Nâng cao chất lượng xét nghiệm y học từ 2015 đến 6 tháng đầu 2018 qua các chương trình ngoại kiểm - Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học bộ y tế tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Nâng cao chất lượng xét nghiệm y học từ 2015 đến 6 tháng đầu 2018 qua các chương trình ngoại kiểm - Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học bộ y tế tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 290 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM Y HỌC TỪ 2015 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU 2018 QUA CÁC CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM - TRUNG TÂM KIỂM CHUẨN CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM Y HỌC BỘ Y TẾ TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Quang Huy*,**,*** Trần Thái**, Bùi Quang Sang**, Lê Hoàng Anh**. TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tham gia ngoại kiểm (NK) từ 2015- 6 tháng đầu 2018 của các phòng xét nghiệm (PXN) từ Đà Nẵng trở vào thuộc Trung tâm Kiểm chuẩn chất lương xét nghiệm Y học Bộ Y tế – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TTKC) quản lý. Đánh giá chất lượng xét nghiệm (XN) qua kết quả các chương trình NK Sinh hóa, Huyết học ở đối tượng trên. Định hướng mô hình phát triển các chương trình NK. Đối tượng, Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 634 PXN cấp Bộ, Tỉnh, huyện, phòng khám, thuộc mọi đối tượng công và ngoài công lập ở phía Nam từ Đà Nẵng trở vào từ 2015 – 6 tháng đầu 201...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng xét nghiệm y học từ 2015 đến 6 tháng đầu 2018 qua các chương trình ngoại kiểm - Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học bộ y tế tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 290 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM Y HỌC TỪ 2015 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU 2018 QUA CÁC CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM - TRUNG TÂM KIỂM CHUẨN CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM Y HỌC BỘ Y TẾ TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Quang Huy*,**,*** Trần Thái**, Bùi Quang Sang**, Lê Hoàng Anh**. TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tham gia ngoại kiểm (NK) từ 2015- 6 tháng đầu 2018 của các phòng xét nghiệm (PXN) từ Đà Nẵng trở vào thuộc Trung tâm Kiểm chuẩn chất lương xét nghiệm Y học Bộ Y tế – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TTKC) quản lý. Đánh giá chất lượng xét nghiệm (XN) qua kết quả các chương trình NK Sinh hóa, Huyết học ở đối tượng trên. Định hướng mô hình phát triển các chương trình NK. Đối tượng, Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 634 PXN cấp Bộ, Tỉnh, huyện, phòng khám, thuộc mọi đối tượng công và ngoài công lập ở phía Nam từ Đà Nẵng trở vào từ 2015 – 6 tháng đầu 2018. Kết quả: Có 61,8% đơn vị tham gia NK trong 6 tháng đầu 2018. Chương trình sinh hóa (SH) có số lượng đơn vị tham gia cao nhất; tiếp đến huyết học (HH). Tỉ lệ các PXN tham gia NK theo địa phương tăng qua các năm: 2015 50% trong đó 6 tỉnh Khánh Hòa, Đăk Lak, Đak Nông, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) đạt trên 70%. Tỉ lệ kết quả 14 XN SH và 5 XN công thức máu thường quy trên 80% trong 6 tháng đầu 2018 trừ Amylase (75,6%) và Acid Uric (78,5%). Kết luận: Tỉ lệ các đơn vị tham gia NK tăng qua các năm (24,9% năm 2015 – 61,8% năm 2018). Kết quả NK SH – HH tiến bộ qua các năm, 6 tháng đầu 2018 tỉ lệ đạt là trên 80%. Phết máu ngoại biên, Ký sinh trùng (KST), Sốt rét và Truyền máu là chương trình ngoại kiểm duy nhất đến thời điểm này tại Việt Nam do TTKC triển khai. Tăng cường đào tạo quản lý chất lượng và xây dựng chương trình NK đạt chất lượng quốc gia và quốc tế bao phủ danh mục XN, đặc biệt là khu vực vùng núi, kinh tế khó khăn như Kon Tum, Gia Lai, Phú Yên,... trên cở sở mô hình “3 chân kiềng”: TTKC - Bộ môn XN – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM để phát huy thế mạnh chuyên môn các chuyên gia, hội nhập Câu Lạc Bộ Hội Các Cơ Sở Đào Tạo XN /Kỹ Thuật Y Học và Hội các trường kỹ thuật y học khối ASEAN (AASMT) mà Bộ môn XN là Chủ nhiệm và Phó Chủ tịch. Từ khóa: NK, quản lý chất lượng PXN. ABSTRACT INCREASING THE LABORATORY QUALITY WITH PROFICIENCY TESTING SCHEMES OF QUALITY CONTROL CENTRER FOR MEDICAL LABORATORY UNDER MINISTRY OF HEALTH AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY FROM YEAR 2015 TO FIRST 6 MONTHS OF YEAR 2018 Vu Quang Huy, Tran Thai, Bui Quang Sang, Le Hoang Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 290 – 297 Objectives: Determine the percentage of participating proficiency testing (PT) schemes of laboratories Quality control center for medical laboratory managing from Da Nang province to Southern. Assess the quality of these laboratories with Chemistry and Hematology schemes. Orient module to develop another PT schemes. * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng XN Y học Bộ Y tê – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh *** Khoa XN Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 2 Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Vũ Quang Huy, ĐT: 0913586389, Email: drvuquanghuy@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 291 Methods: A cross-sectional descriptive study, 634 laboratories of Ministries, provinces, districts, clinics in public and private from Da Nang province to Southern from year 2015 to first 6 months of year 2018. Results: There is 61.8% of participation precent in first 6 months of year 2018. Chemistry scheme was the greatest participation proportation; the next largest participation was Hematology. The percentage of participating PT schemes of regions increased through years, in 2015 less than 50% but more than 50% in first 6 months of 2018 and 6 provinces including Khánh Hòa, Đăk Lak, Đak Nông, Bình Dương, Đồng Nai and Hồ Chí Minh city over 70%. The proportion of 14 routine analytes of chemistry and 5 routine analytes is over 80% in first 6 months of 2018, except of Amylase (75.6%) và Uric acid (78.5%). Conclusion: Percentage of participation increased between 2015 and 2018 (from 24.9% in 2015 to 61.8% in 2018). The results of Chemistry and Hematology schemes were improved yearly, the first 6 months of year 2018 was over 80%. Quality Control Center for Medical Technology deploys the PT schemes of Blood smear, Parasitology, blood transfusion that are only proficiency testing schemes until now at Vietnam. Increase the QMS training and develop the PT schemes accredited with national and international standards to cover laboratory test list, especially highland, difficult economy such as Kon Tum, Gia Lai, Phu Yen, etc., based on 3 pile module: QCC-MTF-UMPHCM hospital to promote the strength of professional experts, to intergrate the Club of Vietnamese association of school of medical Technology and Asean association of schools of medical technology that Medical Technology Faculty (MTF) of University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City (UMPHCM) is the chairman and Vice president. Keywords: Proficiency testing, quality management system. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhằm nâng cao chất lượng XN Y học để đảm bảo kết quả XN chính xác, kịp thời; giảm phiên hà, chi phí cho người bệnh, tiết kiệm nguồn lực xã hội; đồng thời hội nhập mạng lưới kiểm chuẩn chất lượng XN trong khu vực và thế giới; Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt đề án 316 và Bộ Y tế ban hành tiêu chí đánh giá mức chất lượng PXN Y học theo quyết định 2429/QĐ-BYT. Trong đó NK là tiêu chí bắt buộc để xếp mức chất lượng PXN, làm cơ sở cho việc liên thông, công nhận kết quả XN giữa các cơ sở khám chữa bệnh(2,5). Chương trình NK là kiểm soát chất lượng, đối chiếu và so sánh kết quả XN của một PXN với kết quả XN của nhiều PXN khác trên cùng một mẫu, so sánh với kết quả của các PXN tham chiếu trong nước hoặc quốc tế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng XN và góp phần cung cấp bằng chứng công nhận PXN đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế(1,6). Xây dựng được chương trình NK chất lượng quốc gia tốt là một yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng XN và đạt sự đồng thuận kết quả giữa các cơ sở XN, là nhiệm vụ trọng tâm của Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng XN Y học Bộ Y tế - Đại học Y Dược Tp.HCM. Được sự quan tâm của Bộ Y tế và Đại học Y Dược Tp.HCM, với sự hợp tác hỗ trợ của chuyên gia, tổ chức quốc tế, TTKC đã và đang triển khai, phát triển các chương trình NK XN. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ tham gia NK từ 2015 – 6 tháng đầu 2018 của các PXN từ Đà Nẵng trở vào thuộc TTKC quản lý. Xác định kết quả chương trình NK SH, HH từ 2015 – 6 tháng đầu 2018 ở đối tượng trên. Định hướng mô hình phát triển các chương trình NK. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nơi thực hiện Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng XN Y học Bộ Y tế – Đại học Y Dược TP.HCM, đạt ISO 9001 AJA tháng 2/2017; ISO 17043: đánh giá ban đầu tháng 7/2017, đang đánh giá công nhận bởi Sở Dịch vụ khoa học của Bộ Khoa học Công Nghệ Thái Lan. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 292 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Các đơn vị PXN từ Đà Nẵng trở vào. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các PXN thuộc địa bàn TTKC quản lý. Các PXN tham gia NK. Tiêu chuẩn loại trừ Các PXN không tham gia hay gửi kết quả đầy đủ trong 1 chu kỳ NK. Thu thập số liệu Thông qua kết quả NK phân tích từ Randox và TTKC. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được xử lý bằng chương trình Microsort Excel 2010. KẾT QUẢ Các đơn vị tham gia NK từ 2015 – 6 tháng đầu 2018 của các PXN từ Đà Nẵng trở vào thuộc TTKC quản lý Bảng 1. Tỉ lệ các đơn vị tham gia NK từ 2015 - 6 tháng đầu 2018 (n=634). Đặc điểm Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tần số (n) 158 219 327 392 Tỉ lệ (%) 24,9 34,5 51,6 61,8 Bảng 2. Tỉ lệ tham gia NK từ 2015 - 6 tháng đầu 2018 theo Địa phương. Tỉnh 2015 2016 2017 2018 n % n % n % n % Lâm Đồng (n=25) 8 32 9 36 14 56 16 64 Khánh Hòa (n=32) 10 31 20 63 20 63 26 81 Thành phố Hồ Chí Minh (n=13) 11 85 11 85 11 85 12 92 Ninh Thuận (n=18) 4 22 7 39 12 67 13 72 Đắk Lắk (n=50) 17 34 24 48 32 64 33 66 Đà Nẵng (n=44) 9 20 17 39 17 39 27 61 Bình Thuận (n=34) 9 26 15 44 19 56 20 59 Phú Yên (n=28) 3 11 5 18 5 18 9 32 Bình Định (n=63) 7 11 8 13 13 21 18 29 Bình Dương (n=60) 15 25 27 45 32 53 42 70 Tây Ninh (n=30) 10 33 10 33 16 53 17 57 Quảng Ngãi (n=30) 3 10 5 17 10 33 16 53 Đồng Nai (n=52) 16 31 19 37 38 73 47 90 BR-VT (n=37) 6 16 8 22 12 32 13 35 Đắk Nông (n=15) 3 20 3 20 9 60 7 47 Quảng Nam (n=38) 10 26 10 26 10 26 21 55 Kon Tum (n=19) 2 11 4 21 4 21 6 32 Bình Phước (n=21) 6 29 6 29 8 38 10 48 Gia Lai (n=34) 8 24 12 35 12 35 13 38 Bảng 3. Tỉ lệ tham gia NK từ 2015 - 6 tháng đầu 2018 theo các chương trình NK. STT Năm 2015 2016 2017 2018 Các chương trình NK phối hợp RANDOX 1 SH 108 176 236 293 2 Công thức máu 89 145 224 280 3 Đông Máu 30 44 58 71 4 Miễn dịch 21 31 33 56 5 Nước tiểu 14 26 39 66 6 HbA1c 11 24 29 60 7 Khí Máu 3 2 8 13 8 Tim Mạch 4 4 9 17 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 293 STT Năm 2015 2016 2017 2018 9 Sàng lọc trước sinh 1 2 2 9 10 HIV 11 13 18 11 Tốc độ máu lắng 2 4 10 12 AE 5 5 8 13 Syphyllis 5 5 6 14 ToRCH 2 6 15 EBV 1 2 16 Protein đặc hiệu 6 17 Miễn dịch đặc hiệu 1 5 18 Dịch não tuỷ 4 Các chương trình NK TTKC tự triển khai 19 Định nhóm máu 55 41 49 47 20 Vi sinh lâm sàng 37 31 34 46 21 KST (Huyết thanh chẩn đoán, KST Đường ruột, KST Sốt rét) 15 28 71 22 Sinh học phân tử (HBV định lượng, HCV định lượng, HCV Genotype, HPV Genotype, MTB) 12 18 47 23 Phết máu ngoại biên 28 21 24 Truyền máu 29 25 Huyết thanh học Viêm gan B&C 29 Kết quả chương trình NK SH, HH từ 2015 – 6 tháng đầu 2018 Biểu đồ 1. Kết quả NK SH 6 tháng đầu 2018 Biểu đồ 2. Kết quả NK các XN Amylase, Creatinin, Acid Uric từ 2015 - 6 tháng đầu 2018 9.9 12.4 19.3 14.7 6.3 16.4 9.7 11.1 12.4 9.7 12.4 12.0 10.0 16.1 6.0 7.7 5.1 5.3 4.8 4.2 6.6 7.3 4.4 6.2 7.2 3.7 5.6 5.5 84.1 79.9 75.6 80.0 88.9 79.4 83.7 81.5 83.2 84.1 80.4 84.3 84.4 78.5 KHÔNG ĐẠT XEM XÉT ĐẠT Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 294 Biểu đồ 3. Kết quả NK Công thức máu 6 tháng đầu 2018 Biểu đồ 4. Kết quả NK các XN WBC, RBC, PLT từ 2015 – 6 tháng đầu 2018 BÀN LUẬN Tỉ lệ kết quả thực hiện EQA trong nghiên cứu. Trong 634 đơn vị từ Đà Nẵng trở vào thuộc TTKC quản lý, Tỉ lệ các đơn vị tham gia NK tăng qua các năm (24,9% năm 2015 – 61,8% năm 2018)(7). Cho thấy sự quan tâm của các đơn vị về chất lượng XN ngày càng tăng và hiệu quả trong việc triển khai quản lý chất lượng XN của Bô Y tế và TTKC. Trong đó phần lớn các đơn vị tham gia chương trình NK SH, HH. Các chương trình NK khác (Đông máu, miễn dịch, nước tiểu, HbA1C, khí máu, tim mạch,..) số lượng tham gia còn thấp hoặc có chương trình vẫn chưa có đơn vị tham gia. Có thể do XN SH và HH là những XN thường quy, có nhiều thông số là “tiêu chuẩn vàng” hay “dấu chỉ điểm” trong chuẩn đoán bệnh ở các đơn vị y tế hoặc do danh mục XN liên thông của Bộ Y tế theo Quyết định 3148/QĐ-BYT tập trung vào 2 nhóm XN trên(3). Tỉ lệ các PXN tham gia NK theo địa phương tăng qua các năm: 2015, hầu hết các Tỉnh tham gia NK đều dưới 50%, 6 tháng đầu 2018, có 10/18 Tỉnh tham gia NK trên 50% trong đó có 6 Tỉnh tham gia trên 70% (Khánh Hòa, Đak Lak, Đak Nông, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh). Cho thấy có sự quan tâm của Sở Y tế và các đơn vị y tế về quản lý chất lượng ở các khu vực này. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khu vực có tỉ lệ tham gia dưới 50% như Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Phú Yên,... Đây là khu vực ở vùng núi, kinh tế còn nhiều khó khăn. Nhìn chung số lượng và tỉ lệ tham NK tăng dần qua các năm theo các chương trình cũng như địa lý. Tuy nhiên số lượng tham gia NK đến 6 tháng 2018 là 61,8%. Có thể do chi phí mẫu NK vẫn chưa phù hợp so với các đơn vị ở các khu vực vùng sâu, vùng sa. Do đó TTKC cần tăng cường nghiên cứu và triển khai các chương trình NK phù với nhu cầu và thưc tiễn của các đơn vị nhằm bao phủ “vùng trắng NK”, các khu vực TTKC quản lý. Kết quả các chương trình NK SH, HH từ 2015 – 6 tháng đầu 2018 Kết quả NK SH 6 tháng đầu 2018, đa phần các thông số XN đều có tỉ lệ đạt trên 80%, mặc 11.78 9.86 10.96 10.96 6.85 6.85 6.03 4.11 7.4 4.11 81.37 84.11 84.93 81.64 89.04 HCT HB PLT RBC WBC KHÔNG ĐẠT XEM XÉT ĐẠT Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 295 dù có 2 thông số Amylase (75,6%) và Acid Uric (78,5), có thể do XN Amylase có hệ số động học lớn hay do các đơn vị không nắm rõ phương pháp đo dẫn đến khai báo sai các thông tin về XN này. Tuy nhiên tỷ lệ đạt của 2 thông số trên tiến bộ rõ rệt qua các năm. Tình hình thực hiện chương trình NK HH 6 tháng đầu 2018 với 5 thông số cơ bản HCT, Hb, PLT, RBC, WBC tỷ lệ đạt trên 80%. Vì kỹ thuật định lượng các thông số trên được thực hiện bằng cách đo trực tiếp trong buồng đếm của các trang thiết hiện đại. Nhìn chung chất lượng các kết quả XN đều tiến bộ qua các năm. Sự tiến bộ này do sự quan tâm của Bộ Y tế, Thủ tướng, Sở Y tế phối hợp cùng TTKC tích cực triển khai quản lý chất lượng cho các đơn vị, nâng cao kiến thức nhân viên XN và nhận thức lãnh đạo bệnh viện. Song song là sự phát triển của công nghệ, trang thiết bị Y tế (từ thủ công bán tự đông tự động hóa) nên kết quả XN ngày càng đồng nhất giữa các đơn vị, cơ sở cho liên thông XN. Phát triển chương trình NK trên cở sở mô hình “3 chân kiềng”: Bộ môn XN – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM – Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng XN Y học Trong bất kỳ hoạt động nào, khi có sự kết kết hợp của nhiều nguồn lực có trình độ chuyên môn cao và phân công lao động rõ ràng, chịu trách nhiệm và bồi dưỡng hợp lý thì hiệu quả công việc sẽ được cải thiện và tiết kiệm được chi phí vận hành cũng như nguồn nhân lực cho hệ thống. Từ đó, kết hợp Bộ môn XN, TTKC và Bệnh viện Đại học Y Dược, nhắm nâng cao các hoạt động XN, đảm bảo chất lượng XN, nghiên cứu, và giảng dạy để mang lại những lợi thế nhất định. Trước mắt là lợi thế về nguồn nhân lực, phát huy tối đa khả năng làm việc của các cá nhân trong hệ thống, số lượng nhân lực cần thiết cho hoạt động của cả 3 đơn vị có thể giảm đi 1/3. Hơn nữa, lợi ích mang lại không chỉ cho hệ thống / tập thể mà cho cả cá nhân, khi mang trên nhiều công việc và nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Xét đến khía cạnh của từng đơn vị: Bộ môn XN Thế mạnh là nguồn lực giảng viên có trình độ chuyên môn sâu ở các lĩnh vực như SH, HH, vi sinh, KST, giải phẫu bệnh và sinh học phân tử; là lực lượng nòng cốt tham gia vào các chương trình đào tạo được tổ chức bởi TTKC theo mô hình đào tạo liên tục, bên cạnh các chương trình đào tạo truyền thống của Đại học Y Dược; ngoài ra, giảng viên có thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực hành XN tại Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở II, tối ưu khả năng ứng dụng/sử dụng kiến thức chuyên môn trong thực tế cận lâm sàng để giảng dạy sinh viên, giúp họ có thể sẵn sàng làm việc sau khi tốt nghiệp. Bộ môn XN còn là nơi đầu tiên triển khai chương trình thạc sĩ kỹ thuật y học chuyên ngành XN ở Việt Nam. Từ 2014 – 2018: Bộ môn tuyển sinh 5 khóa đào tạo cho 115 Thạc sĩ XN. Và tiến tới đào tạo Tiến sĩ Kỹ thuật Y học chuyên ngành XN. Hội nhập Quốc gia và Quốc tế: 3/11/2016 chính thức gia nhập Hội các trường kỹ thuật y học khối ASEAN, cụ thể hóa qua tuyên bố Mahidol. PGS.TS. Vũ Quang Huy được tín nhiệm bầu làm phó Chủ tịch hội AASMT. Tuyên bố Manila, trên các nội dung chính: Công nhận lẫn nhau dựa trên một số lĩnh vực đã thống nhất, Hợp tác nghiên cứu giữa các thành viên, Thống nhất chương trình đào tạo kỹ thuật y học, Mở rộng hoạt động phục vụ cộng đồng trong các nước thành viên. Ngày 16/4 Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam ra mắt thành lập Câu Lạc Bộ Hội Các Cơ Sở Đào Tạo XN /Kỹ Thuật Y Học và nhất trí PGS. Vũ Quang Huy – Trưởng bộ môn XN- Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là chủ nhiệm của Câu lạc bộ. Với mục tiêu hoạt động là: Đoàn kết, cộng tác, cùng phát triển hội nhập khu vực, quốc tế và là nơi tập hợp của các trường, khoa, TTKC và chuyên gia XN trong cả nước(4). Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở II là môi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 296 trường tốt nhất cho sinh viên thực tập tốt nghiệp và giảng viên trong thực hành cận lâm sàng và giảng dạy thực tế. Bệnh viện còn là nơi cung cấp nguồn mẫu cho nghiên cứu khoa học về cận lâm sàng, và cung cấp nguồn vật liệu để sản xuất các mẫu nội kiểm / NK phục vụ cho công tác đảm bảo chất lượng XN sau này. Bệnh viện cũng là nơi bác sĩ điều trị và người làm cận lâm sàng/ giảng viên có thể gặp nhau, trao đổi để có những kiến thức cập nhật, phù hợp cho sinh viên và các chủ đề nghiên cứu phù hợp phục vụ nhu cầu điều trị. Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng XN Y học Bộ Y tế Có trang thiết bị hiện đại cho hoạt động quản lý chất lượng XN, còn có lợi thế về nguồn nhân lực chuyên môn và quản lý chuyên nghiệp và khả năng qui tụ nhiều đơn vị khác nằm ngoài hệ thống chân kiềng này. Vì vậy vai trò của TTKC nằm ở tầm vóc lớn hơn - mức độ quốc gia. TTKC triển khai các chương trình ngoài kiểm Phết máu ngoại biên, Huyết thanh KST, KST đường ruột, Phết máu tìm KST Sốt rét, Truyền máu là chương trình ngoại kiểm duy nhất đến thời điểm này tại Việt Nam và các chương trình đào tạo chuyên đề quản lý chất lượng xét nghiệm theo Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học – Quyết định 2429/QĐ-BYT. Tóm lại, sự kết hợp của 3 đơn vị thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng sẽ mang lại lợi ích cho cả 3 đơn vị / hệ thống, tận dụng được thế mạnh và tối đa vai trò của từng đơn vị. Hơn thế nữa, cũng có lợi ích cho các nhân tham gia vào hệ thống này. Những cá nhân trong hệ thống sẽ có khả năng hiện thực hóa mục tiêu công việc của mình, không phải như một công nhân / viên chức truyền thống mà một nhân viên có khả năng chủ động trong công việc, đóng góp tích cực cho sự phát triển của tập thể và xã hội. KẾT LUẬN Qua 634 PXN tham gia trong nghiên cứu: Tỉ lệ các đơn vị tham gia NK tăng qua các năm (từ 24,9% năm 2015 – 61,8% 6 tháng đầu 2018). Phần lớn các đơn vị tham gia chương trình NK SH hoặc HH. Tỉ lệ các PXN tham gia NK theo địa phương tăng qua các năm: 2015 < 50%, 6 tháng đầu 2018 > 50% trong đó 6 tỉnh Khánh Hòa, Đăk Lak, Đak Nông, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh đạt trên 70%. Kết quả NK SH – HH tiến bộ qua các năm, 6 tháng đầu 2018 tỉ lệ đạt trên 80%. TTKC triển khai chương trình ngoài kiểm Phết máu ngoại biên, Huyết thanh KST, KST đường ruột, Phết máu tìm KST Sốt rét, Truyền máu là chương trình ngoại kiểm duy nhất đến thời điểm này tại Việt Nam và chương trình đào tạo chuyên đề quản lý chất lượng xét nghiệm theo Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học – Quyết định 2429/QĐ-BYT. Phát triển chương trình NK, hỗ trợ tại địa phương cho các đơn vị trên cở sở mô hình “3 chân kiềng”: TTKC - Bộ môn XN – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM để phát huy thế mạnh các chuyên môn chuyên gia, hội nhập Câu Lạc Bộ Hội Các Cơ Sở Đào Tạo XN/ Kỹ Thuật Y Học, Hội các trường kỹ thuật y học khối ASEAN mà Bộ môn XN là Chủ nhiệm và Phó Chủ tịch tuơng ứng để phát triển xây dựng các chương trình NK chất lượng quốc gia và quốc tế. KIẾN NGHỊ Triển khai chương trình NK ngày càng rộng, sâu hơn nữa; bao phủ toàn bộ các PXN và danh mục XN thực hiện cho người bệnh, đặc biệt là các khu vực vùng núi, kinh tế khó khăn, nghèo như Kon Tum, Gia Lai, Phú Yên, Ninh Thuận, nhằm bảo đảm chất lượng XN phục vụ công tác khám chữa bệnh, liên thông kết quả XN và giảm bớt chi phí cho các PXN tham gia. Tăng cường đào tạo, tập huấn quản lý chất lượng XN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2013). Thông tư 01/2013/TT-BYT ngày 11/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng XN tại cơ sở khám, chữa bệnh. 2. Bộ Y Tế (2017). Quyết định 2429/QĐ-BYT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Tiêu chí đánh giá mức chất lượng PXN. 3. Bộ Y Tế (2017). Quyết định 3148/QĐ-BYT ngày 7/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Danh mục XN áp dụng để liên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 297 thông, công nhận kết quả XN. 4. Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam (2018). Quyết định 176/QĐ-HH ngày 8 tháng 3 năm 2018: Thành lập Câu Lạc Bộ Hội Các Cơ Sở Đào Tạo XN /Kỹ Thuật Y Học. 5. Thủ tướng Chính phủ (2016). Đề án 316/TTg-CP ngày 27 tháng 02 năm 2016 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng XN Y học giai đoạn 2016 – 2025. 6. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO/IEC 17043: 2011 https://thuvienphapluat.vn/TCVN/Linh-vuc-khac/Tieu-chuan- Viet-Nam-TCVN-ISO-IEC-17043-2011-ve-danh-gia-su-phu- hop-Yeu-cau-chu-907999.aspx. 7. Vũ Quang Huy (2016) “Khảo sát nhu cầu tham gia NK và đánh giá chất lượng năm 2015 tại các PXN thuộc Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng XN Y học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh tập 20 (5): 397 – 403. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_chat_luong_xet_nghiem_y_hoc_tu_2015_den_6_thang_dau.pdf
Tài liệu liên quan