Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: 53 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Cao Hoài Linh* TÓM TẮT * ThS. NCS. GV. Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Email: ngocaohoailinh.iuh@gmail.com Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát 300 Giám đốc, quản lý và chuyên gia của các công ty giao nhận trên địa bàn TP.HCM . Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn TP.HCM: (1) Chuẩn bị, (2) Thủ tục hải quan, (3) Giao nhận hàng hóa, (4) Thanh lý, lưu trữ. Đây chính là cơ sở quan trọng để người đứng đầu các công ty xây dựng chiến lược n...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Cao Hoài Linh* TÓM TẮT * ThS. NCS. GV. Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Email: ngocaohoailinh.iuh@gmail.com Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát 300 Giám đốc, quản lý và chuyên gia của các công ty giao nhận trên địa bàn TP.HCM . Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn TP.HCM: (1) Chuẩn bị, (2) Thủ tục hải quan, (3) Giao nhận hàng hóa, (4) Thanh lý, lưu trữ. Đây chính là cơ sở quan trọng để người đứng đầu các công ty xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển. Từ khóa: giao nhận xuất khẩu; đường biển; công ty giao nhận IMPROVING THE EFFICIENCY OF EXPORT LOGISTICS OPERATIONS BY SEABORNE OF LOGISTICS COMPANIES AT HOCHIMINH CITY ABSTRACTS This study was conducted to improving and creating the solution for the efficiency of export logistics operations by seaborne of logistics companies at Hochiminh city. By combining qualitative and quantitative research, the author has surveyed 300 enployers and employees from logistics companies in Hochiminh city. The result shows that there are 4 groups of factor affect to the efficiency of export logistics operations by seaborne of logistics companies at Hochiminh city including: (1) Freights Arrangement; (2) Customs procedure; (3) Freights exchange; (4) Liquidations. This is an important foundation for the employers in logistics companies to review their policies of managing strategy of improving the efficiency of export logistics operations by seaborne. Keywords: export logistics operations; by seaborne; logistics companies 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới trên toàn cầu thì vấn đề xuất nhập khẩu ngày càng trở nên rất quan trọng đối với mọi quốc gia. Đối với Việt Nam - một quốc gia đang phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu càng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế Giới WTO, đó là tiền đề để Việt Nam đẩy mạnh giao lưu nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển... 54 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thương mại quốc tế. Trong đó, TP.HCM là một thành phố lớn nhất nhì của cả nước cũng như là thành phố năng động về cả mặt kinh tế, chính trị lẫn xã hội. Gắn với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ 20% đến 25%, giao thương hàng hóa tăng trưởng nhanh chóng, và trong đó chủ yếu hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển (khoảng 80% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển) là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển ngành vận tải biển của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Việc giao nhận đường biển cũng có những đặc thù riêng, so với ngành vận tải khác thì chứng từ đường biển quan trọng, nó là nhân tố chính quyết định nhà xuất- nhập khẩu có giao hay nhận được hàng cũng như thanh toán. Xuất phát từ những thực trạng này, bài viết tập trung nghiên cứu nhằm nâng cao hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận tại TP.HCM thông qua việc tìm hiểu, khảo sát và phân tích số liệu từ đó đề xuất các kiến nghị phù hợp giúp các công ty giao nhận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong thời kì hội nhập. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Có rất nhiều khái niệm về người giao nhận, PGS.TS. Hoàng Văn Châu cho rằng: “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hàng,”. Điều 164 Luật Thương mại Việt Nam, người giao nhận là thương nhân có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao nhận có thể là: chủ hàng, khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hành hóa của mình; chủ tàu, khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận; đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kì người nào khác có đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Từ đó, có thể rút ra được khái niệm như sau “Người giao nhận là người hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng. Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Người đó có thể là người có hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải hoặc trực tiếp tham gia vận tải. Nhưng người đó kí hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ hàng là người giao nhận chứ không phải là người vận tải. Làm một số việc khác trong phạm vi ủy thác của chủ hàng.” Quy trình giao nhận hàng bao gồm: Chuẩn bị trước khi giao hàng; khai báo hải quan, giao hàng, sau khi giao hàng. 2.2. Mô hình nghiên cứu Hình 1: Mô hình nghiên cứu 55 Các giả thuyết nghiên cứu: y H1: Yếu tố “Chuẩn bị” có tác động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển. y H2: Yếu tố “Thủ tục hải quan” có tác động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển. y H3: Yếu tố “Giao nhận hàng hóa” có tác động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển. y H4: Yếu tố “Thanh lý, lưu trữ” có tác động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển. 3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này được thực hiện thông qua năm giai đoạn: – Giai đoạn 1: Căn cứ vào các khái niệm cơ bản, các lý thuyết về giao nhận và kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để tiến hành thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến của chuyên gia đầu ngành để chọn ra các biến và nhóm biến quan sát phù hợp với đề tài (gồm 4 yếu tố). – Giai đoạn 2: Dựa vào 4 nhóm yếu tố, tác giả đã tiến hành thiết kế bảng câu hỏi, khảo sát sơ bộ để loại những biến không có tác động (gồm 18 biến quan sát) và khảo sát sơ bộ bao gồm 50 người, gồm: 10 quản lí các công ty, 15 chủ các công ty, 25 nhân viên của các công ty giao nhận tại TP.HCM. Kết quả khảo sát được nhập liệu và dùng hệ số Cronbach’s Alpha kiểm định thang đo. – Giai đoạn 3: Sau khi kiểm định thang đo sơ bộ, không có biến quan sát nào bị loại. Như vậy, bộ thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu gồm 4 nhóm yếu tố với 18 biến quan sát được thiết kế lại để điều tra chính thức. Cuộc khảo sát diễn ra từ 9/2018 đến 01/2018 tại các công ty giao nhận xuất khẩu bằng đường biển tại TP.HCM theo quy trình: liên hệ điện thoại xin khảo sát, gửi bảng câu hỏi phỏng vấn, trao đổi mục đích phỏng vấn, giải đáp những vấn đề phỏng vấn chưa rõ với 300 phiếu. Kết quả kiểm định thang đo chính thức có hệ số Cronbach Alpha của 4 nhóm yếu tố với 18 biến quan sát đều lớn 0,6 nên tất cả các thang đo đều được chấp nhận. – Giai đoạn 4: Khi hoàn thành việc khảo sát và kiểm định thang đo chính thức, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Phương pháp này dựa vào tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue), theo đó chỉ những nhân tố nào có tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue) lớn hơn 1 sẽ được giữ lại, còn nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, bởi vì sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1. Phương pháp rút trích các thành phần chính (Principal components) và phương pháp xoay nguyên gốc các nhân tố (Varimax Procedure) được sử dụng để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, tăng khả năng giải thích các nhân tố. – Giai đoạn 5: Căn cứ vào kết quả phân tích thực hiện tại giai đoạn 4, tác giả tiến hành xác định lại mô hình nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết nghiên cứu cho mô hình. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định các giả thuyết của mô hình, từ đó xem xét mức độ tác động của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các doanh nghiệp tại TP.HCM. nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển... 56 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Kết quả kiểm định thang đo Kết quả kiểm định thang đo chính thức (Bảng 1), hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng đều đạt chuẩn cho phép (> 0,3). Vì thế, tất cả các thang đo đều được chấp nhận và được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo. Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Mã hóa Thành phần Hệ số Cronbach’s Alpha CB Chuẩn bị 0,755 HQ Thủ tục hải quan 0,840 GN Giao nhận hàng hóa 0,769 TL Thanh lý, lưu trữ 0,852 4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) Kiểm định Bartlett (bảng 2) với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05; hệ số KMO = 0,781. Như vậy, các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau. Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,781 Sig. 0,000 Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố Yếu tố Trị số đặc trưng (Initial Eigenvalues) Eigenvalues Tổng cộng 1 4,827 26,816 26,816 2 2,505 13,916 40,732 3 1,962 10,898 51,631 4 1,628 9,045 60,676 Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bảng 3 cho thấy tổng phương sai trích là 60,676% (>50%), điều này có nghĩa các nhân tố trích lại giải thích được 60,676% cho mô hình, còn lại 39,324% sẽ được giải thích bởi những nhân tố khác. Tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue) đều lớn hơn 1 nên được giữ lại. 57 Bảng 4: Bảng phân tích nhân tố Tên biến Ký hiệu Nhân tố 1 2 3 4 Thủ tục hải quan HQ1 0,828 HQ2 0,757 HQ3 0,731 HQ6 0,730 HQ4 0,702 Thanh lý, lưu trữ TL2 0,843 TL3 0,838 TL4 0,830 TL1 0,783 Chuẩn bị CB2 0,794 CB5 0,725 CB4 0,679 CB1 0,640 CB3 0,574 Giao nhận hàng hóa GN4 0,805 GN1 0,774 GN5 0,747 GN2 0,701 Eigenvalue 4,827 2,505 1,962 1,628 Phương sai trích (%) 26,816 13,916 10,898 9,045 Tổng phương sai trích (%) 26,816 40,732 51,631 60,676 Từ kết quả trên cho thấy, mô hình EFA (Exploratory Factor Analysis) phù hợp với dữ liệu thực tế với 4 nhóm nhân tố và có thể sử dụng kết quả này cho phân tích hồi quy bội. 4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội Để đo lường hiệu quả của hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển, tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định các giả thuyết của mô hình với 4 nhóm yếu tố là biến độc lập để đo lường hiệu quả của hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển là biến phụ thuộc. nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển... 58 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy Beta đã chuẩn hóa T Mức ý nghĩa Thủ tục hải quan 0,400 7,264 0,000 Thanh lý, lưu trữ 0,183 3,688 0,000 Chuẩn bị 0,329 6,151 0,000 Giao nhận hàng hóa 0,315 6,317 0,000 F – Value 75,910 R2 - Value 0,692 Adjuster R2 – value 0,683 Durbin-Watson 2,050 Hình 2: Biểu đồ Histogram Hình 3: Đồ thị P - P Plot Kết quả phân tích hồi quy được trình bày qua bảng 5 cho thấy R2 = 0,692 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính trên có độ thích hợp đến 69,2%. Hiệu chỉnh R2 = 0,683, điều này có nghĩa là 68,3% hiệu quả được giải thích bằng 4 nhóm biến quan sát đề cập đến trong mô hình. Còn lại 31,7% sự ảnh hưởng bởi các biến khác nằm ngoài mô hình. Giá trị F=75,910 và các giá trị sig < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Các biến đưa vào mô hình có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc, chính vì vậy các giả thuyết H 1 , H 2 , H 3 , H 4 đều được chấp nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố như sau: Y = 0,400X 1 + 0,329X 3 + 0,315X 4 + 0,183X 2 Trong đó : Y là Hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển; X 1 là Thủ tục hải quan, X 2 là Thanh lý, lưu trữ ; X 3 là Chuẩn bị ; X 4 là Giao nhận hàng hóa . 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố nội tại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển và sự khác nhau giữa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thể hiện qua bảng 6. Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Nhân tố Hệ số hồi quy Thủ tục hải quan (X1) 0,400 Chuẩn bị (X3) 0,329 Giao nhận hàng hóa (X4) 0,315 Thanh lý, lưu trữ (X2) 0,183 59 Theo kết quả phân tích thì 4 yếu tố trên đều tác động và tương quan thuận đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố: thứ nhất: thủ tục hải quan; thứ 2: chuẩn bị; thứ 3: giao nhận hàng hóa và cuối cùng là thanh lý, lưu trữ. Đây là cơ sở quan trọng cho các công ty của ngành xem xét, đánh giá lại các chính sách phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra các giải pháp như sau: y Về làm thủ tục hải quan: Để khâu khai báo hải quan được diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác, người khai cần phải trung thực và có trình độ chuyên môn tốt, tránh bị phạt và gây phiền nhiễu, ách tắc hàng không thông quan được, vừa ảnh hưởng tới thời gian giao hàng vừa tốn tiền kho bãi lưu hàng. Chính vì vậy mà các công ty cần có mối quan hệ tốt với các cơ quan cũng như cán bộ hải quan nhằm tránh bị sách nhiễu bởi thủ tục khai báo xuất khẩu, quá trình kiểm hóa nhiều lần làm tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời gian lưu bãi. Nhờ vậy mà hàng được chuyển đi một cách nhanh chóng và đảm bảo được uy tín đối với khách hàng. y Về chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu: Nhân viên nên chú trọng hơn trong việc chuẩn bị các loại chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu để tránh khó khăn, thiếu sót trong việc làm thủ tục hải quan. Các công ty cũng cần liên kết với cơ sở sản xuất nghiên cứu quy trình sản xuất để cho ra những sản phẩm có chất lượng cao kể cả về mẫu mã và bao bì tạo uy tín cho công ty. Hỗ trợ vốn, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất. y Về giao nhận hàng hóa: Để tiết kiệm thời gian và tiền kho bãi thì công tác vận tải của công ty rất cần được điều chỉnh sao cho khớp với các bước nhận hàng từ cơ sở sản xuất, giao hàng tại cảng, đảm bảo an toàn và giao hàng đúng hạn. Nhân viên nghiệp vụ phải chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ khi chuẩn bị giao hàng để gửi cho bên mua, tạo điều kiện cho việc giao hàng và thanh toán đúng kế hoạch. Nên có bộ chứng từ dự phòng, phòng khi chứng từ gửi đi thất lạc thì có thể gửi lại ngay. Phải cẩn trọng, nắm chắc số lượng hàng hóa xếp lên tàu, cũng như cách bố trí hàng để dễ sắp xếp và kiểm hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao nhận. Phải cân nhắc cẩn trọng trước khi đặt tàu, nắm được lịch trình của tàu, để không bị lỡ tàu, tạo điều kiện việc giao hàng đúng hợp đồng. y Về thanh lý, lưu trữ: Nếu sử dụng phương thức T/T thì nên xem xét đến nhiều yếu tố của đối tác, đó là khả năng thanh toán của đối tác có mạnh hay không, có uy tín không, nhanh hay chậm, khi sử dụng T/T phải chủ động được về mối quan hệ và thiết lập được uy tín của cả hai bên đối tác, đây phải là đối tác có uy tín, có quan hệ lâu năm và công ty có khả năng khống chế được mức độ rủi ro trong quá trình thanh toán tiền hàng. Nếu phía đối tác có quan hệ lâu dài tin tưởng lẫn nhau thì Công ty cũng nên ít dùng phương thức L/C vì mỗi lần tu bổ L/C là rất tốt kém, không những cho bên người mua và cả bên người bán. Tuy nhiên nếu đối tác là lần đầu hợp tác thì L/C là phương thức đảm bảo nhất giúp Công ty tránh được những rủi ro trong quá trình thanh toán tiền hàng. Lựa chọn ngân hàng có uy tín trong thanh toán cũng là giải pháp tốt cho Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Minh Tuấn, Hà Trọng Quang (2013). Giáo trình Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for windows, Nxb. Đại học Công nghiệp TP.HCM. nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển... 60 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật [2]. Đoàn Thị Hồng Vân (2011). Giáo trình Quản trị xuất nhập khẩu. Nxb. Tổng hợp TP.HCM,. [3]. Hoàng Văn Châu (2010), Giáo trình Vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,. [4]. Dương Hữu Hạnh (2004). Giáo trình Nghiệp vụ vận tải hàng hóa quốc tế và bảo hiểm hàng hải. Nxb. Thống Kê,. [5]. Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển - kien-thuc/quy-trinh-xuat-nhap-khau-hang- hoa-bang-duong-bien.aspx [6]. Thủ tục hải quan đối với hàn hóa xuất nhập khẩu thương mại - vn/Lists/ThuTucHQ/Default.aspx [7]. Giao nhận hàng hóa xnk chuyên chở bằng đường biển - giao-nhan-hang-hoa-xnk-chuyen-cho- bang-duong-bien [8]. Tài liệu về xuất nhập khẩu - com.vn/forum/dien-dan/77-Sach-Va-Tai- Lieu-Hoc-Tap [9]. Tổng cục hải quan Việt Nam - customs.gov.vn [10]. Luật Thương Mại, 1997. [11]. Luật Hàng Hải Việt Nam, 1993.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf58_0146_2136188.pdf
Tài liệu liên quan