Tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, phản biện: TIÊU ĐIỂM
14 DẦU KHÍ - SỐ 1/2014
Đẩy mạnh công tác thăm dò, khai
thác dầu khí
Tại Kỳ họp lần thứ VI, Hội đồng
Khoa học Công nghệ đã dành
nhiều thời gian đánh giá kết quả
công tác thăm dò, khai thác dầu
khí năm 2013. Trong năm qua,
công tác tìm kiếm, thăm dò dầu
khí được triển khai tích cực ở
trong và ngoài nước; tiến độ thực
hiện các dự án được đảm bảo
theo đúng Chương trình công tác
và ngân sách đã được phê duyệt.
Gia tăng trữ lượng dầu khí đạt hơn
35,6 triệu tấn dầu khí quy đổi, có
5 phát hiện dầu khí mới ở trong
nước và 1 phát hiện dầu khí mới ở
nước ngoài, đưa 9 mỏ/công trình
mới vào khai thác. Tổng sản lượng khai thác dầu khí đạt
26,46 triệu tấn dầu quy đổi (trong đó có 16,71 triệu tấn
dầu và 9,75 tỷ m3 khí). Tập đoàn tiếp tục phối hợp chặt
chẽ với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các Bộ/Ngành
liên quan trong việc triển khai các hoạt động tìm kiếm,
thăm dò dầu khí trên biển Đông.
Nhận diện các thách thức của năm 2014 và các năm
tiế...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, phản biện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIÊU ĐIỂM
14 DẦU KHÍ - SỐ 1/2014
Đẩy mạnh công tác thăm dò, khai
thác dầu khí
Tại Kỳ họp lần thứ VI, Hội đồng
Khoa học Công nghệ đã dành
nhiều thời gian đánh giá kết quả
công tác thăm dò, khai thác dầu
khí năm 2013. Trong năm qua,
công tác tìm kiếm, thăm dò dầu
khí được triển khai tích cực ở
trong và ngoài nước; tiến độ thực
hiện các dự án được đảm bảo
theo đúng Chương trình công tác
và ngân sách đã được phê duyệt.
Gia tăng trữ lượng dầu khí đạt hơn
35,6 triệu tấn dầu khí quy đổi, có
5 phát hiện dầu khí mới ở trong
nước và 1 phát hiện dầu khí mới ở
nước ngoài, đưa 9 mỏ/công trình
mới vào khai thác. Tổng sản lượng khai thác dầu khí đạt
26,46 triệu tấn dầu quy đổi (trong đó có 16,71 triệu tấn
dầu và 9,75 tỷ m3 khí). Tập đoàn tiếp tục phối hợp chặt
chẽ với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các Bộ/Ngành
liên quan trong việc triển khai các hoạt động tìm kiếm,
thăm dò dầu khí trên biển Đông.
Nhận diện các thách thức của năm 2014 và các năm
tiếp theo, Hội đồng Khoa học Công nghệ cho rằng công
tác thăm dò, khai thác dầu khí đang đối diện với không
ít thách thức khi tiềm năng dầu khí ngày càng khan
hiếm; điều kiện triển khai các dự án dầu khí ngày càng
khó khăn, nhất là tại các mỏ nhỏ, cận biên, khu vực nước
sâu, xa bờ... Trong khi đó, sản lượng khai thác dầu khí tại
các mỏ lớn sụt giảm nhanh, các mỏ mới phát triển chưa
cho hiệu quả cao, các dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò
dầu khí ở nước ngoài chưa thuận lợi. Đặc biệt, mỏ Bạch
Hổ trong tình trạng suy kiệt nên tình trạng ngập nước ở
một số giếng tầng móng tiếp tục có xu hướng gia tăng;
hệ thống các công trình ngoài biển đã đưa vào sử dụng
nhiều năm đang tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động khai
thác dầu khí.
Năm 2014, Petrovietnam sẽ nỗ lực phấn đấu để hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong đó
gia tăng trữ lượng 35 - 40 triệu tấn dầu quy đổi, khai thác
dầu khí 25,71 triệu tấn dầu quy đổi (gồm 16,21 triệu tấn
dầu thô và 9,5 tỷ m3 khí), đưa 10 mỏ/công trình mới vào
khai thác. Để hoàn thành kế hoạch năm 2014 cũng như
của cả giai đoạn 2011 - 2015, Petrovietnam tích cực đẩy
mạnh công tác thăm dò, dầu khí ở trong và ngoài nước,
trong đó có cả khu vực nước sâu, xa bờ, khu vực có điều
kiện thi công đặc biệt phức tạp.
Về giải pháp để thực hiện công tác tìm kiếm, thăm dò
năm 2014, Ban Tìm kiếm Thăm dò cho rằng, cần kiểm soát
chặt chẽ tiến độ triển khai thực hiện công tác tìm kiếm,
thăm dò, đặc biệt là công tác khảo sát địa chấn và khoan
thăm dò, thẩm lượng; có quỹ giếng khoan dự phòng và
đảm bảo hoàn thành kế hoạch thăm dò thẩm lượng.
Đồng thời, rà soát các cấu tạo/bẫy địa tầng bể Cửu Long
Hội đồng Khoa học Công nghệ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN, PHẢN BIỆN
Tại Kỳ họp lần thứ VI, Hội đồng Khoa học Công nghệ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã thảo luận nhiều vấn đề
quan trọng, đánh giá hoạt động của Hội đồng trong nhiệm kỳ 2011 - 2013 và đề ra phương hướng hoạt động trong
nhiệm kỳ mới. Theo TS. Đỗ Văn Hậu - Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Hội đồng Khoa học Công nghệ cần
tiếp tục bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh chính, giải quyết hiệu quả các vấn đề “nóng” do thực tiễn đặt ra, góp
phần đưa Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam phát triển bền vững.
TS. Đỗ Văn Hậu - Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phát biểu chỉ đạo tại Kỳ họp VI
Hội đồng Khoa học Công nghệ. Ảnh: Như Trang
PETROVIETNAM
15DẦU KHÍ - SỐ 1/2014
để có định hướng tìm kiếm thăm dò, nghiên cứu khả năng
sinh, đặc điểm kiến tạo để đánh giá mức độ phá hủy bẫy ở
phía Bắc bể Sông Hồng; nghiên cứu quy luật phân bố CO2
ở phía Nam bể Sông Hồng; đánh giá tầng chứa chặt sít,
bẫy địa tầng. Tập đoàn sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu
có trọng tâm, tăng cường hợp tác nghiên cứu quốc tế,
ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ trực tiếp và định
hướng công tác tìm kiếm thăm dò, xác định đối tượng, vị
trí tối ưu các giếng khoan thăm dò thẩm lượng, nghiên
cứu đối tượng mới, đối tượng phi truyền thống. Bên cạnh
đó, Petrovietnam đa dạng hóa phương thức tiếp cận cơ
hội/tài sản dầu khí; đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò
kết hợp mua trữ lượng/mỏ mới để gia tăng trữ lượng và
đảm bảo mục tiêu sản lượng theo Chiến lược đã đặt ra...
Trao đổi về các giải pháp đảm bảo sản lượng khai thác
trong năm 2014, theo Ban Khai thác Dầu khí cần giám
sát chặt chẽ động thái khai thác các mỏ, thường xuyên
cập nhật mô hình địa chất, mô hình khai thác nhằm tối
ưu hóa chế độ khai thác/bơm ép, kiềm chế tốc độ ngập
nước tại các mỏ. Đồng thời, Tập đoàn sẽ phối hợp với các
đơn vị theo dõi chặt chẽ tiến độ, có phương án dự phòng
cho các dự án phát triển mỏ; xem xét tối ưu hóa công tác
vận hành, lịch khoan, lịch bảo dưỡng sửa chữa các thiết
bị để rút ngắn thời gian ngừng hoạt động; tiếp tục
triển khai các giải pháp công nghệ
nhằm gia tăng sản lượng như kích
thích dòng, cải thiện vùng cận đáy
giếng
Nâng cao hiệu quả đầu tư các dự
án chế biến dầu khí
Tại Kỳ họp, Ban Chế biến Dầu
khí đã cập nhật tình hình triển khai
các dự án lọc hóa dầu và hoạt động
của các nhà máy chế biến dầu khí
trong năm 2013. Trên cơ sở đó, Ban
Chế biến Dầu khí đề xuất một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả
đầu tư các dự án chế biến dầu khí.
Về thời điểm ra quyết định
đầu tư, theo quy định hiện hành,
người có thẩm quyền sẽ ra quyết
định đầu tư sau khi Báo cáo nghiên
cứu khả thi (FS) được phê duyệt.
Tuy nhiên, trên thực tế từ khi Báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê
duyệt đến khi hoàn thành Thiết kế
tổng thể/Thiết kế cơ sở (FEED) và
tiến hành lựa chọn nhà thầu EPC
mất nhiều thời gian, các yếu tố như
giá nguyên liệu đầu vào, giá vật tư,
thiết bị máy móc có nhiều biến
động, tăng cao làm giảm hiệu quả
đầu tư của dự án. Do đó, để giảm
thiểu rủi ro, đảm bảo dự án đầu tư
có hiệu quả, sau khi hoàn thành
Thiết kế tổng thể/Thiết kế cơ sở
(FEED) sẽ xem xét, đưa ra quyết
định đầu tư cuối cùng đối với dự
án, như thông lệ quốc tế.
Năm 2013 là năm thứ hai liên tiếp PV Drilling đoạt giải “Nhà thầu khoan dầu khí tốt nhất
khu vực châu Á” do Tạp chí World Finance trao tặng. Ảnh: CTV
TIÊU ĐIỂM
16 DẦU KHÍ - SỐ 1/2014
Giai đoạn đầu triển khai dự án rất quan trọng, nếu
tính toán sai sẽ dẫn đến quyết định đầu tư sai. Các quyết
định thay đổi của chủ đầu tư (nếu có) sẽ gây ảnh hưởng
lớn đến chi phí và hiệu quả đầu tư của dự án. Do đó, mỗi
dự án phải có thông số đầu vào chính xác (số liệu khảo
sát; bộ giá), công tác nghiên cứu, dự báo phải được thực
hiện một cách chuyên nghiệp. Quy mô, công suất ở mức
phù hợp thị trường và khả năng vốn. Công nghệ sử dụng
ở mứ c phù hợ p vớ i chấ t lượ ng sả n phẩ m, nguyên liệ u có
tí nh đế n xu thế phá t triể n công nghệ . Tiêu chuẩn thiết kế
phù hợp theo nguyên liệu đầu vào và yêu cầu chất lượng
sản phẩm đầu ra, đồng thời phải hài hòa, thống nhất
trong toàn bộ hệ thống công nghệ. Địa điểm xây dựng và
khả o sá t mặ t bằ ng phải thuận lợi cho cung cấp nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đa dạng hóa đồng tiền trong
đấu thầu cũng góp phần giảm chi phí dự án
Cũng theo Ban Chế biến Dầu khí, cần tối ưu hóa vận
hành, nâng cao hiệ u suấ t thiế t bị nhằm giảm định mức
tiêu hao nguyên liệ u, nhiên liệu, năng lượ ng, hóa phẩm,
xúc tác... để nâng cao năng suất của các nhà máy chế biến
dầu khí, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Đồng
thời, kiểm soát và giảm mức hao hụt trong bảo quản lưu
kho, giao nhận, vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm; tối ưu
hóa công tác bảo dưỡng sửa chữa, đảm bảo thiết bị vận
hành an toàn, ổn định với hiệu suất cao, tăng thời gian
vận hành. Để thực hiện hiệu quả công tác bảo dưỡng sửa
chữa (đảm bảo an toàn, đúng tiến độ với chi phí hợp lý),
cần lập kế hoạch tổng thể, kế hoạch huy động nhân sự
hỗ trợ từ nhà bản quyền, nhà cung cấp thiết bị (nếu có);
xây dựng các quy trình phối hợp, an toàn môi trường,
quy trình bảo dưỡng sửa chữa chi tiết cho từng thiết bị/
cụm thiết bị. Tổ chức kiểm tra, thống kê vật tư, thiết bị
cần thay thế, sửa chữa; số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị
cần thiết phục vụ công tác bảo dưỡng sửa chữa; đặt hàng
mua sắm, kiểm soát chặt chẽ tiến độ giao hàng để không
ảnh hưởng đến tiến độ công tác bảo dưỡng sửa chữa. Bên
cạnh đó, định kỳ kiểm soát chặt chẽ vật tư dự phòng trong
kho ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn vận hành nhưng cũng
không quá dư thừa, gây lãng phí.
Cũng tại Kỳ họp VI, Hội đồng Khoa học Công nghệ
đã thảo luận các nội dung: Kết quả nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ năm 2013; Một số đề xuất về
tiêu chí bổ nhiệm/miễn nhiệm, tiêu chí đánh giá và chế
độ đãi ngộ đối với người đại diện phần vốn của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam; Cập nhật công tác xử lý nước thải các
nhà máy nhiên liệu sinh học; Kết quả nghiên cứu xử lý
PETROVIETNAM
17DẦU KHÍ - SỐ 1/2014
màu, COD nước thải Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh
học Dung Quất; Quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên
các phương tiện nổi và công trình biển ngoài khơi trong
ngành dầu khí.
Giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra
Tổng kết nhiệm kỳ 2011 - 2013, Hội đồng Khoa học
Công nghệ Dầu khí với 5 Tiểu ban (Thăm dò Khai thác Dầu
khí, Hóa - Chế biến Dầu khí, Kinh tế - Quản lý Dầu khí,
An toàn Sức khỏe Môi trường Dầu khí, Công nghệ - Công
trình) đã bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh chính,
giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Theo TS. Nguyễn Quốc Thập - Phó Tổng giám đốc
Tập đoàn, Chủ tịch Hội đồng Khoa học Công nghệ:
Trong nhiệm kỳ 2014 - 2016, Hội đồng sẽ tập hợp, phát
huy trí tuệ của đội ngũ chuyên gia; tiếp tục cải tiến
phương thức làm việc, nâng cao chất lượng tư vấn,
phản biện; chủ động nêu và giải quyết các vấn đề do
thực tiễn đặt ra. Đặc biệt, Hội đồng Khoa học Công nghệ
sẽ tập trung góp ý xây dựng và hoàn thiện Chiến lược
phát triển của Tập đoàn đến năm 2025, Kế hoạch phát
triển đến năm 2020; phản biện cho các dự án đầu tư quy
mô lớn của Tập đoàn; phối hợp tổng kết việc thực hiện
Chương trình Khoa học Công nghệ 2011 - 2015, xây
dựng Chương trình Khoa học Công nghệ 2016 - 2020
của Petrovietnam.
Phát biểu chỉ đạo tại Kỳ họp, TS. Đỗ Văn Hậu - Tổng
giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đánh giá cao sự đóng
góp, tư vấn của Hội đồng Khoa học Công nghệ trong thời
gian qua. Đánh giá kết quả đạt được trên các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh chính trong giai đoạn 2011 - 2013, Tổng
giám đốc nhấn mạnh toàn Tập đoàn phải cố gắng, nỗ lực
rất lớn để hoàn thành các mục tiêu rất thách thức đề ra
trong Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015. Tổng giám đốc đề nghị
Hội đồng Khoa học Công nghệ tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, tập
trung nghiên cứu, thảo luận các vấn đề “nóng”, đặc biệt
là các bước chuyển tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững
của Petrovietnam trong thời gian tới. Trước mắt, Hội đồng
Khoa học Công nghệ tiếp tục bàn thảo, đóng góp trí tuệ
xây dựng Kế hoạch và Chiến lược phát triển của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, trong đó “phải có ý tưởng rõ ràng năm
2020 Petrovietnam sẽ ở chỗ nào, có vị thế nào và có vai trò
gì trong khu vực?” - Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam nhấn mạnh.
Ngọc Linh
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: BSR
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c14_8399_2169510.pdf