Tài liệu Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ xét nghiệm tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 2 năm áp dụng ISO 15189:2012: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 143
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY SAU 2 NĂM ÁP DỤNG ISO 15189:2012
Nguyễn Thị Kim Liên*, Tôn Thanh Trà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 được áp dụng rộng rãi tại các phòng xét nghiệm y sinh trên thế
giới. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO 15189:2012 vào điều kiện thực tiễn của bệnh viện Chợ Rẫy
có mang lại sự hài lòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ xét nghiệm hay không là câu hỏi cần được nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm và mức độ hài lòng của
khách hàng về dịch vụ xét nghiệm sau 2 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng: Khách hàng là nhân viên y tế có sử dụng dịch vụ xét nghiệm.
Phương pháp: Mô tả cắt nganghàngloạt ca. Đánh giá bằng phiếu khảo sát.
Kết quả: Qua khảo sát và đánh giá sự hài lòn...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ xét nghiệm tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 2 năm áp dụng ISO 15189:2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 143
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY SAU 2 NĂM ÁP DỤNG ISO 15189:2012
Nguyễn Thị Kim Liên*, Tôn Thanh Trà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 được áp dụng rộng rãi tại các phòng xét nghiệm y sinh trên thế
giới. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO 15189:2012 vào điều kiện thực tiễn của bệnh viện Chợ Rẫy
có mang lại sự hài lòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ xét nghiệm hay không là câu hỏi cần được nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm và mức độ hài lòng của
khách hàng về dịch vụ xét nghiệm sau 2 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng: Khách hàng là nhân viên y tế có sử dụng dịch vụ xét nghiệm.
Phương pháp: Mô tả cắt nganghàngloạt ca. Đánh giá bằng phiếu khảo sát.
Kết quả: Qua khảo sát và đánh giá sự hài lòng của 479 lượt khách hàng từ năm 2016 và 2017 về dịch vụ xét
nghiệm, chúng tôi ghi nhận kết quả sau: Tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm sau 2 năm áp dụng ISO
15189: 2012 có cải thiện tích cực, hầu hết các chỉ tiêu đạt tỷ lệ > 90%, tăng hơn năm 2016 (p < 0,05). Tỷ lệ hài
lòng chung của khách hàng đối với dịch vụ xét nghiệm năm 2017 là 83,3%, tăng 17% so với năm 2016 (p <
0,05).
Kết luận: Tỷ lệ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ xét nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy sau hai năm áp
dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 là 83,3%, tăng 17% so với năm 2016. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012
tại các khoa xét nghiệm của bệnh viện Chợ Rẫy phù hợp với điều kiện thực tiễn và đã mang lại sự hài lòng cho
người sử dụng.
Từ khóa: ISO 15189: 2012; Dịch vụ dịch vụ xét nghiệm, hài lòng khách hàng.
ABSTRACT
CUSTOMERS’ SATISFACTION ON TESTING SERVICES AT CHO RAY HOSPITAL AFTER 2 YEARS
APPLICATION OF ISO 15189:2012
Nguyen Thi Kim Lien, Ton Thanh Tra
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 143 - 148
Background: ISO 15189: 2012 is widely used in many laboratories in the world. However, it’s benefit to
current Cho Ray hospital should be researched.
Objectives: The objective of this study was to determine the pre-test procedure compliance rate at the clinical
departments and identify the customers’ satisfaction on testing services at Cho Ray Hospital after 2 years
application of ISO 15189: 2012.
Methods: Cross-sectional descriptive study was done at Cho Ray hospital in 2017 and compared to 2016
results. Medical staff who used laboratory tests at Cho Ray hospital were enrolled.
Results: There were 479 customers evaluated by qualitative questionnaire: Pre-test procedure compliance
rates and customers’ satisfaction. The results showed that the compliance rate with pre-test procedure was > 90%,
higher than in 2016 (p < 0.05). The customers’ satisfaction on testing services in 2017 were 83.3% and 66.3% in
2016 respectively.
* Phòng Quản lý chất lượng, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Kim Liên, ĐT: 0916912717, Email: kimlien.choray@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 144
Conclusions: The customers’ satisfaction to testing services at Cho Ray hospital after 2 year application of
ISO 15189: 2012 was 83.3%, higher 17% than in 2016. The ISO 15189: 2012 standard was suitable with current
Cho Ray condition and fulfill the customer’s demand.
Keywords: ISO 15189: 2012; testing servies, customers’ satisfaction.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét nghiệm đóng vai trò quan trọng trong
việc quyết định các can thiệp y khoa và trong
nghiên cứu khoa học. Khi thực hiện không đúng
quy trình, đặc biệt là quy trình trước xét nghiệm
sẽ ảnh hưởng lớn đến việc chẩn đoán và điều
trị(7). Nguy cơ sai số ở giai đoạn trước xét nghiệm
chiếm từ 49 - 73%(1). Vì vậy, yêu cầu chất lượng
trong xét nghiệm là một trong những yêu cầu
bắt buộc trong việc quản lý chất lượng bệnh
viện. Bên cạnh đó, đánh giá sự hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ xét nghiệm được
xem là một tiêu chí quan trọng để khẳng định
chất lượng. Bệnh viện Chợ Rẫy đã và đang tiến
hành triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 15189:
2012 tại các khoa xét nghiệm từ năm 2015. Tuy
nhiên, việc tuân thủ quy trình trước xét nghiệm
như thế nào và sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ xét nghiệm ra sao là câu hỏi cần
được nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét
nghiệm và đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng về dịch vụ xét nghiệm sau 2 năm
áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại bệnh viện
Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Khách hàng là nhân viên y tế có sử dụng
dịch vụ xét nghiệm, nhân viên lấy mẫu và giao
nhận bệnh phẩm xét nghiệm từ các khoa lâm
sàng đến khoa xét nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy
thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang hàng loạt ca, lấy mẫu thuận
tiện.
Tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên
479 trường hợp được lấy mẫu thuận tiện thực
hiện trên 479 nhân viên y tế bệnh viện Chợ Rẫy
qua bộ câu hỏi khảo sát. Tuy nhiên, vì số lượng
mẫu xét nghiệm khoảng 5000/ngày nên trong
thời gian khảo sát có một số chỉ số quy trình
trước xét nghiệm chúng tôi thu thập là 1977 mẫu
nhằm đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
Nhân viên y tế là Điều dưỡng lấy mẫu bệnh
phẩm ở các khoa lâm sàng; Điều dưỡng đi giao
bệnh phẩm đến các khoa xét nghiệm và kỹ thuật
viên nhận mẫu tại khoa xét nghiệm. Nhân viên
lấy mẫu và giao nhận bệnh phẩm xét nghiệm từ
các khoa lâm sàng đến khoa xét nghiệmvà đánh
giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ xét
nghiệm. So sánh tỷ lệ tuân thủ quy trình trước
xét nghiệm và tỷ lệ hài lòng với kết quả khảo sát
năm 2016.
Phương thức thực hiện
Đánh giá tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét
nghiệm qua quan sát trực tiếp và phiếu khảo sát
sự hài lòng về dịch vụ xét nghiệm. Khảo sát
nhân viên y tế bằng bộ câu hỏi soạn sẵn; Nhân
viên lấy mẫu bệnh phẩm và giao mẫu của khoa
lâm sàng tuân thủ quy trình trước xét nghiệm
(lấy đúng thể tích, sử dụng ống nghiệm phù hợp
và có ghi nhận thời gian lấy mẫu, có sử dụng
thùng vận chuyển) đem mẫu đến khoa xét
nghiệm, nhân viên nhận mẫu sẻ đánh giá sự
tuân thủ quy trình trước xét nghiệm qua bộ câu
hỏi gồm 6 câu hỏi đóng. Và phiếu khảo sát sự
hài lòng gồm 8 câu hỏi đóng với số điểm từ 1
đến 5 điểm để đánh giá ở các mức độ hài lòng
của khách hàng, 01 câu hỏi mở ghi nhận các ý
kiến đóng góp.
KẾT QUẢ
Có 479 nhân viên y tế được đưa vào nghiên
cứu. Tuổi trung bình là 35,2 ± 8,1 tuổi. Tỷ lệ
nữ/nam là 2/1 (nữ: 69,7%; nam: 30,3%). Điều
dưỡng chiếm 59,0%; Bác sĩ 12,8%; Kỹ thuật
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 145
viên 15,3%; chuyên viên (11,5%); Hộ lý (1,4%).
Trong đó, trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm
46,7%; đại học 43,2%; sau đại học 20,1%. Với vị
trí công tác là nhân viên biên chế, hợp đồng
dài hạn (79,2%); Lãnh đạo khoa/phòng là 1,9%.
Thời gian công tác tại bệnh viện của nhân viên
trung bình 10,5 ± 7,4 năm.
Tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm tại các khoa lâm sàng
Bảng 1: Tỷ lệ tuân thủ Quy trình trước xét nghiệm
STT Biến số n Tỷ lệ tuân thủ 2016 (%) Tỷ lệ tuân thủ 2017 (%)
1 Sử dụng thùng/ hộp vận chuyển mẫu 479 62,2 89,1
2 Phiếu chỉ định đầy đủ thông tin 1977 67,7 88,6
3 Có sổ bàn giao mẫu 479 75,6 92,7
4 Ghi nhận thời gian lấy mẫu 1977 72,7 87,6
5 Mẫu xét nghiệm lấy đúng thể tích 1977 86 98,9
6 Sử dụng ống nghiệm phù hợp 1977 90 98,8
Tuân thủ là tỷ lệ nhân viên y tế áp dụng quy trình trước xét nghiệm đúng quy định: 1 là rất không hài lòng, 2 không hài lòn;
3 bình thường; 4 hài lòng; 5 rất hài lòng
Nhận xét: Kết quả khảo sát năm 2017 cho
thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm
cao hơn so với năm 2016 ở tất cả các biến số, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.
Đánh giá tỷ lệ ngoại nhiễm mẫu cấy máu và
nước tiểu
Bảng 2: Tỷ lệ ngoại nhiễm mẫu cấy máu và nước tiểu
STT Biến số n
Tỷ lệ ngoại nhiễm (%)
2016 2017 p
1
Ngoại nhiễm của cấy
nước tiểu
436 17,5 14,1 0,038
2
Ngoại nhiễm của cấy
máu
2305 3,6 1,4 0,001
Nhận xét: Tỷ lệ ngoại nhiễm cấy nước tiểu
và máu lần lượt năm 2016 và 2017 là 17,5% và
14,1%. Tỷ lệ mẫu ngoại nhiễm cấy máu năm
2016 và 2017 là 3,6% và 1,4%; Tỷ lệ mẫu ngoại
nhiễm cấy có cải thiện có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) trong năm 2017 so với
năm 2016.
Đánh giá tỷ lệ hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ xét nghiệm
Tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng về chất
lượng dịch vụ xét nghiệm năm 2017 là 83,3%,
tăng 17% so với năm 2016 (p < 0,05).
Bảng 3: Tỷ lệ hài lòng của khách hàng so với các dịch vụ xét nghiệm (%)
Stt Nội dung 2016 (%) 2017 (%)
1 Thái độ giao tiếp, ứng xử của nhân viên khu xét nghiệm 66,8 83,9
2 Thông tin hướng dẫn cách lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm 71,2 85,4
3 Khi cần thông tin về kết quả xét nghiệm, sự trả lời của nhân viên khu xát nghiệm 70,4 84,3
4 Hài lòng về thời gian trả kết quả 62,5 86,8
5 Độ chính xác của kết quả quả xét nghiệm 81,1 89,3
6 Phiếu trả kết quả xét nghiệm đầy đủ thông tin đáp ứng yêu cầu lâm sàng 76,0 87,9
7 Sự đáp ứng được nhu cầu khẩn cấp trong trường hợp cần kết quả khẩn 71,2 85,7
8 Tỷ lệ hài lòng chung về dịch vụ xét nghiệm 66,3 83,3
Tỷ lệ hài lòng là biến định tính gồm 5 giá trị: 1 là rất không hài lòng, 2 không hài lòng; 3 bình thường; 4 hài lòng; 5 rất hài
lòng.
BÀN LUẬN
Đánh giá tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét
nghiệm của các khoa lâm sàng
Trong công tác chẩn đoán và điều trị cho
người bệnh hiện nay, các chỉ số xét nghiệm có
một ảnh hưởng lớn tới chẩn đoán, cũng như áp
dụng quy trình điều trị hợp lý cho người bệnh.
Vấn đề chẩn đoán chính xác và điều trị có hiệu
quả luôn là mong muốn cao nhất trong công tác
y tế hiện nay. Vấn đề đó đòi hỏi cần nhiều yếu tố
tích cực không chỉ trong công tác khám chữa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 146
bệnh mà còn bao gồm các kết quả xét nghiệm
cận lâm sàng... Để có được kết quả xét nghiệm
chính xác, tin cậy người ta không chỉ chú trọng
đến trang thiết bị hiện đại, nhân viên làm xét
nghiệm mà quên đi việc tuân thủ quy trình lấy
và bảo quản mẫu(9,10), quy trình trước xét nghiệm
là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả xét nghiệm(3,6).
Việc áp dụng quy trình trước xét nghiệm
(phiếu yêu cầu xét nghiệm đầy đủ thông tin, sổ
bàn giao bệnh phẩm, sử dụng dụng cụ bảo
quản, vận chuyển bệnh phẩm, ghi nhận thông
tin thời gian lấy mẫu) với tỷ lệ tuân thủ năm
2017 tăng cao so với năm 2016 (p < 0,05). Điều
này có thể lý giải mặc dù tính chất công việc quá
tải, nhân viên lâm sàng cùng lúc làm quá nhiều
việc nhưng từ khi bệnh viện triển khai xây
dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 vào
trong hoạt động xét nghiệm từ việc hệ thống hoá
quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu Bệnh viện đã
triển khai tập huấn, đào tạo, kiểm tra, giám sát,
đánh giá luôn cải tiến để nâng cao chất lượng
dịch vụ xét nghiệm. Có thể vì vậy, tỷ lệ tuân thủ
quy trình ngày càng cao theo thời gian.
Trong lĩnh vực y tế, tổ chức quản lý chất
lượng quốc tế đã đưa ra tiêu chuẩn ISO 15189
yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực phòng
xét nghiệm như một văn bản đồng thuận Quốc
tế nghĩa là đưa ra tiêu chuẩn hành nghề đồng
nhất dành riêng cho các phòng xét nghiệm y
khoa trên thế giới(10). ISO 15189 ra đời năm 2004,
đây là bước ngoặt rất lớn đối với sự hoạt động
của các phòng xét nghiệm trong y học(7,9). Từ
tháng 7 năm 2014 bệnh viện triển khai đề án xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 tại các khoa xét
nghiệm. Từ đó, các khoa phòng trong bệnh viện
tiến hành xây dựng một số quy trình chuẩn liên
quan đến hoạt động xét nghiệm và các hoạt
động có liên quan(4,8). Sau cuộc họp xem xét
lãnh đạo do Giám đốc chủ trì cùng với các khoa
phòng liên quan, Giám đốc ra thông báo về hoạt
động lấy, bảo quản vận chuyển bệnh phẩm, quy
định tuân thủ quy trình trước xét nghiệm áp
dụng trong toàn bệnh viện. Cụ thể đề nghị bác sĩ
lâm sàng ghi nhận đầy đủ thông tin trên phiếu
yêu cầu xét nghiệm, Điều dưỡng ghi nhận thời
gian khi thu thập bệnh phẩm. Khi nhân viên
chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm phải sử
dụng thùng vận chuyển và có sổ bàn giao mẫu
xét nghiệm. Đối với trường hợp ngoại nhiễm
mẫu cấy máu và nước tiểu, khoa Vi sinh ra
hướng dẫn nhắc nhở cách lấy mẫu đúng quy
trình(5) và đề nghị trang bị xe để bệnh phẩm, chỗ
để mẫu nước tiểu tại các khoa lâm sàng Bên
cạnh đó, Phòng Quản lý chất lượng kết hợp với
phòng Điều dưỡng triển khai, tuyên truyền
nhận thức đồng thời nhắc nhở đến các Điều
dưỡng trưởng các khoa lâm sàng về việc tuân
thủ quy trình trước xét nghiệm. Tổ chức tập
huấn quy trình trước xét nghiệm cho toàn thể
nhân viên bệnh viện hoặc khi nhân viên ở khoa
lâm sàng đem mẫu đến khoa xét nghiệm, nhân
viên nhận mẫu khoa xét nghiệm nhắc nhở cụ thể
từng người, từ đó nhận thức nhân viên ngày
tăng cao hơn.
Tỷ lệ hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ xét nghiệm
Đánh giá về thái độ phục vụ
Đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên
khoa xét nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy trong dịch
vụ xét nghiệm được khảo sát tập trung về thái
độ ứng xử của nhân viên, tiếp nhận thông tin và
phản hồi thông tin, thời gian trả kết quả và
sựđáp ứng nhu cầu kịp thời trong trường hợp
cần kết quả khẩn kịp thời cho nhu cầu cấp cứu
và điều trị. Nhằm thực hiện theo tiêu chuẩn ISO
15189: 2012, bệnh viện luôn thực hiện đúng theo
những cam kết về thời gian trả kết quả xét
nghiệm đúng quy định đã công bố với khách
hàng. Các xét nghiệm đều được hướng dẫn cụ
thể cách lấy mẫu thử, vận chuyển và thời gian
giới hạn từ khi lấy mẫu đến thời gian thực hiện
xét nghiệm. Bất kỳ một sự cố làm làm gián đoạn
đến thời gian trả kết quả đều được ghi nhận
bằng văn bản và thông báo với khách hàng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 147
Với tinh thần hướng đến việc nâng cao chất
lượng và phục vụ khách hàng, xét nghiệm Chợ
Rẫy luôn cố gắng ngày càng cải thiện nâng cao
thái độ phục vụ và làm hài lòng khách hàng. Sau
khi xây dựng và áp dụng ISO 15189: 2012 cho
các khoa xét nghiệm với mục đích ngày càng
chuẩn hóa các quy trình vào hoạt động bệnh
viện. Bên cạnh đó, các nhân viên của bệnh viện
được đào tạo và thường xuyên rèn luyện mô
thức giao tiếp do Bộ Y tế ban hành. Vì vậy, tỷ lệ
khảo sát về thái độ phục vụ của nhân viên sau 2
năm áp dụng ISO 15189: 2012 tăng cao so với
trước khi áp dụng theo thời gian (bảng 3), sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Cam
kết của bệnh viện luôn nỗ lực nâng cao hơn nữa
chất lượng và thái độ phục vụ khách hàng(1,7).
Đánh giá chung về tỷ lệ hài lòng với dịch vụ
xét nghiệm
Tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng đối với
dịch vụ xét nghiệm có sự tăng dần theo mỗi
năm. Năm 2016 là 66,3%; năm 2017 là 83,3%,
điều này chứng minh rằng tiêu chuẩn ISO 15189
đã bắt đầu phát huy được hiệu quả của nó và
việc áp dụng tiêu chuẩn này trong xét nghiệm
đã trở thành thói quen làm việc của tất cả nhân
viên xét nghiệm. Việc duy trì mức độ hài lòng
đạt mức trên 85% cũng là mục tiêu chất lượng
hằng năm của các khoa xét nghiệm. Từ đó,
chúng tôi cũng đưa sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ mà khoa xét nghiệm cung cấp vào kế
hoạch cải tiến chất lượng, thực hiện theo chu
trình PDCA nhằm mang đến sự hài lòng ngày
càng cao.
Sau 2 năm áp dụng ISO 15189: 2012, chúng
tôi tiến hành khảo sát cho thấy hiệu quả tích cực
đáng khích lệ, tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét
nghiệm tăng lên rõ rệt. Kiểm soát và quản lý
mẫu bệnh phẩm là yêu cầu bắt buộc trong quy
trình xét nghiệm, cụ thể là giai đoạn trước xét
nghiệm(7). Mặc khác, còn là tiêu chí bắt buộc phải
áp dụng, duy trì và đánh giá định kỳ của hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
15189: 2012 phần lớn các chỉ số chất lượng xét
nghiệm qua khảo sát năm 2017 chiếm tỷ lệ >
90%. Sau các tác động tích cực từ phía lãnh đạo
bệnh viện và lãnh đạo khoa phòng, ý thức của
nhân viên y tế ngày một tốt hơn, tỷ lệ nhân viên
bệnh viện tuân thủ quy trình trước xét nghiệm
cải thiện đáng kể, tất cả các chỉ số sau khi áp
dụng ISO 15189: 2012 so với trước khi áp dụng
ISO 15189: 2012 có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
Tình trạng quá tải luôn là nỗi khó khăn đối
với nhân viên y tế trong việc tuân thủ các quy
trình và là nỗi quan ngại của lãnh đạo bệnh viện.
Do đó, tăng cường công tác huấn luyện, tuyên
truyền và ý thức áp dụng, tuân thủ các quy trình
đặc biệt là quy trình trước xét nghiệm luôn là
vấn đề cần thiết đối với nhân viên y tế nhằm hạn
chế những sai sót trong khâu lấy, vận chuyển
bệnh phẩm xét nghiệm nhằm mục đích kiểm
soát chất lượng xét nghiệm tin cậy hơn. Sự quyết
tâm của lãnh đạo bệnh viện là nền tảng cơ bản
cho sự thành công trong hoạt động cải tiến chất
lượng(2).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ xét nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy sau hai
năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 là
83,3%, tăng 17% so với năm 2016. Áp dụng tiêu
chuẩn ISO 15189: 2012 tại các khoa xét nghiệm
của bệnh viện Chợ Rẫy phù hợp với điều kiện
thực tiễn và đã mang lại sự hài lòng cho người
sử dụng.
KIẾN NGHỊ
Cần có kế hoạch kiểm soát định kỳ, nhắc nhở
thường xuyên để kiểm soát thực hiện tốt việc
bảo quản và vận chuyển mẫu từ lúc lấy mẫu tại
khoa lâm sàng đến khoa xét nghiệm, để giảm
nguy cơ sai số kết quả xét nghiệm. Tiếp tục các
hoạt động cải tiến chất lượng dịch vụ xét nghiệm
nhằm mang lại sự hài lòng ngày càng cao cho
khách hàng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2014), Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại các khoa
xét nghiệm.
2. College of American Pathologists (1996), Standards for Laboratory
Accreditation, CAP, Northfield, IL, pp 124-129
3. Đỗ Đình Hồ (2010), Hóa sinh lâm sàng Nhà xuất bản Y học, tr. 20-
25.
4. ECCLS (1987), Standard for specimen collection, Part 2: Blood
Specimen by venipuncture, ECCLS Document. 4(1), pp 3-8
5. Forney JE (1998), Collection, Handling, and Sipment of
Microbiological Specimens. Editor. Public Health Service
Publication, pp. 135-140
6. ISO 15189:2012 - Phòng thí nghiệm y tế - Yêu cầu cụ thể về chất
lượng và năng lực (4.3 Quy trình trước xét nghiệm) - Sổ tay quy
trình trước xét nghiệm (ST-QTTXN).
7. ISO 15190, Medical laboratories – Requirementsfor safety
8. NCCLS GP (2001), Routine Urinalysis and Collection,
Transportation and Preservation of Urine Specimens – Second Edition
; Approved Guideline, NCCLS, Wayne, PA.
9. Phòng thí nghiệm y tế - yêu cầu về chất lượng và năng lực, 2014,
Nhà xuất bản Hà nội, tr. 74 -76.
10. TCVN ISO/IEC 17011, Đánh giá sự phù hợp – Yêu cầu chung
đối với cơ quan công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- muc_do_hai_long_cua_khach_hang_ve_dich_vu_xet_nghiem_tai_ben.pdf