Nâng cao hiệu quả khai thác dây chuyền TRUMF 3000R tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ thuật Năng lượng ENTEC

Tài liệu Nâng cao hiệu quả khai thác dây chuyền TRUMF 3000R tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ thuật Năng lượng ENTEC: MỞ ĐẦU Nước ta, một đất nước đang trong thời kỳ phát triển mạnh với GDP tăng hàng năm khoảng 8-9%, thu nhập bình quân trên đầu người tăng hàng năm. Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài trong 1 số năm gần đây đạt khoảng 10 tỷ USD, điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư mỗi năm ngày càng nhiều. Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh và hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp đều chọn cho mình một hướng đi riêng, phù hợp nhất với năng lực và điều kiện của mình. Công ty TNHH Kỹ thuật Năng Lượng (ENTEC) đã chọn cho mình cách đi riêng là đầu tư vào công nghiệp điện và tự động hóa & điều khiển từ xa các trạm điện đến 500kV. Công ty TNHH Kỹ thuật Năng Lượng, một doanh nghiệp được thành lập nhằm đáp ứng những nhu cầu cũng như những cơ hội của thị trường thiết bị điện tại Việt Nam. Mục tiêu kinh doanh của công ty ENTEC vì quyền lợi và nhu cầu của khách hàng và sự phồn thịnh của Công ty. ENTEC ...

doc50 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nâng cao hiệu quả khai thác dây chuyền TRUMF 3000R tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ thuật Năng lượng ENTEC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Nước ta, một đất nước đang trong thời kỳ phát triển mạnh với GDP tăng hàng năm khoảng 8-9%, thu nhập bình quân trên đầu người tăng hàng năm. Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài trong 1 số năm gần đây đạt khoảng 10 tỷ USD, điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư mỗi năm ngày càng nhiều. Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh và hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp đều chọn cho mình một hướng đi riêng, phù hợp nhất với năng lực và điều kiện của mình. Công ty TNHH Kỹ thuật Năng Lượng (ENTEC) đã chọn cho mình cách đi riêng là đầu tư vào công nghiệp điện và tự động hóa & điều khiển từ xa các trạm điện đến 500kV. Công ty TNHH Kỹ thuật Năng Lượng, một doanh nghiệp được thành lập nhằm đáp ứng những nhu cầu cũng như những cơ hội của thị trường thiết bị điện tại Việt Nam. Mục tiêu kinh doanh của công ty ENTEC vì quyền lợi và nhu cầu của khách hàng và sự phồn thịnh của Công ty. ENTEC cung cấp các dịch vụ hoàn hảo cho thị trường trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Sản phẩm chính của Công ty là các tủ bảng điện được hoàn thiện theo yêu cầu riêng của khách hàng. Sản phẩm bao gồm 2 phần chính là vỏ tủ (thiết bị cơ khí dạng tấm) và các thiết bị điện công nghiệp được ghắn trong tủ. Phần cơ khí cũng chiếm một phần đáng kể trong tỷ trọng giá của các tủ bảng. Hiện nay Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC đang sử dụng hệ thống máy CNC TRUMF 3000R do hãng TRUMF, Cộng hòa Liên bang Đức sản xuất có khả năng kết nối với máy tính và gia công các sản phẩm có độ phức tạp cao. Nhận thức về tầm quan trọng của dây chuyền TRUMF 3000R đối với sự lớn mạnh và khả năng cạnh tranh của Công ty em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả khai thác dây chuyền TRUMF 3000R tại Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC” Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, chuyên đề gồm 3 chương như sau: Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC. Chương II: Thực trạng sản xuất của Công ty TNHH ENTEC và hiệu quả khai thác dây chuyền TRUMF 3000R. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác dây chuyền TRUMF 3000R Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo, Th.S Mai Xuân Được đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản chuyên đề này. Rất mong nhận được sự ghóp ý chân thành của Quý cơ quan và bạn đọc. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT NĂNG LƯỢNG ENTEC 1.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC thành lập vào đầu năm 2000. - Tên công ty : Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng - Tên giao dịch: Energy Technology Company Limited - Tên viết tắt: ENTEC Co., Ltd. - Web site: www.entec.com.vn - Đăng ký kinh doanh: 102008497 - Phòng ĐKKD Hà nội cấp ngày 28/04/2000 - Mã số thế: 10136221 - Là loại hình công ty TNHH hoạt động và có tư cách pháp nhân độc lập, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, tư vấn thiết kế và dịch vụ kỹ thuật, xây lắp các công trình điện đến 500kV. - Giám đốc: Ông Hoàng Trung An - Địa chỉ giao dịch: #21, Đường Trung Yên 3, khu đô thị mới Trung Yên, Quận Cầu Giấy, Hà nội, Việt Nam. - Địa chỉ xưởng sản xuất: Km 8 đường Cầu Bươu, Hà Đông, Hà Tây với diện tích khoảng 10.000m2 Mục tiêu thành lập của công ty nhằm đáp ứng những nhu cầu cũng như những cơ hội của thị trường thiết bị điện tại Việt nam. Công ty cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đa dạng nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển và thay đổi không ngừng của thị trường năng lượng và thiết bị điện. Mặc dù công ty ENTEC mới thành lập từ năm 2000 nhưng lĩnh vực cung cấp các thiết bị điện cao cấp như Rơle bảo vệ trong hệ thống điện, các tủ hợp bộ trung thế 24kV, 35kV. Các trạm KIOSK hợp bộ (trạm được làm bằng tôn có chứa Máy biến áp, tủ trung thế và tủ hạ thế bên trong) thì không phải bất cứ Công ty nào cũng có khả năng cung cấp. Trong đó có phần thiết bị cơ khí được sản xuất và thiết kế bởi chính Công ty, có khả năng cạnh tranh về giá và chất lượng với các sản phẩm có xuất xứ từ nước ngoài. Mong muốn của công ty TNHH ENTEC là trở thành một nhà cung cấp hàng đầu trong việc cung cấp các giải pháp đổi mới cho nghành điều khiển hệ thống điện và hệ thống điều khiển tự động trạm. Điều này cũng nhằm thỏa mãn những đòi hỏi của khách hàng, trước đây khi công ty ENTEC chưa thành lập (những năm 90 của thế kỷ trước) tổng công ty Điện lực Việt Nam đều phải thuê chuyên gia của nước ngoài làm các phần tự động hóa về trạm điện với chi phí rất cao. Với sự ra đời của công ty ENTEC (2001) đã cung cấp được một phần nhân lực và dịch vụ kỹ thuật cao cấp cho thị trường điện lực. Để thực hiện được điều này, đội ngũ kỹ thuật và quản lý của công ty luôn luôn đảm trách công việc với tinh thần và trách nhiệm cao. Trong thị trường thiết bị điện trong nước, công ty luôn mong muốn trở thành một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ 1 cách nhanh chóng, kịp thời và hỗ trợ hiệu quả cho khách hàng thông qua việc phát triển, thực hiện, cung cấp các giải pháp đổi mới cho điều khiển hệ thống điện và hệ thống tự động hóa trạm. Công ty nỗ lực trong việc tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tin cậy an toàn với công nghệ mới và chi phí thấp nhất. Sự ra đời của Công ty TNHH ENTEC và ứng dụng vào trong sản xuất của dây chuyền TRUMF 3000R ghóp phần đưa ra thị trường sản phẩm có khí (vỏ tủ điện, các máng cáp trong nhà máy, các giá đỡ công nghiệp…) có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty TNHH ENTEC được tách ra từ công ty TNHH thương mại Việt Á (Hiện nay là công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại Việt Á, có 8 công ty con sản xuất, kinh doanh và tư vấn trong các lĩnh vực) với số vốn ban đầu là 5 tỷ đồng và đội ngũ kỹ sư, công nhân chỉ khoảng 15 người. Tính đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty khoảng 120 người (bao gồm 60 người làm việc tại văn phòng và 60 người làm việc tại xưởng sản xuất, thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm khoảng 20-30%, tính đến năm 2007, khối văn phòng có lương hàng tháng khoảng 3.500.000 đồng/tháng, khối sản xuất đạt bình quân khoảng 2.500.000 đồng/tháng. Doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng tăng tương ứng hàng năm. Ban lãnh đạo công ty đã có định hướng sản xuất và kinh doanh các vật tư thiết bị phục vụ nghành điện lực và các khách hàng thuộc khu công nghiệp, trước đây khi chưa có dây truyền TRUMF 3000R các sản phẩm cơ khí Công ty phải đi thuê đối tác trong nước sản xuất theo thiết kế của mình vì vậy nên không chủ động được về thời gian và giá thành sản phẩm. Ban Giám Đốc đã nhìn thấy tiềm năng của một thị trường thiết bị điện và các thiết bị cơ khí dạng tấm rất lớn tại Việt Nam - đó là thị trường cung cấp vật tư thiết bị cho ngành Điện Lực và các xí nghiệp công nghiệp. Vì lý do đó Công ty quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm cơ khí dạng tấm dùng máy CNC là TRUMF 3000R. Dây chuyền này do công ty chuyên sản xuất máy CNC nổi tiếng TRUMF của Cộng hòa liên bang Đức sản xuất. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty khoảng 120 người, chi tiết tại các phòng ban như sau: Giám đốc: 1 người Phó giám đốc kỹ thuật: 1 người Phó giám đốc kinh doanh: 1 người Phó giám đốc hành chính nhân sự: 1 người Phòng kinh doanh: 20 người Phòng kỹ thuật: 20 người Phòng vật tư – Xuất nhập khẩu: 10 người Phòng kế toán: 8 người Phòng tổ chức hành chính: 5 người Xưởng sản xuất + giao nhận vận chuyển: 45 người Bảo vệ + lái xe: 4 người Doanh số trong một số năm gần đây: Năm 2003: 15 tỷ Năm 2004: 40 tỷ Năm 2005: 70 tỷ Năm 2006: 90 tỷ Năm 2007: 120 tỷ Năm 2008: 150 tỷ (Dự kiến) Với tốc độ phát triển ổn định hàng năm, để đảm bảo uy tín cho khách hàng Công ty TNHH ENTEC đã cố gắng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng, hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức về cơ cấu nhân sự, để đảm bảo uy tín trong việc sản xuất và cung cấp sản phẩm, ngay từ năm 2003 Công ty đã đạt được một số chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và được QUACERT nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Phòng tổ Chức HC gi¸m ®èc phã gi¸m ®èc (nh©n sù) phã gi¸m ®èc (kü thuËt) Phòng KD Phòng KT Kü thuËt Phòng Kế toán Phòng VT-XNK Tổ chức Hành Chính Bộ phận KD công nghiệp, bán lẻ Bộ phận kinh doanh dự án Tù ®éng ®iÒu khiÓn, b¶o vÖ Điện Cơ khí Quản trị Tài chính Qũy Kế hạch VT nhập khẩu Xưởng SX Bé phËn c¬ khÝ Kho Bé phËn ®iÖn §¹i diÖn qu¶n lý chÊt l­îng VT trong nước phã gi¸m ®èc (kinh doanh) Giao nhận V. chuyển Sơ đồ tổ chức công ty TNHH ENTEC Sơ đồ bộ máy làm việc của Công ty bao gồm Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật và 3 phó Giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc. Bên dưới là các phòng ban chức năng và xưởng sản xuất. Xưởng sản xuất là nới sản xuất các sản phẩm cơ khí và lắp giáp hệ thống tủ bảng điện, thí nghiệm trước khi xuất xưởng và bàn giao cho khách hàng. 1.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua Chỉ tiêu Năm 2003 (Đồng) Năm 2004 (Đồng) Năm 2005 (Đồng) Năm 2006 (Đồng) Tổng doanh thu 15,580,834,817 41,002,196,885 69,557,298,288 90,424,487,774 Các khoản giảm trừ 100,956,000 265,673,684 450,696,429 585,905,357 Hàng bán bị trả lại 100,956,000 265,673,684 450,696,429 585,905,357 Doanh thu thuần 15,479,878,817 40,736,523,201 69,106,601,859 89,838,582,417 Giá vốn hàng bán 13,824,098,478 36,379,206,520 61,714,725,347 80,229,142,952 Lợi nhuận gộp 1,655,780,338 4,357,316,680 7,391,876,512 9,609,439,465 Chi phí bán hàng 88,562,826 233,060,070 395,369,762 513,980,690 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,181,143,094 3,108,271,301 5,272,960,242 6,854,848,315 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 386,074,418 1,015,985,310 1,723,546,508 2,240,610,460 Thu nhập hoạt động tài chính 23,158,124 60,942,431 103,384,481 134,399,826 Chi phí hoạt động tài chính 339,635,818 893,778,469 1,516,231,331 1,971,100,731 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 316,477,694 832,836,038 1,412,846,850 1,836,700,905 Các khoản thu nhập bất thường 35,110,154 92,395,142 156,741,759 203,764,287 Các khoản chi phí bất thường Lợi nhuận bất thường 35,110,154 92,395,142 156,741,759 203,764,287 Tổng lợi nhuận trước thuế 104,706,878 275,544,414 467,441,417 607,673,842 Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính 33,506,201 88,174,213 149,581,254 194,455,630 Lợi nhuận sau thuế 71,200,677 187,370,202 317,860,163 413,218,212 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Thông qua kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây ta nhận thấy, cả doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng hàng năm, cụ thể mức tăng lợi nhuận hàng năm như sau: Năm 2004 so với năm 2003 là 263%, năm 2005 so với 2004 là 69%, năm 3006 so với năm 2005 là 30%, điều này chứng tỏ Công ty phát triển rất ổn định và thuận lợi. - Doanh thu của Doanh nghiệp từ năm 2003 đến 2006 như sau: Năm 2003: 15,580,834,817VND Năm 2004: 41,002,196,885VND Năm 2005: 69,557,298,288VND Năm 2006: 90,424,487,774VND Doanh thu của Doanh nghiệp có sự tăng trưởng rất rõ, cụ thể mức tăng trưởng hàng năm như sau: năm 2004 so với 2003 là 264%, 2005 so với 2004: 68%, năm 2006 so với 2005: 29% - Về lợi nhuận của Doanh nghiệp: Từ năm 2003 đến 2006 kết quả như sau: Năm 2003: 71,200,677 VND Năm 2004: 187,370,202 VND Năm 2005: 317,860,163 VND Năm 2006: 413,218,212 VND Ta nhận thấy, lợi nhuận của Công ty năm 2004 so với năm 2003 là 263%, năm 2005 so với năm 2004 là: 69%, năm 2006 so với 2005 là: 30% 1.2. Một số đặc điểm của Công ty trong hoạt động Sản xuất Kinh doanh 1.2.1. Các mặt hàng chủ yếu của Công ty. a. Các sản phẩm kinh doanh - Kinh doanh các loại thiết bị cho trạm điện, đường dây đến 500kV, Chống sét, Cầu chì tự rơi, Cầu dao cách ly, Cầu dao phụ tải, Tụ bù, Máy biến áp lực, Máy cắt ngoài trời - Các loại phụ kiện đường dây, phụ kiện đấu nối cáp điện, Hộp nối, Đầu cáp, T- plug, Elbow, Các loại đầu cốt, Phụ kiện cáp treo và dây dẫn overhead line, Các loại ghíp nối cách điện… - Các loại cáp điện, cáp quang, cáp viễn thông, Cáp ngầm, Cáp vặn xoắn, Cáp PVC, Dây dẫn, Dây chống sét, Cáp quang, Cáp điều khiển, Cáp động lực… - Các thiết bị bảo vệ, đóng cắt hạ thế, ACB (Máy cắt không khí), MCCB (áptomat) chống dòng rò, công tắc tơ, khởi động từ, ổ cắm, Công tắc các loại, Contacto, Các loại đồng hồ. - Các thiết bị thí nghiệm, đo lường Công ty Kỹ thuật Năng lượng ENTEC còn làm đại diện cho 1 số hãng sản xuất thiết bị thí nghiệm nổi tiếng thế giới như DOBLE (Mỹ), LDIC, Omicron… - Các loại máy móc, thiết bị công nghiệp, điện tử, điện lạnh. b. Các sản phẩm qua sản xuất - Về lĩnh vực tự động hóa trạm SCADA Ngay từ khi thành lập và định hướng của ban giám đốc Công ty là tập trung vào thị trường hệ thống điện thông qua việc cử cán bộ và đội ngũ kỹ sư sang tập đoàn SIEMENS (Đức) để học tập công nghệ tiến tiến vầ cấu hình các Rơle bảo vệ trong hệ thống điện, hiện tại trên thị trường Việt Nam, EVN mới chỉ cho phép một số nhà cung cấ Rơle như Siemens (Đức), AREVA (Pháp), SEL (Mỹ) và ABB (Thụy điển) trong khi đó cũng chỉ có 1 số rất ít các Công ty trong nước có khả năng lập cấu hình hệ thống SCADA nhằm điều khiển và cài đặt các Role từ xa. Trong quá trình thực hiện các dự án, Công ty ENTEC đã nhận thấy việc lắp giáp một số tủ bảng điện trong nước sẽ có khả năng cạnh tranh rất tốt với tủ nhập trực tiếp của nước ngoài do giá nhân công trong nước giẻ hơn. Vì vậy, vào năm 2002 ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn thành lập một phân xưởng sản xuất có diện tích khoảng 10.000m2 và đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất thiết bị cơ khí dạng tấm bao gồm máy CNC đa chức năng TRUMP 3000R, là một trong các máy CNC hiện đại nhất Việt Nam hiện nay có khả năng cắt định hình kim loại tấm thông qua việc cài đặt và lập cấu hình trên máy tính: Một số công trình điển hình về lĩnh vực tự động hóa trạm: + Lắp đặt, lập trình, chạy thử và đưa vào vận hành hệ thống điều khiển trạm SICAM SAS trạm 220kV Tràng Bảng – Ban quản lý dự án các công trình điện Miền Nam. + Lắp đặt, lập trình, chạy thử và đưa vào vận hành hệ thống điều khiển trạm SICAM SAS trạm 220kV Bắc Ninh & 220kV Yên Bái - Ban quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc. - Tủ điện hạ thế, tủ điều khiển Mô tơ và tủ type-test theo chuẩn SIVACON Vào đầu năm 2003, Công ty ENTEC đã cử cán bộ sang Siemens Đức để nghiên cứu và mua giấy phép sản xuất tủ type-test theo công nghệ của SIVACON. Tủ điện hạ thế SIVACON có kiểm định điển hình (Type - Tested) của Siemens đã và đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp và các công trình hạ tầng (các toà nhà thương mại và công nghiệp). Tủ Sivacon với thiết kế rút kéo hay loại gắn cố định đều có thể được dùng với mọi ứng dụng với dòng định mức lên đến 7400A Tủ hạ thế SIVACON được sử dụng tại các địa điểm quan trong như các tòa nhà chung cư, các trung tâm thương mại, hay toà nhà Trung tâm hội nghị quốc gia. Tủ này được cấu tạo do việc lắp giáp các Module nên khi xảy ra sự cố có thể thay thế rất dẽ dàng. Uy tín về chất lượng và dịch vụ của Công ty ENTEC đã được khẳng định thông qua việc khách hàng tin tưởng lựa chọn Công ty ENTEC trong hàng loạt các công trình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng như các Hệ thống tủ hạ thế tại Hội trường Ba đình, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thông Tấn xã Việt nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Sân bay Quốc tế Nội Bài, Bộ Quốc Phòng... - Tủ điều khiển bảo vệ trong hệ thống điện đến 500kV Công ty ENTEC đã cung cấp tủ điều khiển, bảo vệ cho hầu hết các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Điện lực Việt nam như các Công ty Truyền tải, các Công ty Điện lực, các Ban quản lý lưới điện các miền, các Nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện... Ngoài ra Công ty ENTEC còn cung cấp các tủ điều khiển, bảo vệ cho các nhà máy và các khu CN như Nhà máy Xi măng Hòn Chông, NM Thép Việt, Cụm cảng Cái Lân, Khu CN Thăng Long… - Trạm hợp bộ (KIOSK) Công ty ENTEC tự hào là một trong những nhà sản xuất Trạm hợp bộ đầu tiên tại Việt Nam. Một số trạm hợp bộ Bảo tàng cách mạng Việt nam và Trung tâm hội nghị quốc gia do Công ty ENTEC lắp đặt vẫn đang vận hành an toàn, ổn định đến nay. - Các sản phẩm kim loại tấm. Bên cạnh các sản phẩm về điện, tủ bảng điện, Công ty ENTEC còn có khả năng cung cấp các loại giá đỡ công nghiệp như: giá đỡ trong các siêu thị, giá đỡ trong các kho hàng lớn… Các loại kết cấu thép và sản phẩm cơ khí dạng tấm… Công ty TNHH ENTEC đã đầu tư dây chuyền gia công kim loại tấm TRUMF 3000R do hãng TRUMF, cộng hòa liên bang Đức sản xuất, dây chuyền này có tính tự động hóa cao, hoạt động thông qua hệ thống thủy lực nhằm cắt, đột dập các tấm kim loại theo như kích thước và hình dáng đã được lập trình. 1.2.2. Khách hàng, thị trường và thị phần của Công ty. - Công ty TNHH ENTEC cung cấp các sản phẩm và giải pháp điều khiển trong hệ thống điện cho tổng công ty điện lực việt nam (EVN) từ miền Bắc tới miền Nam, nhưng hiện tại chủ yếu là các công ty điện lực hay truyền tải điện thuộc khu vực miền Bắc, muốn cho sản phẩm được biết đến rộng rãi cần thêm các hội thảo giới thiệu sản phẩm trực tiếp tại công ty của người sử dụng. Chỉ ra các ưu điểm của dòng sản phẩm do mình cung cấp và các giải pháp tự động hóa trạm mà hiện nay EVN chủ yếu thuê các nhà thầu nước ngoài cung cấp. - Bên cạnh các sản phẩm tủ bảng điện như mô tả ở trên, Công ty ENTEC còn có 1 lượng khách hàng khác rất lớn sử dụng các sản phẩm cơ khí do công ty sản xuất. Về lĩnh vực vỏ tủ điện cung cấp cho các công ty chuyên lắp giáp tủ bảng điện trên địa bàn khu vực miền Bắc do họ chưa có khả năng tự sản xuất vỏ tủ. Vỏ công tơ cho Tổng công ty điện lực Việt Nam, các giá đỡ công nghiệp sử dụng trong các siêu thị, các giá đỡ hàng trong các kho chứa… - Bên cạnh đó trong một vài năm tới công ty có thể thiết lập thêm một số văn phòng tại khu vực miền trung và miền nam, đảm bảo có thể tiếp cận được khách hàng 1 cách dễ dàng, tìm hiểu và đi trước một bước so với các đối thủ cạnh tranh về nhu cầu sản phẩm cũng như dự toán hàng năm của các khách hàng. - Các văn phòng đại diện tại các khu vực có trách nhiệm tiếp cận với 1 số công ty điện lực của nước ngoài như Lào, Campuchia…Từng bước đưa được sản phẩm của ENTEC sang một số nước lân cận. - Tìm hiểu thêm nhu cầu của khách hàng trong một số năm tới như: Hầu hết các trạm 220kV hay 110kV xây mới đều yêu cầu có sử dụng hệ thống điều khiển máy tính, nhân viên vận hành ngồi trong trạm cũng có thể điều khiển hay biết được tình trạng của các thiêt bị như máy cắt, dao cách ly…bên ngoài trạm, hệ thống điều khiển máy tính do công ty cung cấp và tích hợp rất hữu ích để tìm ra nguyên nhân trong trường hợp xảy ra sự cố đối với các thiết bị trong trạm. - Do đặc thù sản phẩm của công ty là tìm đầu ra trước sau đó mới sản xuất sản phẩm nên công tác phát triển sản phẩm chủ yếu của công ty là marketing và giới thiệu sản phẩm đối với khách hàng có nhu cầu xây dựng hàng năm như nhà máy công nghiệp, điện lực, các công ty xây dựng điện, xây dựng công nghiệp… - Các sản phẩm trước khi đưa đến tay người sử dụng đều qua khâu kiểm tra, thí nghiệm để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty. - Cải tiến khâu đóng gói sản phẩm trước khi vận chuyển do hiện tại công ty chủ yếu dùng xe tải để chuyển hàng từ xưởng sản xuất đến công trường, công tác đóng gói phải đảm bảo an toàn, không gây hỏng hóc, xô lệch các thiết bị gắn trong tủ trong quá trình vận chuyển. 1.2.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty. - Ra đời trong điều kiện nền kinh tế thị trường bắt đầu phát triển, nghành công nghiệp Việt Nam nói chung và nghành công nghiệp điện Việt Nam nói riêng phát triển mạnh với nhiều công trình xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp… Yêu cầu về quản lý, vận hành và an toàn điện, yêu cầu chất lượng truyền tải điện được đặt ra. Do đó, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là nghành công nghiệp điện, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. - Mục tiêu hàng đầu của Công ty ENTEC là đem dến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt nhất, an toàn nhất, siêu bền nhất, tiết kiệm nhất ngang hàng với các sản phẩm của các Công ty hàng đầu thế giới bởi các nguyên liệu, thiết bị chính được nhập từ các hãng uy tín trên thế giới, từ các nước G7 và các nước Châu Âu… lắp ráp trên dây truyền công nghệ tiên tiến nhập từ Đức và Nhật, Hoa Kỳ và được những bàn tay khối óc của các kỹ sư Công ty ENTEC thực hiện. Sản phẩm của ENTEC sẽ đáp ứng các mẫu mã, chế tạo phù hợp với môi trường Việt Nam thoả mãn thị hiếu khách hàng khó tính nhất. - Với biện pháp quản lý tổng thể áp dụng nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO 9001, ENTEC đã quan tâm ngay từ khâu sản phẩm đầu vào, mỗi bước đi trong quá trình sản xuất phải được hoàn thiện đến từng chi tiết. Con người ENTEC được giáo dục ý thức “Các thành viên trong Công ty như anh em trong một nhà”, tạo ra một môi trường làm việc cộng đồng thân ái đầy trách nhiệm, đồng thời các cán bộ công nhân viên thường xuyên được thường xuyên đào tạo trau dồi kiến thức và tay nghề. ENTEC áp dụng chính sách “Cung cấp các sản phẩm đã dược cải tiến nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng” luôn luôn không ngừng tìm hiểu khách hàng để tạo ra những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty ENTEC trên dưới một lòng cùng nhau nối vòng tay lớn thực hiện chính sách của Công ty trong khuôn khổ các chính sách của Nhà nước để ENTEC trường tồn và phát triển song song với chất lượng và uy tín trên phạm vi toàn cầu, đưa ENTEC đi lên vì một tương lai tươi đẹp. Các mặt hàng Công ty ENTEC đang kinh doanh như sau: - Các loại thiết bị cho trạm điện, đường dây đến 500kV - Các loại phụ kiện đường dây, phụ kiện đấu nối cáp điện - Các loại cáp điện, cáp quang - Thiết bị thí nghiệm đo lường - Nhà phân phối và thiết bị đo của hãng IME - Italia - Thiết bị bảo vệ, điều khiển và mạng SCADA 1.2.4. Đặc điểm sản xuất Công ty. Tháng 3.2004, Công ty ENTEC khởi công xây dựng xưởng sản xuất Thiết bị điện trên khuôn viên gần 10.000m2 tại Km 8 đường Cầu Bươu, Hà Đông, Hà Tây với 02 nhà xưởng có tổng diện tích 6.000m2 và 01 nhà căng-tin có diện tích 220m2 cùng với hệ thống đường giao thông nội bộ, sân vườn hoàn chỉnh.  Đầu tư lớn nhất cho nhà máy là một dây chuyền sản xuất khép kín, với những máy móc hiện đại, thế hệ mới, sử dụng công nghệ NC và CNC. Dây chuyền này ngoài việc cho phép tạo ra các sản phẩm vỏ bao che cao cấp còn khẳng định vị trí hàng đầu của ENTEC trong lĩnh vực cung cấp tủ điện, trạm điện và các sản phẩm cơ khí dạng tấm tại Việt nam. Các máy móc hiện đại thuộc dây chuyền TRUMF 3000R như sau: - Máy CNC TRUMF 3000R, do hãng TRUMF (Đức) sản xuất. Đây là thiết bị CNC tiến tiến, có khả năng gia công kim loại tấm dầy đến 6.4mm và kích thước đến 2500x1250 mm. - Máy uốn TrumaBend C110, do hãng TRUMF (Đức) sản xuất. Với thiết kế đặc biệt của khung, trục uốn của máy TrumaBend C110 được định vị chính xác đến 0.01mm, sai số chiều dài của cạnh uốn trong phạm vi ±0.05 mm. Đây là cơ sở cho phép tạo ra các sản phẩm với độ chính xác rất cao. - Hệ thống gia công thanh cái: 3 trong 1, điều khiển số của Novopress  (Đức) có khả năng cắt, đột, uốn các thanh cái có kích thước đến 160*13mm - Máy cắt tôn tấm H-3065, do hãng AMADA (Nhật bản) sản xuất. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH VÀ HIỆU QUẢ KHAI THÁC DÂY CHUYỀN TRUMF 3000R 2.1. Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH ENTEC 2.1.1. Quá trình sản xuất trước khi đổi mới dây chuyền công nghệ. Khi chưa có dây chuyền TRUMF 3000R, các sản phẩm cơ khí được sản xuất tại Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC có chất lượng chưa cao, số lượng sản xuất ra ít chưa đủ đáp ứng nhu cầu lắp ráp tủ bảng của chính Công ty. Các máy móc thiết bị chủ yếu là các máy móc cũ, để tạo sản phẩm phải cần rất nhiều sức lao động của công nhân chưa kể độ chính xác của các chi tiết lắp ghép lại với nhau. Thời gian tạo sản phẩm lâu, chỉ đáp ứng được 1 phần yêu cầu của công ty, phần thiết bị cơ khí còn lại công ty phải đặt của các nhà cung cấp trên địa bàn Hà nội khi đó sẽ phụ thuộc về thời gian và giá cả sản phẩm. Khi xưởng sản xuất nhận được kế hoạch thực hiện công trình do ban giám đốc đưa xuống và sau 1 thời gian chờ phòng kỹ thuật thiết kế chi tiết các sản phẩm cơ khí. Xưởng sản xuất sẽ bố trí công nhân vào từng công việc cụ thể, cắt tôn bằng các máy cắt dùng lưỡi cưa để cắt, sơn và hàn các khung vỏ tủ, cắt các tấm panels, mặt khoắt để bố trí các thiết bị điện trên cánh tủ…tất cả các thủ tục này đều làm thủ công nên năng chất lượng không được cao và số lượng cũng không được nhiều. Bảng kê số lượng vỏ tủ (thông thường có kích thước Cao 2200mm x Rộng 800mm x Sâu 800mm) thực tế ENTEC sản xuất được mỗi năm và tổng số lượng vỏ tủ cần thiết của Công ty: Năm Tổng số lượng vỏ tủ điện mà công ty ENTEC tự sản xuất (Tủ) Tổng số lượng vỏ tủ điện mà công ty ENTEC cần để lắp ráp tủ điện (Tủ) Tổng giá trị phần vỏ tủ điện (Triệu đồng) 2002 110 235 2,200 2003 290 620 4,100 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Thông qua bảng kê năng xuất tủ bảng mà ENTEC sản xuất trong một số năm trước khi đầu tư dây chuyền TRUMF 3000R chỉ đạt 45-50% nhu cầu mà Công ty ENTEC cần để lắp ráp tủ bảng và tổng giá trị các thiết bị này lên đến vài tỷ đồng, vày 50% số lượng còn lại Công ty phải đi đặt hàng bên ngoài khi đó rất không chủ động được thời gian và giá cả. Hiện nay nhu cầu về điện để phục vụ sản xuất là rất lớn trong khi các nhà máy điện trong nước vẫn chưa cung cấp đủ điện cho nhucầu sinh hoạt trong nước và nhu cầu sản xuất. Nên hiện tại Việt nam vẫn là nước phải nhập khẩu điện từ Trung Quốc thông qua 02 lộ đường dây 220kV tại tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Nhận thức được điểm này, ban giám đốc công ty ENTEC nhận định thị trường điện năng sẽ phát triển rất mạnh trong các năm tới và tốc độ phát triển cũng rất nhanh. Để đi trước đón đầu nhu cầu của thị trường công ty cần phải đổi mới dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cơ khí dạng tấm, vỏ tủ bảng điện, trước hết là đáp ứng nhu cầu trong công ty và của thị trường. 2.1.2. Quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất TRUMF 3000R và hiệu quả sản xuất hiện tại. a. Một số phương án được đưa ra trước khi Công ty quyết định đầu tư dây chuyền TRUMF 3000R. Để đảm bảo hiệu quả cũng như tốc độ phát triển của Công ty, ban lãnh đạo đã có dự định từ vài năm trước sẽ đổi mới dây chuyền sản xuất các sản phẩm kim loại tấm với mục đích nâng cao năng suất lao động, vốn đầu tư là bao nhiêu, khấu hao vô hình và hữu hình hàng năm, quyết định đầu tư của hãng SX nào.…Một số phương án đã được đưa ra như sau: + Đầu tư dây chuyền máy CNC do Trung Quốc sản xuất (Công ty Dulling Punch), dây chuyền này có giá thành rẻ, có chuyên gia sang tận nơi hướng dẫn trong 1 tháng nhưng chất lượng không được cao như các dây chuyền do Châu Âu sản xuất. Thời gian thu hồi vốn nhanh do vốn bỏ ra ban đầu ít. Mặc dù có dây chuyền do Trung Quốc sản xuất có nhiều ưư điểm như trên Ban giám đốc Công ty đã quyết định không chọn dây chuyền này vì đây là dây chuyền sản xuất rất hiện đại, có tính tự động hóa cao nhưng nếu có xảy ra sự cố thì trong nước rất khó xử lý mà phải yêu cầu có chuyên gia từ nước ngoài đến. + Bên cạnh dây chuyền do Trung Quốc sản xuất còn có thêm một số hãng bên Hàn Quốc (Sản phẩm của Công ty YongSung Pte), đặc điểm chính của các sản phẩm do Hàn Quốc sản xuất có chất lượng và giá cả ở mức trung bình. Sản phẩm được bán chủ yếu sang các nước châu Á và thị trường trong nước. + Đối với dây chuyền TRUMF 3000R, mặc dù có giá thành cao hơn hẳn so với dây chuyền của Trung Quốc nhưng chúng có 1 số ưu điểm riêng như hoạt động rất ổn định, là 1 hãng sản xuất máy CNC nổi tiếng trên thế giới với bề dày kinh nghiệm trên 100 năm và các sản phẩm của hãng TRUMF đã được cấp chủ yếu sang các nước châu Âu và châu Mỹ. Sau khi tham khảo một số hãng sản xuất dây chuyền: TT Hãng SX/ Nước SX Tổng vốn đầu tư (USD) Khấu hao (Năm) Thời gian thu hồi vốn (Năm) Ghi chú 1 Dulling Punch/ Trung Quốc 400,000 14 năm 8 năm 2 YongSung / Hàn Quốc 500,000 14 năm 8 năm 3 TRUMF 3000R / Đức 700,000 12 năm 5 năm (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Các phương án được đưa ra theo nhu bảng trên, đối với dây chuyền do Trung Quốc và Hàn Quốc có giá thành thấp hơn, thời gian khấu hao và thời gian thu hồi vốn đều lâu hơn so với phương án đầu tư dây chuyền sản xuất TRUMF 3000R. Thông qua bảng so sánh như trên và tham khảo thêm ý kiến của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC đã quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất TRUMF 3000R do Cộng hoà liên bang Đức sản xuất với tổng vốn đầu tư là 700,000USD. Vốn này một phần là của Công ty còn 1 phần là đi vay dài hạn của ngân hàng. Công suất hiện tại của dây chuyền. Bao gồm các khâu, thiết kế, gia công xử lý kim loại tấm, hàn, gia công sơn…Có sản lượng hiện tại là 50 tủ điện trong một ca làm việc. Tuy nhiên do đặc thù của sản phẩm, có kích lớn và không giống nhau, mỗi loại sản phẩm lại cần có thiết kế cụ thể và sản phẩm sau khi sơn phải để 1-2 ngày để sản phẩm khô. Sau đó mới tiếp tục sản xuất lô sản phẩm mới. b. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc, dây chuyền sản xuất thiết bị nói chung và dây chuyền TRUMF 3000R nói riêng. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dây chuyền sản xuất nói chung và dây chuyền TRUMF 3000R như sau: + Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng. + Chỉ tiêu đáng giá hiệu quả về mặt giá trị *) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của dây chuyền - Trình độ sử dụng số lượng các máy móc thiết bị trong dây chuyền TRUMF 3000R. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không các nhà quản lý thường căn cứ vào số lượng máy móc, thiết bị tham gia hoạt động trong sản xuất. Nhưng để có một lượng máy móc thiết bị hoạt động đúng với khả năng của doanh nghiệp hiện có thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ giỏi để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả. Hệ số sử dụng thiết bị hiện có: Hệ số sử dụng = Số thiết bị thực tế sử dụng Số lượng thiết bị Số thiết bị hiện có Chỉ tiêu này đánh giá số máy móc, thiết bị thực tế hiện có trong doanh nghiệp đã được sử sụng là bao nhiêu, tỷ số này càn gần tới một càng tốt. Nó chứng tỏ trong doanh nghiệp hay nhà máy đã sử dụng đến bao nhiêu % số lượng máy móc hiện có của nhà máy. Khi đã đánh giá được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng giữa các năm để biết được trình độ sử dụng số lượng máy móc thiết bị để điều chỉnh cho hợp lý. - Trình độ sử dụng về thời gian hoạt động của dây chuyền Để đánh giá trình độ sử dụng về thời gian làm việc của máy móc thiết bị người ta thường căn cứ vào công thức sau: Hệ số sử dụng = Tổng thời gian thực tế làm việc thời gian làm việc Tổng thời gian theo chế độ Chỉ tiêu này phản ánh thời gian thực tế làm việc của mỗi máy móc so với tổng thời gian theo chế độ của máy, tỷ số này càng gần tới 1 càng tốt. - Trình độ sử dụng về công suất Để đánh giá trình độ sử dụng về công suất của máy móc thiết bị người ta thường dùng công thức sau: Hệ số sử dụng = Công suất thực tế huy động về công suất Công suất thiết kế Chỉ tiêu này nói lên công suất thực tế làm việc so với công suất thiết kế là bao nhiêu, tỷ số này càng gần tới 1 càng tốt. - Hệ số đổi mới máy móc thiết bị Căn cứ vào quá trình làm việc của máy các nhà quản lý sẽ tiến hành đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường và bắt kịp với nền công nghiệp hoá hiện nay. Hệ số đổi mới = Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới máy móc thiết bị Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có Sau khi đã tính được chỉ tiêu này các nhà quả lý biết được doanh nghiệp mình đã đổi mới được số lượng máy móc thiết bị là bao nhiêu, từ đó có thể đánh giá được hiệu quả làm việc của doanh nghiệp. Giá trị một số chỉ tiêu chỉ tiêu đáng giá dây chuyền TRUMF của Công ty ENTEC như sau: STT Chỉ tiêu Giá trị hiện tại 1 Hệ số sử dụng số lượng thiết bị 1 2 Hệ số sử dụng thời gian làm việc 0.5 3 Hệ số sử dụng về công suất 0.6 4 Hệ số đổi mới máy móc thiết bị 1 Các chỉ tiêu trên được tính thông qua các công thức như trên, trong đó hầu hết các máy móc của dây chuyền đểu được làm việc tính trong 1 khoảng thời gian xác định (3-7 ngày) nhưng hệ số sử dụng thời gian làm việc và hệ số sử dụng về công suất vẫn còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Sở dĩ có hệ số như vậy vì các máy móc của công ty rất hiện đại, hoạt động thông qua việc nạp chương trình vào máy tính. Nhưng do tính chất công việc của Công ty nên nhiều khi các máy móc chưa hoạt động hết công suất của máy. *) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt giá trị Xuất phát từ việc coi máy móc thiết bị là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh thông qua các chỉ tiêu sau: - Sức sản xuất của thiết bị: Sức sản xuất của = Tổng doanh thu năm Máy móc thiết bị Giá trị máy móc thiết bị sử dụng bình quân năm ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị bình quân máy móc thiết bị trong dây chuyền bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. - Năng suất lao động được tính theo công thức như sau: Năng suất lao động = Tổng doanh thu năm Tổng số lao động bình quân trong năm ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động của một người công nhân trong một năm thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu - Sức sinh lời của máy móc thiết bị được tính theo Sức sinh lời của = Lợi nhuận trong năm Máy móc thiết bị Tổng giá trị máy móc thiết bị bình quân trong năm ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lời của máy móc thiết bị cho biết một đồng nguyên giá bình quân máy móc thiết bị sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận. - Hiệu quả sử dụng lao động. Công thức thính: Hiệu qủa sử dụng = Lợi nhuận Lao động Tổng số công nhân bình quân trong năm Chỉ tiêu này cho biết cứ một công nhân làm việc trong một năm thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. *) Hệ thống dây chuyền sản xuất TRUMF 3000R bao gồm các máy móc sau: TRUMF 3000R là dây chuyền sản xuất kim loại tấm hiện đại vào loại bậc nhất ở Việt nam hiện nay. Nó có khả năng gia công kim loại dày tới 6mm và tạo được ra rất nhiều hình dáng phức tạp theo yêu cầu. Bao gồm các máy Gia công, máy uốn, máy cắt tôn, máy hàn… Trước khi đưa ra các phương án để ban giám đốc lựa chọn và quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất này, tổng giá trị của cả dây chuyền TRUMF 3000R bao gồm một số máy móc sau: + Máy CNC gia công kim loại tấm, TRUMATIC do Đức sản xuất + Máy uốn TrumaBend do Đức chế tạo + Máy cắt tôn tấm AMADA do Nhật bản chế tạo. + Máy uốn đồng thanh cái, kích thước thanh cái đến 100 x 10mm + Hệ thống mạ phun sơn và hệ thống sấy vỏ tủ được sản xuất trong nước. Tổng giá trị của dây chuyền khi nhập về Việtnam là 700,000 USD. Và thời gian dự định khấu hao toàn bộ dây chuyền trong 12 năm tính từ khi đưa dây chuyền vào sản xuất năm 2004. + Máy TRUMATIC: Hãng sản xuất: Trumpf (Đức) Đây là thiết bị CNC tiến tiến, có khả năng gia công kim loại tấm dầy đến 6.4mm và kích thước đến 2500x1250 mm Với 19 đầu kẹp dao, thời gian thay dao 3.1giây và tốc độ đột đến 900 lần/phút, máy Trumatic có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu gia công với số lượng lớn của khách hàng. Không chỉ là máy đột dập thông thường, máy Trumatic còn có khả năng tạo hình trên cùng một chi tiết như dập chớp, tạo ren, dập nổi, khắc chữ...thậm chí các chi tiết nhỏ có thể được uốn ngay trên máy này. Với sự hỗ trợ ưu việt nói trên, chất lượng sản phẩm được nâng cao do không phải di chuyển chi tiết gia công từ máy này sang máy khác. Chiều dầy của các tấm tôn luôn không đồng nhất, thậm chí trong cùng một lô. Điều này dẫn đến sự sai khác về chất lượng sản phẩm khi thực hiện các thao tác tạo hình hay dập nổi. Máy Trumatic có khả năng tự động đo chiều dầy vật liệu và điều khiển hành trình đầu đột để bù sai lệch này, đặc điểm này đảm bảo cho các chi tiết luôn đạt được chất lượng như yêu cầu. + Máy cắt tôn AMADA Mã hiệu: H-3065, máy cắt thủy lực + Máy uốn Trumabend C110 Hãng sản xuất: Trumpf (Đức) Với thiết kế đặc biệt của khung, trục uốn của máy TrumaBend C110 được định vị chính xác đến 0.01mm, sai số chiều dài của cạnh uốn trong phạm vi ±0.05 mm. Đây là cơ sở cho phép ENTEC tạo ra các sản phẩm với độ chính xác rất cao. Việc sử dụng công nghệ truyền động hiện đại với 4 xi-lanh thủy lực giúp cho hành trình ở hai đầu chầy luôn đồng bộ với nhau và lực uốn được dàn đều theo chiều dài máy. Đặc điểm này đảm bảo cho các chi tiết uốn đạt được độ chính xác cao ở mọi vị trí uốn. + Hệ thống xử lý bề mặt và sấy Bề mặt các chi tiết được làm sạch và định hình qua 8 công đoạn tại 8 bể, từ tẩy dầu đến phốt-phát hóa và cuối cùng qua 2 bể nước sạch. Các chi tiết được làm sạch bằng hoá chất cao cấp Parkerizing. Nồng độ chất tẩy rửa trong các bể cũng như thời gian tẩy rửa ở mỗi công đoạn đều được kiểm soát theo một quy trình nghiêm ngặt nhằm đảm bảo cho sự ổn định của chất lượng sản phẩm. Các bể tẩy rửa đều được làm bằng vật liệu chống rỉ (i-nox). Không những dễ dàng cho việc vệ sinh, thay nước định kỳ, vật liệu này còn hạn chế được việc xuống cấp dẫn đến gây bẩn dung dịch từ chính bản thân bể tẩy rửa. Nhằm hạn chế tác động của việc mất điện lên chất lượng sản phẩm khi đang sấy, hấp, công ty ENTEC đã lựa chọn giải pháp gia nhiệt bằng ga. Các thiết bị kiểm soát nhiệt độ lò sấy, hấp cũng như các thiết bị kiểm soát thời gian sấy, hấp đều được ENTEC sử dụng từ các nước tiên tiến. Các thiết bị này cùng với hệ thống bảo ôn được làm bằng vật liệu đặc biệt đảm bảo cho nhiệt độ trong các lò luôn luôn ổn định theo giá trị công nghệ đặt trước. Với các máy móc hiện đại như trên, hiệu suất đạt và hiệu quả đạt được rất cao. Tuy nhiên vẫn còn một hạn chế là thời gian làm việc của dây chuyền trong mỗi ca là việc do phụ thuộc vào số lượng chi tiết cũng như sản phẩm cần sản xuất. Bình quân mỗi ngày công nhân làm việc khoảng 8h nhưng thời gian hoạt động của dây chuyền chỉ khoảng 3-4h cho mỗi ngày làm việc. 2.1.3. Hiệu quả sản xuất của dây chuyền a. Công suất sản xuất hiện tại Công suất sản xuất của dây chuyền hiện tại trong các năm 2004, 2005 và 2006 như sau: (tính quy chuẩn theo đơn vị vỏ tủ có kích thước Cao 2200 x Rộng 800 x Sâu 800mm) Năm Tổng số lượng vỏ tủ điện mà công ty ENTEC tự sản xuất (Tủ) Tổng giá trị phần vỏ tủ điện (Triệu đồng) 2004 150 1,500 2005 350 5,500 2006 500 7,000 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Do trong năm 2004, dây chuyền được nhập về vào hồi giữa năm và mới đưa dây chuyền vào hoạt động nên sản lượng chưa nhiều và hiệu quả chưa cao. Trong các năm 2005 và 2006 do dây chuyền đã đi vào hoạt động ổn định nên sản lượng tăng lên đáng kể, doanh số và các sản phẩm cơ khí cũng chiếm 1 phần lớn trong tổng số của Công ty, tuy nhiên hiệu quả khai thác máy móc vẫn chưa thật sự cao, thời gian hoạt động của máy móc và dây chuyền tính trên mỗi ca làm việc chưa nhiều so với thời gian làm việc trong một ngày. TT Máy móc trong dây chuyền TRUMF 3000R Thời gian làm việc bình quân trong một ngày(giờ) Ghi chú 1 Máy gia công TRUMATIC 5 2 Máy cắt tôn AMADA 4 3 Máy uốn Trumbend C110 3 4 Máy uốn đồng 3 5 Hệ thống mạ phun sơn và sấy 4 (Nguồn Phòng Tài chính kế toán) Theo như bảng chỉ thời gian hoạt động của mỗi máy trong dây chuyền ta nhận thấy thời gian hoạt động chưa nhiều trong 1 ngày làm việc điều này là do đặc thù của sản phẩm của công ty: Các tủ bảng có kích thước khác nhau, kiểu dáng và kiểu cách cũng khác nhau. Bên cạnh đó là các máy móc khác nhau có công dụng khác nhau nên thời gian hoạt động không giống nhau. b. Hiệu quả sản xuất hiện tại của dây chuyền Năng suất và hiệu quả của quá trình sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào các máy móc chất lượng cao, dây chuyền TRUMF 3000R là 1 trong các dây chuyền gia công kim loại tấm vào loại hiện đại tại Việt nam hiện nay. Hiệu xuất của các máy móc trong dây chuyền như sau: TT Máy móc trong dây chuyền TRUMF 3000R Hiệu xuất (%) Ghi chú 1 Máy gia công TRUMATIC 80 % 2 Máy cắt tôn AMADA 70 % 3 Máy uốn Trumbend C110 75% 4 Máy uốn đồng 70 % 5 Hệ thống mạ phun sơn và sấy 70 % (Nguồn Phòng Tài chính kế toán) Hiệu suất của cả dây chuyền: Hiệu xuất = Tổng hiệu xuất các máy trong dây chuyền Tổng số máy trong dây chuyền Hiệu xuất = = 73% 0.8 + 0.7 + 0.75 + 0.7 + 0.7 5 Trên đây là hiệu quả sản xuất hiện tại của dây chuyền TRUMF 3000R do các máy móc cụ thể trong dây chuyền có thời gian hoạt động trong một ngày làm việc chưa nhiều do nhu cầu về sản phẩm của công ty không liên tục, công ty cần phải đi tìm khách hàng hay nhận được hợp đồng trước đi đưa vào sản xuất. Để nâng cao hiệu quả của toàn bộ dây chuyền thì hiệu quả của mỗi máy móc cũng phải được nâng cao hơn đồng nghĩa với việc thời gian hoạt động trong một ngày của dây chuyền được nâng cao. 2.2. Quy trình sản xuất sử dụng dây chuyền TRUMF 3000R 2.2.1. Sơ đồ mô tả quá trình sản xuất. Do sản phẩm của dây chuyền là các tủ điện hay các sản phẩm cơ khí dạng tấm như giá đỡ công nghiệp, giá đỡ kho, các panels loại tấm…Đầu vào sản xuất là các tấm tôn có kích thước chuẩn hóa. Sơ đồ mô tả quá trình sản xuất như sau: Quy trình sản xuất ra sản phẩm của xưởng sản xuất công ty ENTEC như sau: - Tôn tấm có kích thước tiêu chuẩn khi được nhập về được đưa vào máy gia công đa chức năng CNC Trumatic, kết hợp với chương trình đã được phòng kỹ thuật thiết kế để đổ chương trình vào trong máy CNC Trumatic Tôn tấm Máy Trumatic Các chi tiết sau khi gia công 1 Máy TrumBend C110 Các chi tiết sau khi gia công 2 Bộ phận làm khung Gia công bề mặt Bộ phận Sơn Bộ phận Sấy Thành Phẩm Chương trình gia công - Các chi tiết sau khi được gia công xong tại máy CNC Trumatic se là các chi tiết có hình dáng và kích thước theo như thiết kế nhưng vẫn là dạng tấm, để đảm bảo các chi tiết này có thể lắp ghép lại với nhau được cần phải đưa qua máy uốn Trumabend. Máy uốn này cung được lập trình để tạo ra các chi tiết có độ uốn phức tạp, với độ chính xác cao, sai số cho phép là 0.01mm theo như thông số kỹ thuật của máy. - Các chi tiết sau khi được uốn cong theo như yêu cầu (trên sơ đồ là chi tiết 2). Bên cạnh khâu này bộ phận làm khung tủ tiến hành song song, khi đã định hình được khung tủ sẽ lắp ráp với các chi tiết sau khi gia công 2 để thành sản phẩn thô nhưng chưa được xử lý bề mặt. - Khâu xử lý bề mặt: các sản phẩm thô này được tẩy rửa bỏ các gỉ sắt thông qua 5-7 bể chứa trong xưởng, khâu tiết theo các sản phẩm khô này được phun sơn và đưa vào hệ thống sấy ga công nghiệp. - Sau 1 vài giờ được sấy với sự kiểm soát nhiệt độ của lò sấy, sản phẩm được ra lò theo như yêu cầu kỹ thuật và sản sàng bán ra thị trường hoặc đưa vào khâu lắp giáp thiết bị điện. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cần có khâu tổ chức quản lý dây chuyền này. Quản lý máy móc thiết bị là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý ở doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự hoạt động của máy móc và dây chuyền gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị thì cần phải có một số hình thức quản lý cụ thể. Công tác tổ chức bố chí máy móc thiết bị: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu lao động cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bố trí máy móc thiết bị trong sản xuất là một công tác khó khăn phức tạp, không kém gì công tác quản lý lao động. Máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp xây dựng công trình thường có rất nhiều chủng loại, do nhiều nước sản xuất, mang tính đặc chủng. Các công trình phân tán rộng khắp các tỉnh từ Bắc tới Nam, trên nhiều địa hình từ đồng bằng, trung du, miền núi, đô thị. Nên công tác tổ chức bố trí máy móc thiết bị phải được quản lý từ những người có trình độ và nghiệp vụ quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Máy móc và dây chuyền thiết bị phải được lập hồ sơ chi tiết quản lý ngay từ khi mua về, phải được cập nhật hàng ngày về tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị (hồ sơ làm việc của dây chuyền). Khi đưa máy móc thiết bị vào sản xuất thì bộ phận quản lý máy móc thiết bị của doanh nghiệp bàn giao cho bộ phận sản xuất (các phòng ban) theo hình thức bàn giao khoán sau khi đã lắp đặt và chạy thử. Khi bàn giao phải có hợp đồng, biên bản bàn giao, hồ sơ hiện trạng thiết bị khi đưa vào sản xuất. Khi máy móc thiết bị được điều động từ công trình này sang công trình khác hay từ đội sản xuất này sang đội sản xuất khác trong nội bộ doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải có biên bản bản bàn giao. Khi máy móc thiết bị được đưa vào sản xuất, người trực tiếp sử dụng, vận hành phải được đào tạo để có đủ khả năng trình độ sử dụng máy móc thiết bị mình được giao. Công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị tham gia nhiều lần, nhiều chu kỳ sản xuất ra sản phẩm, trong quá trình hoạt động sản xuất những máy móc thiết bị này có thêt bị hỏng hóc. Để duy trì tuổi thọ máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất thì phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa trùng tu, đại tu theo định kỳ để giảm hỏng hóc thiết bị khi vận hành. Trong công tác sửa chữa máy móc thiết bị lại chia thành hai loại: sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ. Công tác sửa chữa lớn do doanh nghiệp đảm nhiệm, thường phải thuê bên ngoài sửa chữa. Công tác sửa chữa nhỏ do các tổ, đội sản xuất chịu trách nhiệm. Hao mòn máy móc thiết bị Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị chúng có thể bị hao mòn dưới hai hình thức chủ yếu sau: * Hao mòn hữu hình * Hao mòn vô hình + Hao mòn hữu hình Là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị cuối cùng máy móc thiết bị đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của máy móc thiết bị giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào giá thành sản phẩm được sản xuất ra. Hao mòn hữu hình được biểu hiện ở chỗ máy móc thiết bị mất dần đi khả năng hoạt động của chúng và sự thể hiện rõ rệt nhất là trong quá trình sản xuất nó làm việc kém hiệu quả và sản phẩm làm ra chất lượng không cao, tiêu tốn nhiều nguyên liệu. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình máy móc thíêt bị , có thể chia thành 3 nhóm sau: . Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như vật liệu dùng để sản xuất ra máy móc thiết bị, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng lắp giáp ... . Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân, việc chấp hành quy tắc, quy trình công nghệ, chế đọ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa... . Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên, như khí hậu, thời tiết... + Hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình là hao mòn về mặt giá trị, do tiến độ khoa học kỹ thuật gây nên, được biểu hiện dưới 3 hình thức: . Máy móc thiết bị giảm giá trị do năng suất làm việc không cao, chất lượng sản phẩm làm ra không tốt.. . Máy móc thiết bị giảm giá trị do có một loại thiết bị khác cùng loại tốt hơn và giẻ hơn xuất hiện . Máy móc thiết kém phẩm chất do sản phẩm làm ra bị lỗi thời... 2.2.2. Tính toán và lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào. - Nguyên vật liệu đầu vào của dây chuyền là các tôn dạng tấm có kích thước tiêu chuẩn, tùy theo yêu cầu của khách hàng người thiết kế sẽ lựa chọn tôn loại nào, kích thước bao nhiêu để đưa vào sản xuất. - Khi thiết kế các chi tiết giống như 1 trò chơi xếp hình làm sao để với 1 diện tích có sẵn có thể xếp được nhiều chi tiết nhất theo như các kích thước đã có sẵn hay sau khi thiết kế phần ba-via phải bỏ đi là nhỏ nhất. - Sau khi đã chọn được kích thước và chiều dày của tôn tấm, khi đưa vào máy CNC người công nhân vận hành sẽ chọn dao cắt, chày đột cho máy (các chi tiết nàu là phận lựa chọn thêm khi mua máy CNC Trumatic) đảm bảo cho máy chạy tối ưu đối với tôn đã được chọn. 2.2.3. Tối ưu hóa nguyên vật liệu đầu vào và sử dụng phần mềm chuyên dụng. - Với 1 tôn tấm có kích thước cho sẵn, làm sao để điền đầy các chi tiết muốn cắt, gia công trên tấm tôn này để đạt tối ưu, thông thường nếu như không phải là dây chuyền TRUMF 3000R mà người công nhân phải làm việc thủ công se phải tự bố trí cắt như thế nào, gia công bao nhiêu chi tiết để tiết kiệm tôn Bố trí các chi tiết trên tấm tôn có diện tích xác định - Đối với dây chuyền này, do được trang bị phần mềm chuyên dụng của hãng sản xuất nên các kỹ sư chỉ cần đưa ra diện tích tôn tấm đưa vào gia công (kích thước chiều dài và chiều rộng) và hình dáng các chi tiết (được thiết kế giống như phần mềm AUTO CAD nên rất dễ để thiết kế và vẽ. Phần mềm sẽ tự bố trí các chi tiết trên tấm tôn theo thuật toán để tối ưu (tổng diện tích của tất cả các chi tiết nhỏ hơn so với tấm tôn và không có 2 chi tiết nào xếp chồng nên nhau) 2.2.4. Đưa thiết kế từ máy tính vào dây chuyền sản xuất. - Mặc dù khu văn phòng và xưởng sản xuất ở tương đối xa nhau nhưng do hệ thống máy CNC có chức năng tương tụ như 1 máy tính có nối mạng internet nên các kỹ sư từ văn phòng có thể gửi các thiết kế của mình đến xưởng sản xuất thông qua hệ thống internet, người công nhân có thể lấy chương trình trực tiếp từ trong máy tính và chạy trực tiếp. - Đây là 1 điểm nổi bật của dây chuyền này do sủ dụng công nghệ cao, sẽ hạn chế được rất nhiều công sức của người công nhân cũng như độ chính xác đạt được như mong muốn. 2.2.5. Giá thành sản phẩm so với so với trước khi đầu tư dây chuyền. - So sánh giá sản phẩm trước và sau khi đầu tư dây chuyền TRUMF 3000R: STT Giá tôn nguyên liệu (đồng/kg) Giá thành Sản phẩm của hệ thống sản xuất cũ (đồng/kg) Giá thành Sản phẩm của hệ thống sản xuất mới (đồng/kg) 1 27.000 37.000 35.000 (Nguồn Phòng TCKT) Nhìn trên bảng ta nhận thấy sau khi đầu tư dây chuyền TRUMF 3000R, giá thành sản phẩm đã hạ xuống và sản lượng đã tăng lên, trước đây hệ thống sản xuất cũ chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu lắp giáp của chính công ty thì hiện nay, không những dây chuyền đáp ứng đủ nhu cầu mà còn có sản phẩm bán cho các nhà lắp giáp tủ bảng trong nước. Giá thành hạ sẽ tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ cũng như đảm bảo lợi nhuận và công việc đều đặn cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. 2.2.6. Tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tỷ suất sinh lợi bình quân được tính theo lợi nhuận trong một đơn vị sản phẩm. Theo như trên ta thấy giá thành 1kg tôn nguyên liệu là 27.000 đồng, giá thành 1kg tôn thành phẩm là 35.000 đồng, như vậy tỷ suất sinh lợi bình quân tính theo 1kg tôn như sau: Tỷ suất sinh lợi = 35.000-27.000 =0.297 Bình quân 27.000 Như vậy tỷ suất sinh lợi bình của dây chuyền là 0.296 hay xấp xỷ 30%, nó cho biết tính theo 1kg tôn, dây chuyền này làm sinh lời 30%. Tính trung bình theo đơn vị sản phẩm là các tủ bảng điện có khối lượng khoảng 70-80kg. Qua đó ta tính được lợi nhuận trên 1 đơn vị sản phẩm. 2.2.7. Đánh giá hiệu qủa của dây chuyền TRUMF 3000R. Qua việc phân tích trên ta nhận thấy hiệu quả rất rõ khi đầu tư dây chuyền mới. Tuy nhiên do đây là hệ thống hiện đại nên các cán bộ và kỹ sư của công ty vẫn chưa sử dụng hết các chức năng cũng như khả năng máy có thể hoạt động. Cần phải đầu tư thêm thời gian nghiên cứu để khai thác tối đa hiệu quả của dây chuyền này. Hiệu quả sản xuất của toàn bộ dây chuyền phụ thuộc vào rất nhiều vấn đề. Bên cạnh vấn đề chủ quan là chính bản thân các máy móc, trình độ cán bộ kỹ thuật khai thác, công nhân vận hành còn có các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu xuất như nguồn cung cấp điện không ổn định, nguyên vật liệu trong kho không có đủ để sản xuất liên tục. Để nâng cao hiệu quả khai thác của dây chuyền cần nâng cao hiệu xuất của dây chuyền, hạn chế tối đa các nhân tố chủ quan và có biện pháp phòng tránh các yếu tố khác quan. 2.3. Một số tồn tại của dây chuyền TRUMF 3000R 2.3.1. Chưa khai thác hết các tính năng và công suất của dây chuyền. Dây chuyền TRUMF 3000R là hệ thống gia công kim loại tấm hiện đại vào bậc nhất trong nước ta hiện nay, nó có khả năng gia công các chi tiết có độ khó từ đơn giản đến phức tạp, tuy nhiên do trình độ người vận hành còn có giới hạn nên cac tính năng này vẫn tiếp tục được kiểm tra và từng bước đưa vào vận hành khai thác. Bên cạnh đó là công suất của dây chuyền, nó có khả năng vận hành liên tục trong thời gian 8-10giờ, tuy nhiên thời gian vận hành hiện tại chỉ là 3-4h trong mỗi ngày làm việc (tuy nhiên không liên tục các ngày trong tuần) Để tận dụng khai thác các tính năng của dây chuyền đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm việc trực tiếp với dây chuyền cần có đủ kinh nghiệm về các máy CNC cũng như về các sản phẩm cơ khí qua đó sẽ tạo ra được các sản phẩm có độ phức tạp cao hơn. Mô dul hoá phần lớn các sản phẩm của công ty và chúng được đánh mã số. Khi cần thiết có thể lắp lẫn với nhau. Để nâng công suất dây chuyền yêu cầu các sản phẩm của công ty có thể cung cấp được cho nhiều nhà lắp tủ bảng điện, một số đơn vị sử dụng các giá đỡ công nghiệp, tóm lại là có nhiều khách hàng bên cạnh đó việc Modul hoá sản phẩm giúp cho Công ty có thể sản xuất trước một phần các sản phẩm và lưu trong kho trước khi có đơn hàng của khách hàng. 2.3.2. Chưa tạo ra được các sản phẩm có tính phức tạp cao, modul và chuẩn hoá các chi tiết cho mỗi dòng sản phẩm Mặc dù dây chuyền sản xuất rất hiện đại nhưng công ty vẫn chưa tạo ra được các sản phẩm có kỹ thuật cao như bên nước ngoài với cùng một dây chuyền TRUMF 3000R. Điều này là do hạn chế về chuyên môn của đội ngũ thiết kế cơ khí, bên cạnh đó là thời gian làm quen với dây chuyền chưa nhiều. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC DÂY CHUYỀN TRUMF 3000R 3.1. Sự cần thiết và các yêu cầu đặt ra đối với dây chuyền TRUMF 3000R Qua xem xét tình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty Kỹ thuật Năng lượng ENTEC trong những một vài năm vừa qua cho thấy. Mặc dù công ty hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và ngày càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn bộc lộ một số những vấn đề tồn tại trong quá trình đưa dây chuyền TRUMF 3000R vào khai thác. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu qủa khai thác dây chuyền TRUMF 3000R 3.2.1. Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra và tối ưu hóa thiết kế. Công Ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng nên quá trình sử dụng máy móc thiết bị của công ty là chủ yếu cho nên vấn đề bảo quản, khai thác vận hành chữa máy móc thiết bị của công ty phải được đặt lên hàng đầu, do đó công việc bảo dưỡng và khia thác phải được kiểm tra, triển khai một cách thường xuyên và liên tục, để tránh vấn đề rủi ro trong quá trình lao động. Dự trù tìm nguồn cung cấp vật tư, phụ tùng cho công tác bảo dưỡng sửa chữa, đảm bảo cho thiết bị khi huy động vào sản xuất phải đạt được công suất ổn định như thiết kế. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi nhập vào vì hiện tại thị trường có rất nhiều nguồn cung cấp nguyên vật liệu, vật tư với chất lượng và giá cả khác nhau. Quản lý kiểm tra chất lượng thiết bị sau khi bảo dưỡng. Nghiên cứu lập phương án từng bước đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân sản xuất, vận hành thiết bị nhằm tăng cường sự hiểu biết về những chủng loại thiết bị, máy móc. 3.2.2. Kết hợp sản xuất và bảo dưỡng dây chuyền. Trong các doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Việc không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các máy móc thiết bị quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình cùng với thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định được mức độ khấu hao. Để có thể đầu tư mua sắm, thay thế máy móc tiết bị. Công ty nhất thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. Hàng năm ngoài vốn công ty tự bổ sung, công y cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị tài sản cố định, máy móc thiết bị cho công ty trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước cấp còn hạn chế và nguồn vốn này không trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh. Nếu như công ty chú trọng vào việc đổi mới máy móc thiết bị điều đó sẽ làm cho năng suất làm việc cao hơn chất lượng làm việc sẽ tốt hơn, điều kiện làm việc được nâng cao. Hiệu quả sản suất kinh doanh của công ty lớn hơn. 3.2.3. Nâng cao trình độ tay nghề cho kỹ sư và công nhân. Lao động là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng dây chuyền công nghệ máy móc nói riêng và toàn bộ hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo bồi nhưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị, đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt quy định nội quy của doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì: Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. Học nghề nào làm nghề đó. Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Trong việc tuyển dụng bổ sung thêm cán bộ, nhân viên mới, công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc. Tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ. Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người đúng việc để họ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty cần tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quả lý và cán bộ nhân viên chuyên môn ky thuật) qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát chất lượng công trình. Với đội ngũ cán bộ quản lý: công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn, hoặc cử đi học ở nước ngoài để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quả lý và sử dụng máy móc thiết bị, công ty nên có chính sách tăng cường cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng thiết bị làm lợi cho công ty. 3.2.4. Tạo điều kiện cho tất cả các công nhân làm quen và sử dụng thành thạo các máy móc thuộc dây chuyền TRUMF 3000R. Do dây chuyền bao gồm nhiều máy móc thiết bị nên mỗi máy móc lại cần có người có chuyên môn riêng, thao tác máy TRUMATIC cần người am hiểu về cơ khí và công nghệ thông tin, máy Trumbend cần người am hiểu về cơ khí. Do đó để dây chuyền hoạt động có hiệu quả Công ty cần có những người làm việc có kinh nghiệm trong kĩnh vực cơ khí và gia công kim loại, hàng tháng công ty tổ chức lớp hướng dẫn sử dụng các máy móc trong dây chuyền để tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty hiểu và thao tác tốt hơn với các máy móc trong dây chuyền. KẾT LUẬN Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị là một phần không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thông qua hình thái vật chất là máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ, nó đem lại cho con người những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp. Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC trong thời gian đầu khi chưa đổi mới dây chuyền công nghệ TRUMF 3000R cũng đã gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty qua việc quyết định đầu tư dây chuyền công nghệ mới mà doanh nghiệp đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập ở công ty mặc dù thời gian không phải là nhiều nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong công ty. Em đã hiểu biết thêm được rất nhiều điều về cách quản lý phân xưởng sản xuất bao gồm các máy móc hiện đại và số lượng công nhân nhiều, làm sao để tối ưu các nguyên vật liệu cũng như các hạn chế trong quá trình quản lý tổ chức sản xuất Cuối cùng Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, Th.s Mai Xuân Được. Ban giám đốc, phòng kế toán - tài chính Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡp em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành được bản báo cáo chuyên đề thực tập này. Hà nội, ngày 27 tháng 11 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Trí Việt NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét: Ông Hoàng Trung An Chức vụ: Giám đốc, Công ty Kỹ thuật Năng lượng ENTEC. Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Trí Việt Lớp: QTKDCN - Văn bằng II - K16 - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tên đề tài: ‘‘Năng cao hiệu quả khai thác dây chuyền TRUMF 3000R tại Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng ENTEC”. ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hà nội, ngày 27 tháng 11 năm 2007 Người nhận xét Giám đốc Công ty Hoàng Trung An DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Công nghiệp. Trường Đại hoc Kinh tế Quốc dân. Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2001. 2. Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước. TS Mai Văn Bửu (chủ biên), NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1998. 3. Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh. TS Mai Văn Bưu, TS phạm kim chiến (chủ biên), NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1999. 4. Khoa học thương mại - TĐHKTQD, giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu. PGS.TS Trần Chí Thành (chủ biên), NXB thống kê, Hà Nội - 2000. 5. Tài liệu hướng dẫn sử dụng các máy CNC cho dây chuyền TRUMF 3000R

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24707.DOC
Tài liệu liên quan