2 1,5
Bảng 2 cho thấy phương pháp nối nang giả tuỵ
hỗng tràng là phẫu thuật được sử dụng nhiều nhất
Bảng 3: Kết quả sau mổ
Phương pháp mổ Số BN kiểm tra
Biến
chứng Tái phát
Dẫn lưu nang ra
ngoài 8 0
5
(62,5%)
Nối nang giả tuỵ -
dạ dày 42 1(2,4%) 5(11,9%)
Nối nang giả tuỵ -
hỗng tràng
58 2(3,4%) 0
Cắt bỏ nang giả tuỵ 12 1(8,3%) 0
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ tái phát sau dẫn lưu nang ra
ngoài chiếm 62,5%.
BÀN LUẬN
Nguyên nhân sinh bệnh
Mehrdad Vosogi và CS (2002) nhận xét NGT xuất
hiện 7- 15% những bệnh nhân vào viện vì viêm tuỵ
cấp, và 20- 25% những bệnh nhân bị viêm tuỵ mãn
(6). Cheruvu CV và CS (2003), Vincent P và CS
(1985) nhận xét nguyên nhân thường gặp nhất của
NGT là viêm tuỵ (50- 90%) sau đó là các nguyên nhân
khác như sỏi đường mật, chấn thương bụng, tăng
lipid máu, tự miễn...(5,9). Hầu hết các tác giả nước
ngoài nhận xét NGT hay gặp ở những bệnh nhân
viêm tuỵ do rượu(1,2,3,4,9). Kết quả thống kê cho thấy
tương tự như các tác giả nước ngoài nguyên nhân gây
ra NGT hay gặp nhất là viêm tuỵ(1,4,5,9), trong đó viêm
tuỵ cấp chiếm: 48,5%
Cơ chế tạo thành NGT phụ thuộc vào nguyên
nhân sinh bệnh. Theo Hylary Sanfey và CS cho rằng
nang giả tuỵ có thể xuất hiện trong đợt tiến triển của
viêm tuỵ do hậu quả của việc tích luỹ dịch rỉ viêm,
khi có hoại tử nhu mô tuỵ xuất hiện cùng với sự hoại
tử các ống tuyến, men tuỵ tiết ra được tập hợp và tích
luỹ vào các NGT. Trường hợp viêm tuỵ mạn cũng có
sự phối hợp giữa sự hoại tử nhu mô tuỵ và các ống
tuyến tuỵ gây ra NGT(9) .
Thống kê cho thấy tuổi trung bình của các bệnh
nhân bị NGT là 47,2, tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ
(64,4% so với 35,6%), kết quả này phù hợp với các tác
giả nước ngoài, có thể uống rượu và chấn thương tuỵ
là những nguyên nhân chính gây ra NGT cũng hay
thấy ở nam giới nhiều hơn nữ(6,7,9).
Điều trị
Mehrdad Vosoghi và CS (2002) cho rằng: lựa
chọn phương pháp điều trị thích hợp phụ thuộc vào
tình trạng bệnh nhân, vị trí cũng như tổn thương
thực sự của NGT, trình độ và kinh nghiệm của phẫu
thuật viên(6).
Các tác giả Becbe DS và CS, Bralley và CS nhận
xét 20- 40% bệnh nhân bị NGT tự khỏi(3,4).Vincent P
và CS (1985) đề nghị những NGT có đường kính dưới
4 cm nên để theo rõi chờ NGT tự tiêu(9). Chúng tôi
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 164
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
cũng thống nhất với các tác giả trên nên điều trị phẫu
thuật cho những bệnh nhân có NGT (4 cm, những
NGT xuất hiện > 6 tuần để thành nang đủ dày giúp
cho khâu nối dẫn lưu trong hoặc cắt bỏ nang; thời
gian này cũng là giai đoạn theo rõi đánh giá kích
thước nang thay đổi như thế nào?
Tuy vậy, trên thực tế có khi phải can thiệp cấp
cứu vì những biến chứng của NGT ảnh hưởng đến
cuộc sống của bệnh nhân (vỡ nang, áp xe nang hoặc
chảy máu trong nang...).
Gussenbaeu (1883) đưa ra phương pháp dẫn lưu
NGT ra ngoài(9), trước đây phương pháp này hay được
ứng dụng, nhưng phương pháp có một số nhược
điểm: có thể gây ra những nhiễm khuẩn thứ phát,
chảy máu, rò dịch tuỵ kéo dài...(6,9), chúng tôi chỉ thực
hiện phương pháp này trên 15 (11,4%) trường hợp
khi gặp những nang quá lớn, xuất hiện sớm sau viêm
tuỵ, hoặc những trường hợp bệnh nhân quá yếu, NGT
nhiễm trùng...
Điều trị ngoại khoa nhằm dẫn lưu trong được
thực hiện chủ yếu qua thống kê: Nối NGT - dạ dày 42
(31,8%) trường hợp, nối NGT- hỗng tràng 56 (42,4%)
trường hợp. Phương pháp dẫn lưu trong được Parks
RW và CS (2000) cũng như nhiều tác giả nước ngoài
khác đánh giá cao vì sự an toàn, kết quả tốt, tỷ lệ biến
chứng và tử vong thấp(1,2,4,5,6,9). Chúng tôi nhận thấy
phương pháp dẫn lưu trong là phương pháp phù hợp
với hoàn cảnh của Việt nam hiện nay.
Cắt NGT ở thân và đuôi tuỵ có hoặc không kèm
theo cắt lách ít được chỉ định trong điều trị NGT, chỉ
định này thường dùng khi nang tuỵ có chảy máu
hoặc nang tuỵ ung thư hoá được phát hiện qua sinh
thiết thành nang vào lúc mổ. Mehrdad Vosogi và CS
(2002) khuyên nên làm thủ thuật dẫn lưu hơn cắt
nang do cắt nang kỹ thuật khó hơn và có nhiều nguy
cơ biến chứng và tử vong hơn. Gumaste và
Pitchumoni (1992) thống kê qua 1188 bệnh nhân cắt
nang gặp tỷ lệ biến chứng 34%, tỷ lệ tử vong 8,5%, tỷ
lệ tái phát 8,5% so sánh với 1032 bệnh nhân mổ dẫn
lưu trong thấy tỷ lệ tử vong và biến chứng giảm
xuống là 5,5 và 24%(6)
Hầu hết các NGT là một nang, tuy nhiên khoảng
5- 10% là đa nang, đây là nguyên nhân chủ yếu của
tái phát sau mổ nếu không đánh giá được hết tổn
thương khi mổ. Andesson BC và CS (1989) khuyên
nên mở thông các nang ở gần với nhau sau đó nối
vào đường tiêu hoá, trường hợp các nang ở xa nhau
nên làm các miệng nối khác nhau(1)
Những trường hợp nang giả tuỵ phối hợp sỏi
nhiều viên ở thân và đuôi tuỵ (hình 1), chúng tôi phối
hơp cắt thân, đuôi tuỵ, lấy sỏi, nối nang giả tuỵ hỗng
tràng.
Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện
chẩn đoán và điều trị, trình độ của các thầy thuốc,
người ta đưa ra các phương pháp điều trị mới như dẫn
lưu NGT bằng phẫu thuật nội soi (Laparoscopic
drain), qua nội soi (Endoscopic drain) (6,7,8), với rất
nhiều ưu điểm: thủ thuật nhẹ nhàng, an toàn, kết
quả tốt..., đây là hướng cần nghiên cứu và ứng dụng ở
Việt nam trong tương lai.
KẾT LUẬN
1. Nang giả tuỵ gặp ở nam nhiêù hơn nữ, tỷ lệ
nam/ nữ là 1,8/1, tuổi trung bình của bệnh nhân bị
nang giả tuỵ là 47,2. Các nguyên nhân chính gây ra
nang giả tuỵ gặp: viêm tuỵ cấp 48,5 %, viêm tuỵ mạn
8,3 %, chấn thươnng bụng 16,7 %.
2. Các phương pháp phẫu thuật: dẫn lưu nang ra
ngoài 11,4 %, nối nang giả tuỵ – dạ dày 31,8 %, nối
nang giả tuỵ – hỗng tràng 42,4 %, nối nang giả tuỵ –
tá tràng 1,5% và cắt bỏ nang 9,9 %.
3. Kết quả sau mổ: tỷ lệ biến chứng gặp 3 %, tái
phát 0,75 %.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andesson R, Cwikiel. Percutaneous cystogastrotomy in
patiens with panceatic pseudocyts. Eur J Surg, 2002;
168 (6): 345-8
2. Bahattacharya D et al. Minimally ĩvasive approaches
to the management of pancreatic pceudocysts: review
of the literature. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech,
2003, Jun;13(3):141-8
3. Becbe DS et al. Management of pancreatic cysts by
endoscopic retrograde pancreatography and ultra-
sound scanning. Surg Gynecol Obster, 1964,159 (6);
502-6
165
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
4. Bradley EL et al. Spontaneous resolution of
pseudocyts.Implications for timing of operative
intervention. Am J Surg, 1975, 123- 129
7. Ian DN et al. Utility of endoscopic ultrasonography in
enđoscopic drainage of pancreatic pseudocysts in
selected patients. Mayo Clin Proc,2001,76 (8),794-98
5. Cheruvu CV et al. Conservative treatment as an
option in the management of pancreatic pseudocysts.
Ann R Coll Surg Engl,2003 Sep;85(5):313-6.
8. Ian DN et al. Utility of endoscopic ultrasonography in
enđoscopic drainage of pancreatic pseudocysts in
selected patients.
6. Mehrdad Vosoghi et al. EUS-Guided pancreatic
pceudocysts drainage: review and experience at
Harbor - UCLA medical center. Posted,2002, 1-16
9. Vetter S et al. Endoscopic dranage of symptomatic
pancreatic pseudocysts. An efficient and safe therapy
in the clinical routine. Dtsch Med Wochenschr,2003
Nov 7;128(45):23557
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 166
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_gia_tuy_nguyen_nhan_dieu_tri_va_ket_qua.pdf