Tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính thành phố Cần Thơ - Khảo sát tại quận Ô Môn - Đào Duy Huân: Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
KHỐI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ -
KHẢO SÁT TẠI QUẬN Ô MÔN
IMPROVE THE QUALITY OF ADMINISTRATIVE HUMAN
RESOURCES IN O MON DISTRICT, CAN THO CITY
Đào Duy Huân 1
Ngày nhận: 15/9/2017 Ngày nhận bản sửa: 15/12/2017 Ngày đăng: 5/2/2018
Tóm tắt
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính thành phố Cần Thơ là cần thiết. Kết quả
nghiên cứu này dựa trên kết quả xử lý 121 phiếu khảo sát công chức đang làm việc tại các cơ
quan hành chính quận Ô Môn, 70 phiếu khảo sát công chức ở các phường của quận và 80 phiếu
khảo sát người dân đến liên hệ công việc tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu đã rút ra được
những điểm mạnh như: 72,74% số công chức đáp ứng được công việc, 95,04% số công chức làm
đúng với chuyên môn đào tạo. Điểm yếu là 18,48% đội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp
phường chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Nguyên nhân là do quy trình tuyển dụng chưa
mi...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính thành phố Cần Thơ - Khảo sát tại quận Ô Môn - Đào Duy Huân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
KHỐI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ -
KHẢO SÁT TẠI QUẬN Ô MÔN
IMPROVE THE QUALITY OF ADMINISTRATIVE HUMAN
RESOURCES IN O MON DISTRICT, CAN THO CITY
Đào Duy Huân 1
Ngày nhận: 15/9/2017 Ngày nhận bản sửa: 15/12/2017 Ngày đăng: 5/2/2018
Tóm tắt
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính thành phố Cần Thơ là cần thiết. Kết quả
nghiên cứu này dựa trên kết quả xử lý 121 phiếu khảo sát công chức đang làm việc tại các cơ
quan hành chính quận Ô Môn, 70 phiếu khảo sát công chức ở các phường của quận và 80 phiếu
khảo sát người dân đến liên hệ công việc tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu đã rút ra được
những điểm mạnh như: 72,74% số công chức đáp ứng được công việc, 95,04% số công chức làm
đúng với chuyên môn đào tạo. Điểm yếu là 18,48% đội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp
phường chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Nguyên nhân là do quy trình tuyển dụng chưa
minh bạch. Nghiên cứu đã đề xuất 05 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
khối hành chính Nhà nước tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ bao gồm: Phân tích công việc và
xác định tiêu chuẩn chức danh công chức; Việc sử dụng hiệu quả công chức hành chính Nhà
nước; Nâng cao đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; hoàn thiện qui trình đánh giá theo KPI;
Hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ công chức hành chính.
Từ khóa: Ô Môn, Tp. Cần Thơ, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực
Abstract
The research was designed to analyze and evaluate the current status of human resources; to
identify the factors that affect to the administration unit in O Mon District, Cantho City. Based
on the combined results of 121 questionnaires surveying civil servants; 70 surveys of civil
servants in wards and 80 surveys of people working in study site. The research proposed 5
solution categories to improve the quality of administrative human resources in O Mon District,
Can Tho City: Analyzing the jobs and specifying the standard of civil servants; Improving civil
servant performance; Training professional skills; Ensuring well implemented recruitment
regulations; Finalizing the promote plan for civil servants.
Keywords: O Mon District, Can Tho city, Human resources, Quality of human resources
1 Trường Đại học Tài chính – Marketing
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
2
1. Giới thiệu
Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quyết
định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, quyết định quá trình sản xuất,
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Thế
giới đang có xu hướng chuyển từ nền kinh tế
dựa vào sự giàu có của các nguồn tài nguyên
sang kinh tế tri thức. Trong bối cảnh như vậy,
nguồn lực con người càng trở thành động lực
chủ yếu của sự phát triển nhanh và bền vững.
Quận Ô Môn đang phấn đấu xây dựng và
phát triển theo cơ cấu kinh tế công nghiệp,
dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao, hướng
tới đạt tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân
9,59%/năm trở lên; phấn đấu đến năm 2020
tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 110,29%.
Trong đó, công nghiệp – xây dựng 109,73%,
dịch vụ 115,84%, nông nghiệp, thủy sản
97,62%. Đến năm 2020 giá trị sản xuất (giá so
sánh 2010): nông nghiệp 6.355 tỷ đồng, công
nghiệp – xây dựng 79.617 tỷ đồng, dịch vụ
20.283 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:
khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm
65,41%; khu vực dịch vụ chiếm 30,00%; khu
vực nông nghiệp, thủy sản chiếm 4,59%.
Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của Quận. Song, trên thực tế nguồn nhân lực
hành chính Nhà nước của Quận có những hạn
chế về cơ cấu, kỹ năng hoạt động, năng lực
thực tiễn chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình
mới đặt ra.
Ô Môn có nguồn nhân lực dồi dào. Năm
2011, Ô Môn có 83.142 người trong độ tuổi
lao động, chiếm 63,00% dân số; năm 2013, Ô
Môn có 84.815 người trong độ tuổi lao động,
chiếm 63,02% dân số; năm 2016, Ô Môn có
87.330 người trong độ tuổi lao động, chiếm
62,97% dân số. Số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế là 69.342 người,
chiếm 50,01% dân số. Qua đó cũng cho thấy
số lao động không có nghề nghiệp hoặc nghề
nghiệp không ổn định chiếm trên 12% so tổng
dân số; đã dẫn đến sự lãng phí nguồn nhân lực
xã hội của địa phương.
Về lao động trong khu vực Nhà nước ở
từng cấp quản lý cơ bản là ổn định, sự tăng
giảm không đáng kể.
Bảng 1. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2016
Nguồn: Chi cục thống kê quận Ô Môn, 2016
Bảng 2. Số lao động trong khu vực Nhà nước giai đoạn 2011 – 2016
Nguồn: Chi cục thống kê quận Ô Môn, 2016
Như vậy, về đặc điểm kinh tế - xã hội của
quận đã cho thấy tiềm năng phát triển là rất
lớn. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu
quả và sức cạnh tranh trong phát triển kinh tế -
xã hội còn thấp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong từng ngành còn chậm. Việc khai thác các
nguồn lực còn nhiều bất cập, một số cơ chế,
quy định thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ; nguồn
lao động khá dồi dào nhưng thiếu nhiều lao
động được đào tạo có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao để tham gia các hoạt động kinh tế có
công nghệ tiên tiến; hoạt động phối hợp giữa
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nông, lâm, thủy sản % 54,33 53,94 52,21 50,11 47,18 46,05
Công nghiệp, xây dựng % 15,26 15,53 17,08 17,45 20,29 21,00
Dịch vụ % 30,41 31,53 30,71 32,44 32,53 32,95
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Trung ương quản lý Người 415 396 398 401 403 401
Thành phố quản lý Người 1.977 2.011 2.017 2.022 2.025 2.022
Quận quản lý Người 307 304 303 308 313 303
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
3
các cơ quan hành chính có mặt chưa nhịp
nhàng; đội ngũ công chức có mặt vừa “thiếu”
lại vừa “thừa”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng để hoàn thành bài
viết này chủ yếu dựa trên nghiên cứu định tính
bao gồm: thống kê mô tả, diễn dịch – quy nạp
với 2 nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong
đó phỏng vấn 10 nhà quản lý trong và ngoài
quận Ô Môn, sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát
121 công chức đang làm việc tại các cơ quan
hành chính quận Ô Môn, 70 phiếu khảo sát
công chức ở các phường của quận và 80 phiếu
khảo sát người dân đã nhiều lần đến liên hệ
công việc tại quận Ô Môn. Nhờ phương pháp
đã thu kết quả sau:
3. Kết quả đạt được trong nghiên cứu
3.1. Khái quát được lý thuyết về chất
lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về thể
lực, trí lực của con người được vận dụng trong
quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được
xem là sức lao động của con người – một
nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản
xuất của tổ chức. Ngoài ra, nguồn nhân lực của
tổ chức còn bao gồm tất cả phẩm chất tốt đẹp,
kinh nghiệm sống, óc sáng tạo và nhiệt huyết
của mọi người lao động làm việc trong tổ chức
(Trần Kim Dung, 2011). Quản trị nguồn nhân
lực là tất cả những hoạt động được lên kế
hoạch và được kiểm soát của một tổ chức
nhằm xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa
nhân viên và tổ chức để từ đó đạt được cả hai
mục tiêu hiệu suất tổ chức và sự mọng đợi của
nhân viên (Trost, 2014).
Quản trị nguồn nhân lực được định nghĩa
như là một phương pháp mang tính
chiến lược và chặt chẽ đối với việc quản lý con
người – những người có đóng góp vào việc đạt
được các mục tiêu của tổ chức, đã bắt đầu trở
thành từ vựng quản lý thay thế cho “quản lý
nhân viên” (Armstrong và Taylor, 2014). Quản
trị nhân lực nhằm mục đích tuyển chọn được
những người có năng lực, nhanh nhạy và cống
hiến trong công việc, quản lý hoạt động và
khen thưởng kết quả hoạt động cũng như phát
triển năng lực của họ (Price, 2004).
Theo Trần Thiết Nghĩa (2017), chất lượng
nguồn nhân lực hành chính Nhà nước được
phản ánh thông qua các tiêu chuẩn phản ánh
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại
ngữ, tin học, các kỹ năng về ứng xử, giao tiếp
công sở và quản lý, kinh nghiệm trong quản lý,
thái độ chính trị, đạo đức nghề nghiệp của
nguồn nhân lực hành chính Nhà nước. Chất
lượng của công chức còn bao hàm tình trạng
sức khoẻ của người công chức, có đủ điều kiện
sức khoẻ cho phép công chức thực thi nhiệm
vụ công việc được giao.
Nguyễn Như Giang (2017) đã đưa ra nhiều
giải pháp, trong đó nhấn mạnh đến tuyển dụng,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá
hiệu quả làm việc theo KPI có ý nghĩa quan
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.2 Đánh giá công chức hành chính theo
mức độ hoàn thành công việc
Khi phân tích thực trạng chất lượng nguồn
nhân lực khối hành chính của quận, tác giả đã
căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát cán bộ,
công chức của quận năm 2016, tổng số có 313
người (trong đó: khối Đảng, đoàn thể là 82
người, khối các cơ quan hành chính là 231
người). Kết quả cho thấy về cơ bản đã phản
ánh đầy đủ đặc trưng, cơ cấu, chất lượng đội
ngũ công chức quận Ô Môn.
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
4
Bảng 3. Kết quả đánh giá công chức hành chính Nhà nước Quận Ô Môn
Nguồn: kết quả số liệu phân tích của tác giả
Qua kết quả khảo sát cho thấy, số công
chức của quận đáp ứng được yêu cầu là tương
đối cao; 88 người (72,74% số công chức được
hỏi) bằng lòng với công việc đang làm và có
26 người (21,48% số công chức được hỏi) là
chưa bằng lòng với công việc hiện tại. Kết quả
khảo sát cho thấy có 54 người (44,63% công
chức được hỏi), cho rằng quận chưa làm tốt
công tác quản lý, sử dụng, đào tạo..., đây chính
là nguyên nhân làm cho 26 người (21,48% số
công chức được hỏi) trả lời chưa hài lòng với
công việc hiện tại. Có 115 người (95,04% số
công chức được hỏi) có nguyện vọng làm đúng
với chuyên môn đào tạo, có 105 người
(86,78% số công chức được hỏi) trả lời muốn
được đi bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ. Đây
cũng là một thử thách lớn đối với quận trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính Nhà nước.
Kết quả khảo sát cho thấy, số ý kiến của
cán bộ, công chức ở các phường đánh giá đội
ngũ công chức hành chính Nhà nước của quận
đáp ứng yêu cầu công việc 56 ý kiến (80,44%)
và chưa đáp ứng được yêu cầu công việc là 13
ý kiến (18,48%). Như vậy, số cán bộ, công
chức các phường đánh giá về đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước chưa đáp ứng được
yêu cầu công việc là tương đối cao, chủ yếu là
do năng lực trình độ, chuyên môn yếu. Bên
cạnh đó, số cán bộ, công chức phường đánh
giá thái độ làm việc của đội ngũ công chức
hành chính Nhà nước của quận làm việc lịch
sự, nhiệt tình đúng mực có 61 ý kiến (87,66%)
và có 9 ý kiến (12,34%) đánh giá đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước còn cửa quyền
hách dịch. Đây cũng là vấn đề cần phải xem
TT Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%)
1
Tự đánh giá của đội ngũ công chức hiện nay
- Đáp ứng được yêu cầu công việc 76 62,80
- Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc 37 30,57
- Không có ý kiến 8 6,62
2
Công tác quản lý, sử dụng công chức HCNN
- Quản lý, sử dụng tốt 60 49,59
- Quản lý, sử dụng chưa tốt 54 44,63
- Không có ý kiến 7 5,78
3
Đánh giá về nghiệp vụ chuyên môn đào tạo
- Làm đúng chuyên môn 81 66,94
- Không làm đúng chuyên môn 40 33,06
4
Mức độ bằng lòng với công việc đang làm
- Bằng lòng 88 72,74
- Chưa bằng lòng 26 21,48
- Không có ý kiến 7 5,78
5
Thu nhập của công chức HCNN
- Hài lòng với thu nhập hiện tại 21 17,35
- Chưa hài lòng với thu nhập hiện tại 95 78,52
- Không có ý kiến 5 4,13
6
Nguyện vọng
- Có nguyện vọng:
+ Làm đúng với chuyên môn đào tạo 115 95,04
+ Nâng cao thu nhập 112 92,56
+ Được bồi dưỡng kiến thức 105 86,78
- Không có ý kiến 10 8,26
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
5
xét để có biện pháp tích cực nhằm giáo dục
đạo đức và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức.
Kết quả khảo sát, phỏng vấn cho thấy, có
31 ý kiến (44,56%) kiến nghị của cán bộ, công
chức ở phường cho rằng cần phải tăng cường
quản lý, giáo dục đạo đức công chức hành
chính Nhà nước, có 34 ý kiến (48,92%) kiến
nghị là cần phải sử dụng đúng chuyên môn
được đào tạo và có 5 ý kiến (6,52%) cho rằng
Bảng 4. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức ở các phường đối với công chức hành chính
Nhà nước quận Ô Môn
Nguồn: kết quả số liệu phân tích của tác giả
Bảng 5. Kết quả khảo sát đánh gía của người dân đối với công chức hành chính Nhà nước
Quận Ô Môn
Nguồn: Kết quả số liệu phân tích của tác giả
TT Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%)
1
Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức HCNN
- Đáp ứng yêu cầu công việc 56 80,44
- Chưa đáp ứng yêu cầu công việc 13 18,48
- Không có ý kiến 1 1,08
2
Nguyên nhân 0
- Do trình độ năng lực yếu kém 52 73,92
- Do ý thức, đạo đức trong công việc 18 26,08
- Nguyên nhân khác 0 0
3
Thái độ làm việc của đội ngũ công chức HCNN 0
- Lịch sự, nhiệt tình, đúng mực 61 87,66
- Cửa quyền, hách dịch 9 12,34
- Không có ý kiến 0 0
4
Kiến nghị 0
- Tăng cường quản lý, giáo dục đạo đức công chức 31 44,56
- Sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo 34 48,92
- Bồi dưỡng thêm kiến thức cho đội ngũ công chức 5 6,52
TT Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%)
1
Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức HCNN
- Đáp ứng yêu cầu công việc 66 82,36
- Chưa đáp ứng yêu cầu công việc 13 16,56
- Không có ý kiến 1 1,08
2
Nguyên nhân
- Do trình độ năng lực yếu kém 43 54,22
- Do ý thức, đạo đức trong công việc 18 22,51
- Nguyên nhân khác 19 23,27
3
Thái độ làm việc của đội ngũ công chức HCNN
- Lịch sự, nhiệt tình, đúng mực 71 89,23
- Cửa quyền, hách dịch 8 9,95
- Không ý kiến 0 0
4
Kiến nghị
- Tăng cường quản lý, giáo dục đạo đức công chức 35 44,05
- Sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo 41 51,54
- Bồi dưỡng thêm kiến thức cho đội ngũ công chức 4 4,41
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
6
cần phải đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức
cho đội ngũ công chức hành chính Nhà nước.
Kết quả khảo sát cho thấy, số công chức
hành chính Nhà nước của quận đáp ứng được
yêu cầu công việc có 66 ý kiến (82,36%), chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc có 13 ý kiến
(16,56%). Từ đó cho thấy, số công chức hành
chính Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc cũng còn khá lớn, chủ yếu là do
năng lực trình độ, chuyên môn nghiệp vụ còn
yếu có tới 43 ý kiến (54,22%); do ý thức, đạo
đức trong công việc có 18 ý kiến (22,51%) và
các nguyên nhân khác có 19 ý kiến (23,27%)
dẫn đến cửa quyền, hách dịch khi giao tiếp với
các tổ chức và công dân có 8 ý kiến, (9,95%).
Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm đối với
đội ngũ công chức hành chính Nhà nước. Sự
yếu kém về đạo đức trong thực thi công vụ của
đội ngũ công chức hành chính Nhà nước hiện
nay trong các cơ quan quản lý Nhà nước của
quận là một trong những nguyên nhân làm
chậm quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Qua khảo sát cho thấy có 35 ý kiến
(44,05%) kiến nghị của công dân về việc cần
tăng cường quản lý, giáo dục đạo đức cho
công chức hành chính Nhà nước; có 41 ý kiến
(51,54%) cho rằng cần phải sử dụng đúng
chuyên môn được đào tạo và có 4 ý kiến
(4,41%) cho rằng cần phải đào tạo, bồi dưỡng
thêm kiến thức cho đội ngũ công chức hành
chính Nhà nước.
3.3. Đánh giá công chức qua hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng
Để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo công
chức cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Năm 2016 dự toán ngân sách chi đào tạo, bồi
dưỡng công chức hành chính là 2 tỷ 133 triệu
đồng (dự toán chi phí hoạt động năm 267 tỷ
589 triệu đồng, trong đó dự toán quỹ lương
211 tỷ 577 triệu đồng).
Như vậy, chi phí trung bình cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức,
nghiệp vụ chuyên môn (Chi phí huấn luyện
trung bình = Tổng chi phí/tổng số nhân viên
trong tổ chức) là 10 triệu 254 nghìn đồng/công
chức (2.133 triệu đồng/208 công chức).
Tuy nhiên, trong năm 2016 số công chức
hành chính được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là
104 người, vậy chi phí bình quân đào tạo, bồi
dưỡng trong năm là 20 triệu 509 nghìn đồng /
công chức. Điều này cho thấy chi phí đào tạo,
bồi dưỡng rất lớn, chiếm 0,797% ngân sách
của quận và chiếm 1,008% tổng quỹ lương.
Trong khi đó chưa đánh giá được số công chức
được đào tạo, bồi dưỡng đã ứng dụng được
những gì vào công việc được giao.
3.4. Đánh giá công chức hành chính theo
trình độ đào tạo và nhóm tuổi
Qua phân tích cơ cấu, độ tuổi (Bảng 5) cho
thấy, trình độ chuyên môn theo văn bằng của
công chức có trình độ đại học khá cao, nhưng
khi xem xét về độ tuổi và năng lực chung so
với yêu cầu của công việc lại cho thấy có sự
chênh lệch lớn giữa các nhóm tuổi: dưới 30
bình quân chiếm 13,46%; độ tuổi từ 30 - 40
bình quân chiếm 47,60%; độ tuổi từ trên 41 -
50 bình quân chiếm 21,63%; độ tuổi từ 51- 60
bình quân chiếm 17,31%.
Cũng qua kết quả thống kê (Bảng 5) cho
thấy, công chức có trình độ đại học, trên đại
học tập trung chủ yếu ở độ tuổi dưới 30 và từ
30 - 50. Tuy nhiên, những người được đào tạo
theo hình thức tại chức ở độ tuổi 41 - 60 chiếm
tỷ lệ cao; điều đó cho thấy số công chức tuyển
dụng sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng
đều đã nghỉ hưu, số công chức độ tuổi này
được tuyển dụng qua sự trưởng thành từ các
phong trào ở địa phương, những người đã
hoàn thành nghĩa vụ quân sự được chuyển
ngành. Vì vậy, về tiêu chuẩn chuyên môn có
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
7
mặt còn hạn chế.
Đối với một số công chức hành chính Nhà
nước, mặc dù có thâm niên công tác cao nhưng
còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong công
tác quản lý Nhà nước, cải cách hành chính.
Điều này do thực tế khách quan là nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường trên nền
tảng của công tác quản lý bao cấp, công chức
hành chính Nhà nước mới bắt đầu làm quen
với các kiến thức kinh tế thị trường nên chưa
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý.
Mặt khác, một số công chức hành chính lớn
tuổi, trưởng thành qua các phong trào không
đủ điều kiện để tiếp tục học nâng cao, thiếu
cập nhật kiến thức về quản lý hành chính Nhà
nước. Một vấn đề nữa là, các kiến thức quản
lý, thực tiễn quản lý chưa được đúc kết thành
các bài học kinh nghiệm cho đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước học tập, tiếp thu.
Bảng 6. Chất lượng công chức hành chính Nhà nước phân theo độ tuổi - trình độ đào tạo
năm 2016
Nguồn: Phòng Nội vụ quận Ô Môn, 2016
Tính đến nay, quận Ô Môn chưa phân tích
sâu tuổi đời công chức ở từng lĩnh vực, nhưng
qua thống kê độ tuổi của đội ngũ công chức
hành chính Nhà nước, tác giả đã có một số
đánh giá về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước. Nhìn chung, về cơ
cấu tuổi đời, đội ngũ công chức hành chính
Nhà nước hiện nay là tương đối ổn định; quá
trình tuyển dụng và thực hiện chế độ, chính
sách đối với đội ngũ công chức hành chính
Nhà nước đang dần chặt chẽ, kỹ lưỡng; số
công chức tuyển dụng mới được đào tạo bài
bản và ngày càng được trẻ hoá. Tuy nhiên, so
với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế, cơ cấu tuổi đời của đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước vẫn cần phải thay
đổi theo hướng thu hút được nhiều lực lượng
trẻ (tuổi dưới 30), được đào tạo cơ bản, có
năng lực đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Nhóm tuổi
Tổng số
Trình độ đào tạo
Số lượng Tỷ lệ
(người) (người) (%)
< 30 28 (13,46%)
Trên đại học 2 7,14
Đại học 26 92,86
Cao đẳng 0
Trung cấp 0
Còn lại 0
30 - 40 99 (47,60%)
Trên đại học 5 5,05
Đại học 94 94,95
Cao đẳng 0
Trung cấp 0
Còn lại 0
41 - 50 45 (21,63%)
Trên đại học 3 6,67
Đại học 38 84,44
Cao đẳng 1 2,22
Trung cấp 2 4,44
Còn lại 1 2,22
51 - 60 36 (17,31%)
Trên đại học 0
Đại học 33 91,67
Cao đẳng 1 2,78
Trung cấp 1 2,78
Còn lại 1 2,78
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
8
Đây là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn để
bảo đảm được tính kế thừa và phát triển nguồn
nhân lực cơ quan hành chính Nhà nước của
quận.
3.5. Đánh giá mức độ nhận thức và khả
năng sẵn sàng đáp ứng những thay đổi công
việc
Thực tế cho thấy, nếu công chức không
nhận thức được sự thay đổi về công việc của
mình trong tương lai, không chủ động cập nhật
kiến thức, nâng cao kỹ năng, thay đổi thái độ
và hành vi của mình thì không thể đảm nhận
được công việc trong tương lai.
Bảng 7. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc
trong tương lai
Nguồn: kết quả số liệu phân tích của tác giả
Qua khảo sát 121 công chức (Bảng 7) cho
thấy, công chức hành chính Nhà nước của
quận đã nhận thức được sự thay đổi công việc
trong tương lai có 65,29% cho là thay đổi khá
nhiều đến thay đổi hoàn toàn khi có sự tác
động và sự phân công công tác mới của tổ
chức. Sự thay đổi trong công việc mà các công
chức nhận thức được đó là sự thay đổi về chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức và công việc họ
đảm nhận, sự thay đổi của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Về khả năng thích nghi với sự
thay đổi và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự thay
đổi của công việc có 62,81% cho thấy họ sẽ
thích nghi và hoàn toàn thích nghi được với sự
thay đổi của công việc trong tương lai.
Cũng qua kết quả khảo sát cho thấy,
75,21% công chức đã có sự chuẩn bị để thích
nghi với những thay đổi của công việc,
19,83% công chức không chuẩn bị cho sự
thích nghi với sự thay đổi công việc và 4,96%
hoàn toàn không có chuẩn bị. Điều này cho
thấy công chức hành chính Nhà nước chưa thật
quan tâm nhiều đến việc học tập, nâng cao
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để thích
nghi với những thay đổi trong tương lai.
3.6. Đánh giá công chức qua công tác
tuyển dụng, thuyên chuyển
Đối với công tác tuyển dụng, quận Ô Môn
thực hiện theo quy định chung của Chính phủ,
thành phố tổ chức thi tuyển, quận xây dựng
TT Nội dung câu hỏi Ý kiến Tỷ lệ (%)
1
Trong tương lai công việc của anh (chị) thay đổi ở mức độ nào?
- Không thay đổi 7 5,79
- Thay đổi ít 11 9,09
- Thay đổi vừa phải 24 19,83
- Thay đổi khá nhiều 70 57,85
- Thay đổi hoàn toàn 9 7,44
2
Khả năng thích nghi của anh (chị) với những thay đổi có liên quan đến công
việc đang làm.
- Không thích nghi 9 7,44
- Khó thích nghi 7 5,79
- Bình thường 29 23,97
- Sẽ thích nghi 61 50,41
- Hoàn toàn thích nghi 15 12,40
3
Anh (chị) có chuẩn bị để thích nghi sự với thay đổi có liên quan đến công việc
không?
- Có chuẩn bị 91 75,21
- Không chuẩn bị 24 19,83
- Hoàn toàn không có chuẩn bị 6 4,96
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
9
mô hình làm việc, vị trí việc làm, xác định rõ
tiêu chí chức danh cần tuyển, do đó bảo đảm
được chất lượng công chức trong khâu đầu
vào. Do áp lực về tinh giản biên chế, trong
những năm gần đây chỉ tiêu Hội đồng nhân
dân thành phố giao gần như không tăng, việc
tuyển dụng chủ yếu dựa vào việc có biến động
về nhân sự như cán bộ nghỉ hưu hoặc chuyển
công tác. Công tác xét tuyển được thực hiện tại
các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
quận. Ngoài ra còn có một số trường hợp xét
tuyển từ phường lên quận do yêu cầu công tác
bố trí, sắp xếp công chức hành chính Nhà
nước.
Bảng 8. Công tác thi tuyển, xét tuyển, điều động, chuyển đổi vị trí
Nguồn: Phòng Nội vụ quận Ô Môn, 2016
Chí phí tuyển dụng đối với công chức hành
chính Nhà nước ở quận hầu như không có. Bởi
vì, Hội đồng thi tuyển là của thành phố, ứng
viên nộp hồ sơ tại thành phố; còn việc xét tuyển
Hội đồng của quận cũng rất đơn giản, chỉ thực
hiện trong một buổi là xong. Trong vòng 6 năm
qua, số lượng công chức được tuyển dụng vào
vị trí mới là không nhiều, chiếm tỷ lệ rất ít
trong tổng số người hiện có. Đặc biệt là từng
năm, cụ thể như năm 2016 có 11 người mới
được tuyển dụng (thi tuyển 7 người và xét
tuyển 4 người), điều này cho thấy số công chức
mới được tuyển dụng nhằm bù đắp cho những
khoảng trống ở từng phòng, ban do nghỉ hưu
hoặc chuyển đi nơi khác. Số thuyên chuyển 11
người (trong năm 2016) do sự điều động, luân
chuyển vị trí công tác theo yêu cầu công việc;
trong đó chỉ có 3 trường hợp được coi là thăng
tiến (từ phó phòng, lên trưởng phòng).
3.7. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Thứ nhất, phân tích công việc là công việc
đầu tiên cần phải biết của người lãnh đạo,
quản lý, thủ trưởng phòng, ban trong quản trị
nhân sự. Mục đích chủ yếu của phân tích công
việc là hướng dẫn, giải thích cách thức xác
định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ
chủ yếu của công việc và cách thức xác định
nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế
nào để thực hiện công việc tốt nhất. Để phân
tích công việc, người lãnh đạo, quản lý phải
thu thập thông tin công việc dựa vào mục tiêu
chung của hệ thống cơ quan hành chính Nhà
nước, xác định rõ các nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ khi thực hiện công việc, mức độ
phức tạp của công việc, các tiêu chuẩn đánh
giá mức độ hoàn thành và các năng lực tối
thiểu của công chức thừa hành nhiệm vụ ở cơ
quan, đơn vị mình.
Thứ hai, xây dựng Bảng tiêu chuẩn chức
danh công chức. Khi xây dựng bản mô tả công
việc, mỗi đơn vị phải xây dựng Bảng tiêu
chuẩn chức danh công chức cho riêng đơn vị
mình. Bảng tiêu chuẩn chức danh công chức là
bản liệt kê các đòi hỏi của công việc đối với
công chức về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
cần phải có; các yêu cầu về đạo đức, tinh thần,
trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết; các yêu
Năm Thi tuyển Xét tuyển
Điều động, chuyển
đổi vị trí công tác
2011 3 2 6
2012 3 4 4
2013 2 8 9
2014 2 8 17
2015 3 7 13
2016 7 4 11
Cộng 20 33 60
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
10
cầu về thể lực và các yêu cầu cụ thể khác.
Thứ ba, đổi mới việc phân loại nguồn nhân
lực hành chính Nhà nước. Phân loại và đánh
giá nguồn nhân lực hành chính Nhà nước là
khâu quan trọng đầu tiên của nhà lãnh đạo,
quản lý, đồng thời đó cũng là việc làm thường
xuyên khi thực hiện các khâu khác nhau như
quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, tuyển dụng,
thuyên chuyển, đào tạo, khen thưởng và kỷ
luật công chức... Việc đầu tiên và quan trọng
nhất là cần xác định chức năng, nhiệm vụ của
phòng, ban, hay nhân viên thừa hành nhiệm
vụ. Từ đó tiến hành phân loại nguồn nhân lực
hiện có.
Thứ tư, hoàn thiện công tác đánh giá
nguồn nhân lực hành chính Nhà nước. Hoàn
thiện công tác đánh giá kết quả hoàn thành
công việc là một vấn đề rất quan trọng, thông
qua đó các thủ trưởng phòng, ban và công
chức thấy được kết quả thực hiện công việc
của mình, thấy được các mức hoàn thành từng
chỉ tiêu công việc để định hướng cho công
việc trong thời gian tới. Đánh giá thực hiện
công việc là một quá trình phức tạp và chịu
nhiều ảnh hưởng bởi tình cảm của con người
vì nó dựa trên sự đánh giá chủ quan của người
đánh giá kể cả khi tổ chức đã xây dựng và sử
dụng một hệ thống các tiêu chuẩn khách quan
trong thực hiện công việc. Tuy nhiên, không
phải với bất kỳ một công việc nào trong bộ
máy hành chính người ta đều có thể định
lượng được các yêu cầu và chất lượng thực
hiện công việc. Các công việc mang tính tác
nghiệp có thể đưa ra được yêu cầu định lượng
song các công việc quản lý, điều phối thì rất
khó đưa ra được các yêu cầu định lượng. Để
việc đánh giá thực hiện công việc được chính
xác, các tiêu chuẩn được đưa ra dưới dạng các
văn bản viết, mức độ định lượng của các tiêu
chuẩn tùy thuộc vào nội dung, bản chất công
việc của công chức, yêu cầu chung đối với tất
cả các tiêu chuẩn là đạt mức độ định lượng cao
nhất nếu có thể. Có thể áp dụng 3 phương
pháp đánh giá thành tích công việc thường
được sử dụng trong thực tiễn là phương pháp
đánh giá cho điểm, phương pháp đánh giá mô
tả và phương pháp đánh giá quản trị mục tiêu.
Ngoài ra còn rất nhiều phương pháp đánh giá
khác như phương pháp tự đánh giá, phương
pháp đánh giá từ dưới lên, phương pháp đánh
giá từ phía khách hàng, phương pháp đánh giá
3600 hay toàn diện,...
Thứ năm, hoàn thiện cơ hội thăng tiến. Ủy
ban nhân dân, thủ trưởng phòng, ban cần dựa
trên từng tiêu chí công việc cụ thể để xây dựng
chính sách thăng tiến rõ ràng, tạo điều kiện
cho công chức nắm rõ điều kiện, cơ hội thăng
tiến, khuyến khích họ làm việc cống hiến hết
sức mình cho mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị. Xây dựng chính sách duy trì
và phát triển nguồn nhân lực trẻ, năng động
sáng tạo và cần thực hiện tốt quy hoạch, bổ
nhiệm cán bộ, công chức, đảm bảo có được
đội ngũ kế thừa cũng như lựa chọn được công
chức có đủ năng lực để thực hiện mục tiêu, chỉ
tiêu cơ quan trong thời gian tới, tránh tình
trạng khi thiếu hụt nhân sự mới bắt đầu làm.
Xây dựng điều kiện thăng tiến rõ ràng cho
từng nhóm công việc, từng vị trí công việc để
công chức dựa trên các tiêu chí đó phấn đấu
cho công việc của mình. Tránh tình trạng công
chức không định hướng được mục tiêu phấn
đấu của mình. Mạnh dạn đề bạt bổ nhiệm, trao
cơ hội cho những công chức trẻ có năng lực
chuyên môn tốt, tâm huyết, năng động và gắn
bó lâu dài trong công việc. Hạn chế bổ nhiệm
công chức thiếu năng lực, thụ động trong công
việc nhưng lại có mối quan hệ quen biết. Dựa
vào kết quả đánh giá hoàn thành công việc
hàng tháng và qua sự phấn đấu của công chức,
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
11
thủ trưởng phòng, ban chọn và quy hoạch lớp
công chức nguồn cho từng nhóm công việc,
từng vị trí công việc, tạo môi trường thuận lợi
cho họ phấn đấu. Điều này sẽ làm cho những
công chức giỏi thấy có cơ hội thăng tiến của
mình, là động lực để làm việc cho tất cả công
chức phải tự phấn đấu hoàn thiện công việc
một cách tốt nhất.
Thứ sáu, Hoàn thiện đánh giá hiệu quả
hoàn thành công việc theo KPI.Việc đánh giá
hiệu quả thu hút nguồn nhân lực cần có những
công cụ và các chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh
giá nhằm đem lại kết quả chính xác và phù
hợp tình hình hoạt động thực tiễn của các
phòng, ban như các biểu mẫu, chỉ số đánh giá.
Để xây dựng các chỉ số đánh giá theo KPI cần
bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của
phòng, ban và nguồn lực cần thiết thực hiện
mục tiêu đó. Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân kết hợp các phòng, ban liên
quan tiến hành đánh giá hiệu quả của tuyển
dụng thông qua các chỉ tiêu KPI như: kết quả
tuyển nhân viên mới, số lượng bỏ việc sau khi
tuyển, chi phí tuyển dụng,... từ đó rút kinh
nghiệm nhằm khắc phục, hoàn thiện quy trình
tuyển dụng.
Trên cơ sở đó hoàn thiện chính sách tiền
lương và các chính sách đãi ngộ. Việc tăng thu
nhập trở thành yếu tố thúc đẩy công chức làm
việc tốt hơn đang là vấn đề cần được quan tâm
hàng đầu. Tiền lương phải được trả tương
xứng với vị trí, năng lực, hiệu quả công việc
đạt được, không cào bằng, nhất là những nhân
tố tích cực, người có trình độ đào tạo cũng như
chuyên môn cao.
Thứ bảy, tiếp tục đào tạo trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức hành
chính Nhà nước. Phòng Nội vụ kết hợp với thủ
trưởng các phòng, ban xây dựng kế hoạch
chương trình, nội dung đào tạo cho từng vị trí
công việc qua đó có sự thống nhất về thời
gian, chi phí, chuyên gia đào tạo, các chính
sách khuyến khích về vật chất và tinh thần đối
với người đào tạo. Bên cạnh đó cơ quan, đơn
vị cần nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng
người tham gia trong khóa đào tạo.
Khi tuyển chọn phải ưu tiên giành biên chế
cho các ngành, nghề, lĩnh vực đang và sẽ thiếu
như lĩnh vực: quản lý đô thị, xây dựng, tài
chính – kế hoạch, môi trường, Khi tuyển
dụng, phải xuất phát từ nhu cầu của các cơ
quan, đơn vị của từng ngành, từng lĩnh vực;
chỉ tiêu tuyển chọn phải bám sát nhu cầu thực
tế của tổ chức, phải xuất phát từ qui hoạch
công chức của quận. Khắc phục tình trạng
trong công tác tuyển dụng công chức là đơn vị
có người mới xây dựng cơ cấu cần tuyển cho
đơn vị mình, khi tuyển dụng không đúng với
yêu cầu vị trí công việc. Khi thiếu vị trí nào,
cần tuyển dụng đúng vị trí đó, đáp ứng được
trình độ chuyên môn, năng lực. Nếu có vị trí
mà người dự tuyển đông thì có thể đòi hỏi tiêu
chuẩn cao hơn, nhất là trình độ chuyên môn để
đáp ứng yêu cầu của công vụ trong tương lai.
Thực hiện đúng và mạnh dạn hơn nữa nguyên
tắc khuyến khích khi tuyển dụng để lựa chọn
được những công chức mới, có tài, thu hút
người tài từ các khu vực kinh tế khác hoặc
ngoài địa phương vào làm việc trong bộ máy
quản lý Nhà nước.
Thứ tám, Hoàn thiện công tác quy hoạch
công chức hành chính Nhà nước bắt đầu từ
chỗ xác định đúng và rõ ràng mục tiêu quy
hoạch. Để đảm bảo tính hiện thực, mục tiêu đó
phải gắn với yêu cầu của thực tiễn, trên cơ sở
nắm chắc đội ngũ hiện có thông qua việc rà
soát, đánh giá, dự báo được nhu cầu và khả
năng phát triển của đội ngũ công chức hành
chính Nhà nước của quận. Mục tiêu của quy
hoạch đội ngũ công chức hành chính Nhà nước
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018
12
của quận phải thực hiện được các yêu cầu về
số lượng công chức (hiện tại và tương lai), cơ
cấu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
Tiểu kết: Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực hành chính là công việc thường xuyên
nhằm đáp ứng hiệu quả các công việc nảy sinh
ngày càng gia tăng, nhằm phục vụ tốt hơn cho
sự phát triển kinh tế - xã hội. Định kỳ hàng
năm rà soát số lượng công chức năm kế tiếp
đến tuổi nghỉ chế độ, nghỉ do sức khoẻ, nghỉ
theo nhu cầu của bản thân công chức, nhu cầu
nhân lực của các đơn vị. Khi lựa chọn công
chức để đưa vào quy hoạch dự nguồn phải
được tiến hành kỹ lưỡng, đảm bảo tính dân
chủ, khách quan, đảm bảo nguyên tắc “mở” và
“động”. Mở là không khép kín trong từng địa
phương, đơn vị. Động là quy hoạch thường
xuyên được rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhân
tố mới hoặc đưa ra khỏi quy hoạch những đối
tượng không còn đủ điều kiện làm nguồn lâu
dài.
Tài liệu tham khảo
1. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
2. Đảng bộ quận Ô Môn (2015), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận Ô Môn lần thứ
XI, nhiệm 2015 – 2020
3. Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII (2014), Nghị quyết số: 17/2014/NQ-
HĐND, Về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ,
giai đoạn 2015 - 2020
4. Trần Thiết Nghĩa (2017), Nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ, công chức quận Ô
Môn đến năm 2020;
5. Nguyễn Như Giang (2017), Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các
phường ở quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ đến năm 2020;
6. Mai Thị Hồng Loan (2017), Phân tích nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân
viên tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ;
7. Armstrong, M., & Taylor, S. (2014), Armstrong's handbook of human
resource management practice, Kogan Page Publishers;
8. Price, A. (2004), Human Resource Management in a Business Context, London:
Thomson Learning;
9. Trost, A. (2014), Talent Relationship Management Competitive Recruiting Strategies in
Times of Talent Shortage, Heidelberg: Springer.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9_1108_2141140.pdf