Mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và mối liên quan với sự tự tin, hỗ trợ xã hội

Tài liệu Mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và mối liên quan với sự tự tin, hỗ trợ xã hội: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 141 MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI SỰ TỰ TIN, HỖ TRỢ XÃ HỘI Trần Thị Như Ngọc* (BCV), Võ Nguyên Trung **, Ann Henderson*** TÓM TẮT Mở đầu: Hoạt động thể lực đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị bệnh đái tháo đường, bên cạnh việc dùng thuốc và thay đổi chế độ ăn. Tuy nhiên, mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2 cũng như các yếu tố liên quan chưa được đánh giá đầy đủ. Mục tiêu: Xác định mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2. Xác định mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin, hỗ trợ xã hội ở người bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 155 người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 12/2017 - 3/2018. Kết quả: 54,2% người bệnh có hoạt động thể lực đủ theo khuyế...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và mối liên quan với sự tự tin, hỗ trợ xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 141 MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI SỰ TỰ TIN, HỖ TRỢ XÃ HỘI Trần Thị Như Ngọc* (BCV), Võ Nguyên Trung **, Ann Henderson*** TÓM TẮT Mở đầu: Hoạt động thể lực đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị bệnh đái tháo đường, bên cạnh việc dùng thuốc và thay đổi chế độ ăn. Tuy nhiên, mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2 cũng như các yếu tố liên quan chưa được đánh giá đầy đủ. Mục tiêu: Xác định mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2. Xác định mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin, hỗ trợ xã hội ở người bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 155 người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 12/2017 - 3/2018. Kết quả: 54,2% người bệnh có hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo. Tỷ lệ hoạt động thể lựcmức độ thấp, trung bình và tích cực lần lượt là 45,8%; 37,4% và 16,8%. Người bệnh với mức tự tin cao, hỗ trợ gia của gia đình/bạn bè cao có tỷ lệ hoạt động thể lực trung bình và tích cực cao hơn các nhóm còn lại (p < 0,001). Kết luận: Đa số người bệnh đái tháo đường típ 2 có hoạt động thể lực ở mức thấp và chưa đủ theo khuyến cáo. Mức độ hoạt động thể lực có liên quan với sự tự tin, hỗ trợ của xã hội. Do đó, nhân viên y tế cần có những can thiệp phù hợp nhằm tăng cường hoạt động thể lực cho người bệnh. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, hoạt động thể lực, sự tự tin, hỗ trợ xã hội. ABSTRACT LEVEL OF PHYSICAL ACTIVITY IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS AND RELATIONSHIP WITH SELF-EFFICACY, SOCIAL SUPPORT Tran Thi Nhu Ngoc, Vo Nguyen Trung, Ann Henderson * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 141 – 145 Background: Physical activity plays as important role as medicine and diet in diabetes treatment. However, level of physical activity among type 2 diabetic patients as well as its related factors is still not fully evaluated. Objectives: Determine the level of physical activity of patients with type 2 diabetes mellitus at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Determinethe relationship between level of physical activity and self-efficacy, social support in type 2 diabetic patients. Methods: Cross-sectional descriptive study 155 patients who treated outpatient at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital during 12/2017 – 3/2018. Results: 54.2% ofpatients had sufficient physical activity. The level of low, moderate and high level of physical activity were 45.8%; 37.4% and 16.8% respectively. Patients with high level of self-efficacy, social support had higher proportion of moderate and high physical activitylevel than other groups (p < 0.001). Conclusions: Almost patients with type 2 diabetes have low level of physical activity and do not achieve the WHO recommendations. Therefore, the medical workers should have suitable interventions in order to improve physical activity in type 2 diabetes patients. *Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, **Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. ** Đại học Northern Colorado, Mỹ. Tác giả liên lạc: CNĐD. Trần Thị Như Ngọc, ĐT: 01689923005, Email: baobinhngoc35@gmail.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 142 Keywords: Type 2 diabetes mellitus, physical activity, self-efficacy, social support. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những căn bệnh có tốc độ tăng nhanh nhất và là nguyên nhân gây tử vong đứng đầu trên thế giới(13). Đáng chú ý là tốc độ gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ở các nước phát triển chỉ là 42% thì ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam là 170%. Hiện tại, theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, cứ 20 người Việt Nam thì có 1 người bị bệnh đái tháo đường(1). Điều trị ĐTĐ là quá trình lâu dài và cần phối hợp giữa dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn và hoạt động thể lực (HĐTL)(7). Tuy nhiên, HĐTL của người bệnh ĐTĐ típ 2 đang ở mức thấp. Tại Hà Nội, nghiên cứu về tình hình tuân thủ điều trị ở người bệnh ĐTĐ típ2 cho thấy có đến 36,7% người bệnh không luyện tập đủ 30 phút mỗi ngày(6). Tỷ lệ này tại Thái Nguyên, Sơn La lần lượt 84,15% và 63,8%(8,9). Điều đó cho thấy cần phải có những đề xuất nhằm tăng cường HĐTL ở người bệnh ĐTĐ. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả thực trạng HĐTL của người bệnh ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh được chẩn đoán là ĐTĐ típ 2 đang điều ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ. Kỹ thuật chọn mẫu Đối tượng nghiên cứu được chọn theo cách chọn mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn chọn Được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ típ 2 theo tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2016. Khám và điều trị tại phòng khám Nội - Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ. Thời gian mắc bệnh ít nhất 6 tháng. Người bệnh có khả năng tham gia phỏng vấn. Tiêu chuẩn loại trừ Người bệnh bị giới hạn vận động. Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu Được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ. n = Z2 1-α/2 2 )1( d pp Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu cần có. P: là tỷ lệ ước đoán. Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Thu, tỷ lệ người bệnh ĐTĐ típ 2 HĐTL không đủ theo khuyến cáo là 11,4%, do đó p = 0,114(3). d: là mức chính xác của nghiên cứu, chọn d = 0,05. Z: là độ tin cậy lấy ở ngưỡng sác xuất = 0,05. Z1-α/2 = 1,96. Như vậy, n = 155. Thu thập số liệu Kỹ thuật thu thập số liệu Phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi gồm 4 phần: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu, Bộ câu hỏi toàn cầu về HĐTL (GPAQ), Bảng ước lượng về mức độ tự tin trong luyện tập thể dục, Bảng đánh giá sự hỗ trợ của xã hội cho luyện tập thể dục. Quy trình thu thập số liệu Tiếp xúc và mời người bệnh tham gia nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Người bệnh được giải thích rõ về mục đích, ý nghĩa, quá trình nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Thời gian phỏng vấn khoảng 15 - 20 phút. Định nghĩa và đánh giá biến số Hoạt động thể lực HĐTL được đánh giá bằng năng lượng chuyển hóa tương đương (metabolic equivalents Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 143 – MET)(12). Cường độ HĐTL Cường độ vừa phải: là những hoạt động đòi hỏi gắng sức ở mức độ vừa phải và làm tăng nhẹ nhịp tim và nhịp thở. Cường độ cao: là những hoạt động đòi hỏi gắng sức đưa đến tăng nhịp thở và nhịp tim. Thời gian HĐTL Là biến định lượng liên tục, được tính theo đơn vị MET-phút/tuần theo hướng dẫn của WHO. HĐTL theo khuyến cáo HĐTL đủ: khi thời gian hoạt động ≥ 600 MET-phút/tuần. HĐTL chưa đủ: khithời gian hoạt động < 600 MET-phút/tuần. Mức độ HĐTL Tích cực: HĐTL từ 3.000 MET-phút/tuần trở lên. Trung bình: HĐTL từ 600 - 3000 MET- phút/tuần. Thấp: HĐTL < 600 MET-phút/tuần(12). Biến số mức độ tự tin về luyện tập thể dục Thấp (= 50% tổng số điểm). Biến số sự hỗ trợ của xã hội cho luyện tập thể dục Thấp (= 50% tổng số điểm). Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phầnmềm SPSS 18.0 để tính ra các đặc trưng về thống kêmô tả. Sư dụng kiểm định Chi bình phương để kiểm định mối liên quan. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tuổi trung bình của đối tượng là 60,1 tuổi, chủ yếu trên 60 tuổi (55,5%). Nữ chiếm đa số (60,9%) và đang sống với gia đình (80,6%). Trình độ tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất (47,1%). Phần lớn người bệnh còn đi làm (68,4%) so với tỷ lệ người bệnh đã nghỉ hưu là 31,6%. Khoảng 2/3 người bệnh có thời gian mắc bệnh ĐTĐ dưới 5 năm (69%), hầu hết có bệnh lý kèm theo (82,6%), trong đó chủ yếu là bệnh tăng huyết áp (77,3%). Mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2 Tình hình hoạt động thể lực theo khuyến cáo Biều đồ 1. Tỷ lệ hoạt động thể lực theo khuyến cáo Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh HĐTL đủ theo khuyến cáo chiếm dưới 50%. Mức độ hoạt động thể lực của đối tượng tham gia nghiên cứu Biểu đồ 2. Mức độ hoạt động thể lực Nhận xét: Người bệnh HĐTL ở mức độ thấp chiếm ưu thế (45,8%). HĐTL ở mức độ tích cực chiếm tỷ lệ thấp (16,8%). Liên quan giữa mức độ hoạt động thể lựcvới sự tự tin và hỗ trợ xã hội Bảng 1. Liên quan giữa mức độ HĐTL với sự tự tin Hoạt động thể lực Sự tự tin Tổng p  2 Thấp n (%) Cao n (%) Thấp n (%) 67 (59,3) 4 (9,5) 71 (45,8) p<0,01  2 =35,616 Trung bình n (%) 36 (31,9) 22 (52,4) 54 (37,4) Tích cực n (%) 10 (8,8%) 16 (38,1) 26 (16,8) Tổng 113 (100) 42 (100) 155 (100) 45,8% 54,2% Hoạt động chưa đủ Hoạt động đủ 45,8% 37,4% 16,8% Thấp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 144 Nhận xét: Người bệnh có sự tự tin cao có HĐTL ở mức trung bình và tích cực cao hơn nhóm còn lại (p < 0,01). Liên quan giữa mức độ HĐTL với sự hỗ trợ của gia đình Bảng 2. Liên quan giữa mức độ HĐTL với sự hỗ trợ của gia đình Hoạt động thể lực Hỗ trợ của gia đình Tổng p  2 Thấp n (%) Cao n (%) Thấp n (%) 68 (54,0) 3 (10,4) 71 (45,8) p<0,01  2 =27,05 4 Trung bình n (%) 45 (35,7) 13 (44,8) 58 (37,4) Tích cực n (%) 13 (10,3) 13 (44,8) 26 (16,8) Tổng 126 (100) 29 (100) 155 (100) Nhận xét: Người bệnh có sự hỗ trợ của gia đình cao có HĐTL ở mức trung bình và tích cực cao hơn nhóm còn lại (p < 0,01). Liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực với sự hỗ trợ của bạn bè Bảng 3. Liên quan giữa mức độ HĐTL với sự hỗ trợ của bạn bè Hoạt động thể lực Hỗ trợ của bạn bè Tổng p  2 Thấp n (%) Cao n (%) Thấp n (%) 68 (52,3) 3 (12,0) 71 (45,8) p < 0,01  2 =20,954 Trung bình n (%) 47 (36,2) 11 (44,0) 58 (37,4) Tích cực n (%) 15 (11,5) 11 (44,0) 26 (16,8) Tổng 130 (100) 25 (100) 155 (100) Nhận xét: Người bệnh có sự hỗ trợ của bạn bè cao có HĐTL ở mức trung bình và tích cực cao hơn nhóm còn lại (p < 0,01). BÀN LUẬN Mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2 Tình hình hoạt động thể lực theo khuyến cáo Việc tập luyện thường xuyên ở người bệnh ĐTĐ típ 2 làm tăng tính nhạy cảm với insulin của các mô và giúp phòng ngừa sự tiến triển của bệnh(5). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người bệnh HĐTL đủ theo khuyến cáo là 54,2% (Biểu đồ 1). So với kết quả của Đỗ Thị Kim Thu (88,6%), Ali Fattahi (74%) thì kết quả của chúng tôi thấp hơn mặc dù cách đánh giá tương tự nhau, sự khác biệt này có thể xuất phát từ sự chênh lệch về độ tuổi cũng như nghề nghiệp giữa các mẫu nghiên cứu(3,4). Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn và tỷ lệ người bệnh còn làm việc trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nên phần nào ảnh hưởng đến mức độ HĐTL của người bệnh, đặc biệt là những hoạt động liên quan đến công việc. Kết quả điều tra quốc gia của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới thực hiện năm 2015 cho thấy 72,9% người dân HĐTL đủ theo khuyến cáo của WHO(2). Kết quả này cao hơn của chúng tôi là hợp lý vì cuộc điều tra quốc gia tiến hành đánh giá HĐTL của người trưởng thành khỏe mạnh từ 18 - 69 tuổi,trong khi đó, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người bệnh ĐTĐ típ 2 và đa số trên 60 tuổi. Mức độ hoạt động thể lực của đối tượng tham gia nghiên cứu Biểu đồ 2 cho thấy HĐTL mức độ trung bình chỉ chiếm 37,4% và phần lớn người bệnh có HĐTL ở mức độ thấp (45,8%). Trong khi đó, theo Đỗ Thị Kim Thu, Ali Fattahi thì HĐTL của người bệnh chủ yếu ở mức trung bình với tỷ lệ trong 2 nghiên cứu lần lượt là 66,3% và 57,5%(3,4). Sự khác biệt này có thể xuất phát từ sự chênh lệch về độ tuổi cũng như nghề nghiệp giữa các mẫu nghiên cứu, dẫn đến khác nhau về những hoạt động liên quan đến công việc. Mức độ HĐTL tích cực trong nghiên cứu của chúng tôi là 16,8%, tương đồng với kết quả của Ali Fattahi (16,5%) và thấp hơn kết quả nghiên cứu tại Nê-pan của Janaki Parajuli (21,3%)(10). Theo nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang và Hà Văn Như thì tỷ lệ này là 11,9%(6). Liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin và hỗ trợ xã hội ở người bệnh đái tháo đường típ 2 Chúng tôi nhận thấy những người bệnh có sự tự tin cao, sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè cao Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 145 có HĐTL ở mức trung bình và tích cực cao hơn các nhóm còn lại (p < 0,01) (Bảng 1, 2, 3). Kết quả nghiên cứu tại Iran của Ali Fattahi cũng cho thấy những người bệnh có điểm tự tin trung bình càng cao thì có mức độ HĐTL càng cao, cụ thể điểm tự tin ở nhóm hoạt động thấp, trung bình và cao lần lượt là 47,7; 57 và 63(4). Mặc dù khác nhau về cách phân tích nhưng có thể thấy mối liên quan giữa sự tự tin và mức độ HĐTL là gần như tương đồng giữa 2 nghiên cứu. Mối liên quan giữa sự hỗ trợ xã hội và mức độ HĐTL của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả từ nghiên cứu gộp về mối liên quan giữa hỗ trợ xã hội và HĐTL ở người cao tuổi được thực hiện tại Úc khi kết quả phân tích cho thấy có 13/21 nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa hỗ trợ xã hội với mức độ HĐTL(11). KẾT LUẬN Đa số người bệnh ĐTĐ típ 2 có HĐTL ở mức thấp và chưa đủ theo khuyến cáo. Mức độ HĐTL có liên quan với sự tự tin, hỗ trợ của xã hội vàsự tự tin và hỗ trợ từ gia đình, bạn bè có tác động tích cực đến HĐTL của người bệnh. Do đó, để góp phần giúp người bệnh luyện tập thể lực, nhân viên y tế cần động viên để tăng cường sự tự tin nơi người bệnh, đồng thời khuyến khích sự hỗ trợ, động viên, nhắc nhở của người nhà, bạn bè người bệnh đối với việc luyện tập của người bệnh ĐTĐ típ 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2015 - Tăng cường y tế cơ sở hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. 2. Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế (2016), Công bố kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm năm 2015. qua-dieu-tra-quoc-gia-yeu-to-nguy-co-benh-khong-lay-nhiem- nam-2015. 3. Do Thi Kim Thu, Leelukkanaveera Y, Lawang W (2015). "The Factors Predicting Physical Activity Among Vietnamese with Type 2 Diabetes Mellitus in Hanoi, Viet Nam. The Public Health Journal of Burapha University, 11(2): 85-95. 4. Fattahi A, Barati M, Bashirian S et al (2015). Physical Activity and Its Related Factors Among Type 2 Diabetic Patients in Hamadan. Iranian journal of diabetes and obesity, 6(2): 85-92. 5. Henriksson J, Sundberg CJ, Jansson E et al (2012). Hoạt động thể lực và bệnh đái tháo đường type 2. Hoạt động thể lực trong phòng và điều trị bệnh, 410. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 6. Lê Thị Hương Giang, Hà Văn Như (2013). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 của người bệnh đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện 198 năm 2013. Y học thực hành, 11(893):93-97. 7. Nguyễn Huy Cường (2008). Đại cương về bệnh đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường - những quan điểm hiện đại. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 8. Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hằng, Phan Thanh Nhung và cộng sự (2016). Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2. Y học Việt Nam, 449: 3-9. 9. Nguyen Thi Mai Huong (2014). Factors predicting physical activity among persons with type 2 diabetes in Thai Nguyen hospital, Viet Nam. Luận văn thạc sĩ điều dưỡng. Đại học Burapha, Thái Lan. 10. Parajuli J, Saleh F, Thapa N et al (2014). Factors associated with nonadherence to diet and physical activity among nepalese type 2 diabetes patients; a cross sectional study. BMC Research Notes, 7:758. 11. Smith GL, Banting L, Eime R et al (2017). The association between social support and physical activity in older adults: a systematic review. The International Journal of Behavioral Nutrition and Physical Activity, 14: 56. 12. World Health Organization (2002), Global physical activity questionnaire analysis guide. 13. World Health Organization (2016), Top 10 causes of death. h/top_10/en/. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmuc_do_hoat_dong_the_luc_o_nguoi_benh_dai_thao_duong_tip_2_v.pdf
Tài liệu liên quan