Tài liệu Một trường hợp xuất huyết tiêu hóa do chảy máu từ túi thừa meckel: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 240
MỘT TRƯỜNG HỢP XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO CHẢY MÁU
TỪ TÚI THỪA MECKEL
Đồng Thanh Thiện*, Phan Quốc Việt*, Đỗ Bá Hùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh phổ biến nhất của đường tiêu hóa, tần suất từ 2%- 4%
dân số. và thường khó được chẩn đoán, thường chỉ được chẩn đoán sau khi phẫu thuật giải quyết các biến chứng:
viêm loét, xuất huyết, thủng túi thừa, tắc ruột non, rò túi thừa hay u. Biến chứng xuất huyết túi thừa thường
gặp ở trẻ em, tuy nhiên biến chứng này ít gặp ở người lớn nên thường dễ bỏ sót.
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chẩn đoán xuất huyết túi thừa Meckel. Đánh giá kết quả điều
trị xuất huyết túi thừa Meckel.
Phương pháp nghiên và đối tượng nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu: mô tả trường hợp bệnh, mô tả trường
hợp lâm sàng xuất huyết tiêu hóa do chảy máu túi thừa, được hồi sức và can thiệp phẫu thu...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một trường hợp xuất huyết tiêu hóa do chảy máu từ túi thừa meckel, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 240
MỘT TRƯỜNG HỢP XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO CHẢY MÁU
TỪ TÚI THỪA MECKEL
Đồng Thanh Thiện*, Phan Quốc Việt*, Đỗ Bá Hùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh phổ biến nhất của đường tiêu hóa, tần suất từ 2%- 4%
dân số. và thường khó được chẩn đoán, thường chỉ được chẩn đoán sau khi phẫu thuật giải quyết các biến chứng:
viêm loét, xuất huyết, thủng túi thừa, tắc ruột non, rò túi thừa hay u. Biến chứng xuất huyết túi thừa thường
gặp ở trẻ em, tuy nhiên biến chứng này ít gặp ở người lớn nên thường dễ bỏ sót.
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chẩn đoán xuất huyết túi thừa Meckel. Đánh giá kết quả điều
trị xuất huyết túi thừa Meckel.
Phương pháp nghiên và đối tượng nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu: mô tả trường hợp bệnh, mô tả trường
hợp lâm sàng xuất huyết tiêu hóa do chảy máu túi thừa, được hồi sức và can thiệp phẫu thuật kịp thời.
Kết quả: Bệnh nhân được phẫu thuật cầm máu và cắt đoạn ruột chứ túi thừa xuất huyết, không xảy ra
biến chứng.
Kết luận: Túi thừa Meckel là một bất thường bẩm sinh phổ biến ở ruột non. Biến chứng xuất huyết từ túi
thừa thường gặp trong xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em, ít gặp ở người lớn cho nên dễ bị bỏ qua. Việc chẩn đoán chảy
máu túi thừa Meckel trước mổ còn gặp nhiều khó khăn và là thách thức lớn do không có triệu chứng lâm sàng đặc
hiệu và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác trong ổ bụng, thường chỉ dược chẩn đoán sau khi mổ cấp cứu thám sát vì
xuất huyết tiêu hóa không kiểm soát. Trên lâm sàng nghĩ đến chảy máu từ túi thừa Meckel khi bệnh có triệu
chứng xuất huyết tiêu hóa kéo dài, nội soi dạ dày tá tràng và đại tràng không tìm được nơi chảy máu. Ngày nay
với sự hiểu biết sâu về mô phôi, bệnh học và XQ can thiệp (DSA), nội soi ruột non có thể giúp chẩn đoán sớm
hơn biến chứng chảy máu túi thừa Meckel. Phẫu thuật là phương pháp điều trị giải quyết triệt để xuất huyết túi
thừa Meckel.
Từ khóa: túi thừa Meckel
ABSTRACT
MASSIVE GASTROINTESTINAL BLEEDING FROM MECKEL’ DIVERTICULUM
Dong Thanh Thien, Phan Quoc Viet, Do Ba Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 240 - 245
Introduction: Meckel’s diverticulum is the most commom congenital malformation of gastrointestinal tract
(present in 2% - 4% of population). The preoperative diagnosis of Meckel’s diverticulum is still an outstanding
challenge, they are misdiagnosed or not diagnosed preoperatively. They are diagnosed after surgical intervention
due to complication of diverticulums. It can cause complication in the form of ulceration, heamorrhage, intestinal
obstruction, perforation and very rarely vesicodiverticular fistulae and tumors. Bleeding from Meckel’s
diverticulum due to ectopic gastric mucosa is the most common clinical presentation, especial in younger patients,
but it is rare in the adult population. So that it is usually misdiagnosed.
* Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Đồng Thanh Thiện ĐT: 0918977322 Email: Dongthien78@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 241
Objective: To determine clinical, pathologic and radiologic characteritis of Meckel’s diverticulumheamorrhage. -
To determinethe safety and effectiveness in management of Meckel’s diverticulumheamorrhage.
Study design: a case report.
Results: The patient is indicated surgical intervention to resect a segmente of the intestine, including the
diverticulum, and end-to-end anastomosis without complication in postoperation.
Conclustion: Meckel’s diverticulum is the most commom congenital malformation of gastrointestinal tract.
Due to the rarity of cases in adults, especially bleeding from the Meckel’s diverticulum. The preoperative diagnosis
of Meckel’s diverticulum is still an outstanding challenge, they are misdiagnosed or not diagnosed preoperatively
because of the overlapping clinical and imaging features of other acute surgical and inflammatory conditions of the
abdomen. An adequate knowledge of embryological, clinical, pathologic and radiologic characteritis of Meckel’s
diverticulum will aid the early and accurate diagnosis of complicated cases.
Keywords: Meckel’s diverticulum.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh
phổ biến nhất của đường tiêu hóa, tần suất từ
2%- 4% dân số. và thường khó được chẩn
đoán, thường chỉ được chẩn đoán sau khi
phẫu thuật giải quyết các biến chứng: viêm
loét, xuất huyết, thủng túi thừa, tắc ruột non,
rò túi thừa hay u. Biến chứng xuất huyết túi
thừa thường gặp ở trẻ em, tuy nhiên biến
chứng này ít gặp ở người lớn nên thường dễ
bỏ sót.
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP
Bệnh nhân nam 33 tuổi nghề nhiệp: công
nhân, hiện đang sinh sống tại Vườn Xoài- Thuận
Nghĩa Hòa- huyện Thạnh Hóa- tỉnh Long An.
Bệnh khởi phát cách nhập viện khoảng 07
giờ, đầu tiên bệnh nhân đầy bụng, đau bụng cơn
đi cầu phên sệt màu đỏ bầm kèm máu đỏ (ước
lượng khoảng 150ml), mùi tanh, bệnh không nôn
ói, không sốt. Sau đi cầu bệnh nhân hết đau
bụng nằm nghỉ, khoảng 01 giờ sau bệnh đau
quặn bụng đi cầu phân sệt đỏ bầm nhưng ít hơn
lần 1. Lúc này bệnh nhân thấy mệt, tay chân yếu
nhưng bệnh nhân cố gắng nằm nghỉ ngơi thấy
khỏe hơn. Cách nhập viện 1 giờ bệnh nhân thấy
mệt nhiều và đi cầu ra phân sệt đỏ bầm lần 03,
chóng mặt và ngất, được người thân chuyển vào
khoa Cấp cứu bệnh viện Bình Dân.
Trong khoảng 04 năm gần đây, bệnh nhân đi
cầu máu 06 lần đợt nhập viện điều trị nội khoa
với chẩn đoán Xuất huyết tiêu hóa nghi từ ruột
non. Lần gần nhất cách nay 07 tháng nhập viện 4
ngày vì xuất huyết tiêu hóa nghi từ ruột non
được điều trị nâng đỡ, truyền máu. Tiền sử bệnh
nhân không có bệnh nội khoa, gia đình không ai
bị u đường tiêu hóa, không ai bị đa polyp ruột
non hay đại tràng, không hút thuốc, uống rượu
bia không thường xuyên, không dùng thuốc
giảm đau.
Tình trạng lúc vào khoa cấp cứu: Mạch:
88lần / phút, Huyết áp 90/60 mmHg bệnh nhân
tỉnh táo, tiếp xúc tốt, không nôn ói, không đi cầu
máu thêm, da lạnh, niêm hồng nhợt, kết mạc
mắt không vàng, không sốt (T:36,5oc), không khó
thở, nhịp thở 20 lần/phút, nhịp tim 88 lần /phút.
Bụng mềm, không đau, không đề kháng, thăm
khám hậu môn trực tràng: không U, không trĩ,
máu đỏ dính theo gant. Bệnh nhân được lập
đường truyền, truyền Natriclorua 0,9%, thở oxi 3
lít/ phút, dùng PPI tiêm tĩnh mạch. Đặt sonde dạ
dày, dịch dạ dày không có có máu. Xét nghiệm
máu kết quả ở Bảng 1. Nội soi dạ dày tá tràng
ghi nhận lòng dạ dày tá tràng không có máu,
viêm hang vị, test HP (-). Được chẩn đoán: Xuất
huyết tiêu hóa nghi từ ruột non.
Tám giờ sau khi nhập viện bệnh nhân đi cầu
phân lòng đỏ bầm 02 lần, mạch 84- 88 lần/ phút,
Huyết áp 90-110/60 mmHg. Tiếp tục duy trì PPI
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 242
8mg/giờ. Truyền 02 đơn vị hồng cầu lắng. Nội
soi đại tràng ghi nhận: lòng đại tràng- trực tràng
có nhiều máu cục lẫn máu đen cũ bám, không
thấy được chỗ chảy máu, manh tràng có nhiều
máu cục ứ đọng do chảy máu từ ruột non.
Mười sáu giờ sau nhập viện: Mạch: 82 lần/
phút, Huyết áp: 110/ 70 mmHg. Bệnh nhân đi
cầu máu đen+ đỏ bầm 04 lần, lượng ít.
Hematocrit: 28,2%, HGB: 10,2 g/dl
Hai mươi bốn giờ sau nhập viện tình trạng
đi cầu máu không cải thiện, đi cầu từng đợt
phân đỏ bầm lượng ít, mạch nhanh 110 lần /
phút, huyết áp: 80/50 mmHg, hematocrit: 17,8%,
HGB: 6,9 g/dl. Tiếp tục truyền 04 đơn vị hồng
cầu lắng, đồng thời nội soi ruột non.
Kết quả nội soi: Nội soi dạ dày đến 100cm
hỗng tràng ghi nhận hỗng tràng sạch không
máu, bình thường. Nội soi từ hậu môn trực
tràng- manh tràng: lòng đại tràng còn nhiều máu
cũ, qua vale hồi manh tràng được 50 cm, ghi
nhận hồi tràng có ít máu đen và máu cục chảy
xuống, không thấy được chỗ chảy máu.
Bệnh nhân tiếp tục được hồi sức tình trạng
có cải thiện M: 90l/phút, huyết áp 100/ 60 mmHg,
bệnh được theo dõi sát sinh hiệu 4 giờ chỉ số
hematocrit: 19,9%, HGB: 7 g/dl không cải thiện
đáng kể và bệnh nhân tiếp tục đi cầu phân máu
đỏ bầm, mạch nhanh 110 lần/ phút, huyết áp:
110/60 mmHg.
Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật với
chẩn đoán: Xuất huyết tiêu hóa mức độ nặng
nghi từ ruột non.
Bệnh nhân được mổ mở: thám sát thấy túi
thừa bờ tự do ruột non kích thước d# 3*5cm cách
góc hồi manh tràng khoảng 80cm, lòng đại tràng,
hồi tràng chứa máu bầm, cách túi thừa 5cm về
phía hỗng tràng, đoạn trên sạch không máu cục.
Tiến hành cắt đoạn hồi tràng chứa túi thừa
khoảng 20 cm, phía trên túi thừa cắt đến đoạn
ruột sạch không chứa máu bầm, phía dưới túi
thừa khoảng 10 cm. Sau khi cắt kiểm tra đoạn
hồi tràng về phía manh tràng không thấy chảy
máu tươi, kiểm tra đoạn hồi tràng phía trên cũng
không chảy máu. Xẻ túi thừa thấy lòng túi thừa
chứa nhiều máu cục và đáy túi thừa có ngòi
mạch máu và máu cục bám. Nối hồi-hồi tràng
kiểu tận-tận 02 lớp.
Sau mổ tình trạng bệnh cải thiện, truyền 02
đơn vị hồng cầu lắng, không đi cầu máu và
không có biến chứng do phẫu thuật, bệnh nhân
xuất viện sau 05 ngày. Bệnh nhân tái khám ổn
định và không còn đi cầu phân đen.
Bảng 1. Cận lâm sàng
Khi nhập
viện
Sau truyền 02 đơn
vị HC lắng
Nhập viện 24
giờ
Sau truyền 02 đơn
vị HC lắng
Sau truyền 02
đơn vị HC lắng
Sau Phẫu
thuật
Hematocit (%) 29,4 28,2 17,8 19,9 22,5 27,7
Hemoglobin(g/dl) 11,2 10,2 6,9 7 7,6 9,6
MCV 84,6 83,5 83,5 83,7 87 84,5
White Blood cell(K/ul) 11,46 10,5 20,13 14,38 16,6 3,15
Platelet cell 200 173 209 151 172 170
Fibrinogen(g/dl) 1,72
TP 13,6s
TCK 27,7s
Glucose (mmol/l 7,2
Creatinin(umol/l) 70
Mạch (lần/ phút) 88 86 110 100 110 84
Huyết áp 90/60 90/60 80/50 90/60 110/60 110/60
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 243
Hình 1. Túi thừa Meckel
Hình 2. Ngòi mạch máu đáy túi thừa
Kết quả giải phẫu bệnh
Trên sinh thiết thấy mô có dạng hình ống
nhỏ như một ruột thừa nhưng được phủ
thượng mô tiêu hóa giống như mô tuyến dạ
dày, đôi khí có chứa mô tụy lạc chỗ. Phù hợp
túi thừa Meckel.
Hình 3. Hình ảnh mô bệnh học
BÀN LUẬN
Đây là trường hợp bệnh nhân trẻ tuổi, bị
xuất huyết nghi từ ruột non nhưng chưa được
tìm nguyên nhân gây xuất huyết, cho nên tình
trạng xuất huyết tái phát nhiều lần và kéo dài
trong 4 năm làm cho tình trạng bệnh ngày càng
nghiêm trọng hơn. Vấn đề đối với bệnh nhân
này khi tiếp nhận cần hồi sức nội khoa bù hoàn
lượng máu đã mất và điều trị nguyên nhân. Đi
cầu phân đen thường do chảy máu đường tiêu
hóa trên đến đoạn gần dây chằng Treitz, tuy
nhiên ở dạng chảy máu rỉ rã từ đường tiêu hóa
dưới như ruột non hay đại tràng (P) cũng có thể
có đi cầu phân đen. Đi cầu phân máu đỏ hay
máu ở trực tràng là triệu chứng của hầu hết các
dạng viêm đại tràng hay viêm ruột non xuất
huyết và trong một số trường hợp chảy máu cấp
tính với lượng lớn từ đường tiêu hóa trên
(10%)(4), tuy nhiên trong trường hợp này có tụt
huyết áp do mất một lượng lớn máu cấp.
Tính chất dịch hút từ sonde Nasogastric giúp
phân biệt xuất huyết từ tiêu hóa trên hay dưới.
Trong trường hợp này dịch sonde Nasogastric
không có máu chứng tỏ nguyên nhân chảy máu
dưới góc Treitz. Xuất huyết tiêu hóa dưới chiếu
20% trong nhóm bệnh xuất huyết tiêu hóa(5), có
thể dẫn đến sinh hiệu không ổn định, thiếu máu,
cần phải bù máu như trong trường hợp này. Mặc
dù hầu hết các trường hợp xuất huyết tiêu hóa
dưới tự khỏi, nhiên tỷ lệ tử vong khoảng 4%.
Các nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa
dưới: viêm túi thừa ruột non, viêm túi thừa
Meckel, u mô đệm đường tiêu hóa ruột non
(GIST), bướu máu, viêm ruột xuất huyết,
Crohn, polyp ruột non (Peutz- Jeghers), rò
động mạch ruột non, rò động mạch tá tràng
viêm đại tràng xuất huyết, viêm túi thừa đại
tràng, dãn tĩnh mạch trĩ
Trong trường hợp này chúng tôi thực hiện
nội soi dạ dày, nội soi đại tràng không phát hiện
được nơi chảy máu và cuối cùng chúng tôi chỉ
định thực hiện nội soi ruột non, tuy nhiên do
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 244
hạn chế của nội soi, chỉ soi được 100cm hỗng
tràng không thấy máu cục, và 50 cm hồi tràng
chỉ thấy máu cục, không thấy rỏ điểm chảy máu,
không thấy túi thừa. Chúng tôi loại trừ được
nguyên nhân chảy máu từ đại tràng, thực quản,
dạ dày tá tràng và nguyên nhân chảy máu nằm ở
phần ruột non còn lại chưa soi đến. Vấn đặt ra
trong trường hợp này, có nên chụp Mesenteric
Angiography để chẩn đoán vị trí chảy máu
không? Chụp hình động mạch mạc treo ruột siêu
chọn lọc giúp chẩn đoán vị trí mạch máu đang
chảy và có thể lấp mạch cầm máu, tuy nhiên cần
có sự kết hợp chặc chẽ giữa phẫu thuật viên,
phòng mổ và đơn vị can thiệp mạch máu. Nếu
can thiệp thất bại thì cần mổ cấp cứu ngay lập
tức, nếu can thiệp thành công thì có nên thám sát
xem ruột có đảm bảo không hoại tử do thiếu
máu không?
Trong điều kiện chúng tôi hiện có và điều
kiện kinh tế của bệnh nhân, tình trạng bệnh
nhân đang mất máu chúng tôi quyết định can
thiệp phẫu thuật cầm máu cho bệnh nhân, dự
kiến kết hợp nội soi, soi ruột non trong khi mổ
tìm nơi chảy máu, tuy nhiên trong lúc mổ tìm
thấy nguyên nhân chảy máu rõ ràng từ túi thừa
Meckel nên không cần thiết phải soi ruột non và
cắt đoạn hồi tràng chứa túi thừa Meckel.
Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh phổ
biến nhất của ruột non, tỉ lệ gặp khoảng 2% dân
số. Là nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa chủ yếu
ở trẻ em. Hầu hết (75%) túi thừa Meckel được
nằm cách van hồi-manh tràng khoảng 40-90cm.
Vào giai đoạn phôi thai bào thai nhận dinh
dưỡng từ túi hoàng thể thông qua các ống
dẫn. Các ống này sau đó thu hẹp dần và thường
biến mất sau 7 tuần tuổi thai. Khi ống dẫn không
thoái hóa hoàn toàn, sẽ xuất hiện ống dị thường
(túi thừa Meckel). Túi thừa Meckel thường được
cungcấp máu bởi động mạch mạc treo tràng
trên. Thông thường, động mạchchấm dứt trong
túi cùng, tuy nhiên, một số trường hợp nó tiếp
tục lên thành bụng trong. Hiếm khi các mạch
máu vẫn tồn tại dưới hình thức tàn dư xơ chạy
giữa túi thừa Meckelvà thành bụng hoặc mạc
treo ruột non.
Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh
phổ biến nhất của đường tiêu hóa. Nó xảy ra
khoảng 2% dân số và thường khó được chẩn
đoán, thường chỉ được chẩn đoán khi xảy ra
biến chứng. Tình trạng bất thường này lần
đầu tiên được Fabricius Hildanus mô tả vào
năm 1598 nhưng nguồn gốc tên gọi của nó là
từ một nhà giải phẫu người Đức tên là Johann
Friedrich Meckel, người đã mô tả các đặc
trưng về phôi thai học cũng như bệnh học của
hiện tượng này(2).
Một túi thừa Meckel điển hình là một túi
nằm ở bờ tự do của hồi tràng, lòng túi mở vào
lòng hồi tràng, kích thước và hình dạng túi thừa
khác nhau tùy theo bệnh nhân nhưng thường thì
từ 3-6cm ở trẻ em (có trường hợp túi thừa dài
15cm, và có trường hợp đường kính đến 5-6cm).
Khoảng cách từ túi thừa cho đến van hồi - manh
tràng khác nhau tùy từng bệnh nhân, nhưng
thường thì vào khoảng 30-90cm ở trẻ em và 60-
100cm ở người lớn.
Túi thừa Meckel có thể gắn với rốn bằng một
dải xơ (là phần ống rốn - tràng đã bị teo lại) hoặc
với các phần khác của ruột và mạc treo bằng các
dải xơ bẩm sinh hoặc dính. Trong nhiều trường
hợp, có một đoạn mạc treo ruột nâng đỡ túi thừa
này. Động mạch và tĩnh mạch của túi thừa là
những mạch máu ống rốn - tràng của thời phôi
thai còn tồn tại nằm riêng trong một đoạn mạc
treo hoặc trên bề mặt của túi thừa.
Túi thừa Meckel nằm cách van hồi manh
tràng 40-60 cm. Trung bình, túi cùng dài 3cm
và rộng 2cm, thành túi có đủ cả ba lớp của
thành ruột. Khoảng hơn 50% số túi thừa có
chứa niêm mạc lạc chỗ. Túi thừa Meckel
thường được lót bởi niêm mạc hồi tràng,
nhưng các loại mô khác cũng được tìm thấy
với tỉ lệ khác nhau. Thường gặp nhất là niêm
mạc dạ dày, điều này quan trọng vì niêm mạc
dạ dày tiết acid gây viêm loét có thể dẫn đến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 245
xuất huyết, thủng, hoặc cả hai. Trong một
nghiên cứu, lạc niêm mạc dạ dày thấy trong
57% trường hợp, tế bào tuyến tụy thấy trong
6%, cả hai mô tuyến tụy và niêm mạc dạ dày
thấy 5%, niêm mạc hỗng tràng thấy 2%. Hiếm
khi các mô đại tràng, trực tràng, nội mạc tử
cung, và gan mật hiện diện ở túi thừa Meckel.
Việc chẩn đoán túi thừa Meckel trước mổ là
một thách thức và thường bị bỏ qua. Chẩn đoán
xuất huyết từ túi thưà Meckel: dựa vào dấu hiệu
lâm sàng đi cầu máu và cận lâm sàng: chụp nhấp
nháy đồ với đồng vị phóng xạ TC-99m có độ nhạy
80-99%, độ đặc hiệu 95% ở trẻ em, tuy nhiên ở
người lớn thì độ nhạy và độ đặc hiệu rất thấp cho
nên ít được dùng trên người lớn. Ngày nay người
ta còn chụp động mạch (Angiography) chẩn đoán
khá chính xác vị trí chảy máu, đồng thời lấp mạch
siêu chọn lọc cầm máu, tuy nhiên đây là kỹ thuật
xâm lấn, cần có sự phối hợp chặc chẽ giữa e-kip
phẫu thuật, phòng mổ và chẩn đoán hình ảnh.
Nội soi Double-balloon xác định vị trí chảy máu
và túi thừa, tuy nhiên còn hạn chế khi lượng máu
chảy nhiều, kỹ năng bác sĩ nội soi.
Biến chứng túi thừa Meckel: viêm loét, tắc ruột
non, viêm túi thừa, thủng túi thừa, xuất huyết túi
thừa, xoắn ruột non. Biến chứng xuất huyết túi
thừa thường gặp ở trẻ nhỏ ít khi xảy ra ở người lớn
(0,27%), mặc dù đã có báo cáo 01 trường hợpxuất
huyết túi thừa ở bệnh nhân 91 tuổi(4).
Phẫu thuật là phương pháp được chon giải
quyết triệt căn túi thừa Meckel. Có thể cắt túi
thừa hay cắt đoạn hồi tràng chứa túi thừa và làm
miệng nối hồi-hồi tràng. Phẫu thuật túi thừa
Meckel có biến chứng, thường cắt đoạn ruột non
chứa túi thừa hơn là cắt túi thừa. Vì trong trường
hợp túi thừa có biến chứng khó xác định chính
xác ranh giới túi thừa và mô ruột lành thì nguy
cơ sót mô bệnh cho nên nguy cơ biến chứng xì
chỗ khâu cao.
KẾT LUẬN
Túi thừa Meckel là một bất thường bẩm sinh
phổ biến ở ruột non. Biến chứng xuất huyết từ túi
thừa thường gặp trong xuất huyết tiêu hóa ở trẻ
em, ít gặp ở người lớn cho nên dễ bị bỏ qua. Việc
chẩn đoán chảy máu túi thừa Meckel trước mổ
còn gặp nhiều khó khăn và là thách thức lớn do
không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu và dễ
nhầm lẫn với các bệnh khác trong ổ bụng, thường
chỉ dược chẩn đoán sau khi mổ cấp cứu thám sát
vì xuất huyết tiêu hóa không kiểm soát. Trên lâm
sàng nghĩ đến chảy máu từ túi thừa Meckel khi
bệnh có triệu chứng xuất huyết kéo dài, nội soi dạ
dày tá tràng và đại tràng không tìm được nơi chảy
máu. Ngày nay với sự hiểu biết sâu về mô phôi,
bệnh học và XQ can thiệp (DSA), nội soi ruột
non có thể giúp chẩn đoán sớm hơn biến chứng
chảy máu túi thừa Meckel. Phẫu thuật là phương
pháp điều trị giải quyết triệt để xuất huyết túi
thừa Meckel.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jeyesh Sagar, Vikas Kumar, D K Shah. Meckel’s diverticulum:
a systematic review. Journal of The Royal Society of Medicine
2006;99;501-505.
2. Lichtstein DM, Herskowitz B. Massive gastrointestinal
bleeding from Meckel’s diverticulum in a 91-year- old man.
South Med J 1998; 91: 753-4.
3. Longstreth GF. Epidemiology and outcome of patients
hospitalized with acute lower gastrointestinal hemorrhage:
apopulation-based study. Am J Gastroenterol 1997;92:419-24
4. Joglekar S, Rajput I, Kamat S, Downey S. Sigmoid perforation
caused by an ingested chicken bone presenting as right iliac
fossa pain mimicking appendicitis: a case report. J Med Case
Rep. 2009;3:7385.
5. Sarliève P, Delabrousse E, Michalakis D, Robert A, Guichard
G, Kastler B. Multidetector ct diagnosis of jejunal perforation
by a chicken bone. JBR-BTR. 2004;87:294–295.
6. Rodríguez-Hermosa JI, Codina-Cazador A, Sirvent JM, Martín
A, Gironès J, Garsot E. Surgically treated perforations of the
gastrointestinal tract caused by ingested foreign bodies.
Colorectal Dis. 2008;10:701–707.
7. Sierra-Solís A. [Bowel perforations due to fish bones: rare and
curious Semergen. 2013;39:117–118.
8. Yao CC, Yang CC, Liew SC, Lin CS. Small bowel perforation
caused by a sharp bone: laparoscopic diagnosis and treatment.
Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. 1999;9:226–227.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 246
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_truong_hop_xuat_huyet_tieu_hoa_do_chay_mau_tu_tui_thua_m.pdf