Tài liệu Một thuật toán mới tính bao đóng của tập thuộc tính đối với một tập phụ thuộc hàm - Hồ Thuần: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 109
MỘT THUẬT TOÁN MỚI TÍNH BAO ĐÓNG CỦA
TẬP THUỘC TÍNH ĐỐI VỚI MỘT TẬP PHỤ THUỘC HÀM
Hồ Thuần1, Vũ Quốc Tuấn2*
Tóm tắt: Trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu quan hệ, bao đóng của
một tập thuộc tính đối với một tập phụ thuộc hàm có vai trò quan trọng và được sử
dụng trong nhiều bài toán như tối ưu hóa truy vấn, tìm kiếm khóa, loại bỏ ràng
buộc dư thừa, Do đó, độ phức tạp của thuật toán tìm bao đóng là vấn đề luôn
được quan tâm. Trong vài năm gần đây, vấn đề này được xới lại với hàng loạt các
công trình mới [6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15] nhằm giải quyết bài toán tính bao
đóng và tìm tập các khóa của lược đồ quan hệ một cách hiệu quả hơn theo nhiều
tiếp cận khác nhau. Trong bài báo này, trên cơ sở một thuật toán của A. Mora và
cộng sự [1], chúng tôi đề xuất một thuật toán cải tiến tính bao đóng nhằm nâng cao
hiệu năng tính toán khi giải quyết các bài toán có liên ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 817 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một thuật toán mới tính bao đóng của tập thuộc tính đối với một tập phụ thuộc hàm - Hồ Thuần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 109
MỘT THUẬT TOÁN MỚI TÍNH BAO ĐÓNG CỦA
TẬP THUỘC TÍNH ĐỐI VỚI MỘT TẬP PHỤ THUỘC HÀM
Hồ Thuần1, Vũ Quốc Tuấn2*
Tóm tắt: Trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu quan hệ, bao đóng của
một tập thuộc tính đối với một tập phụ thuộc hàm có vai trò quan trọng và được sử
dụng trong nhiều bài toán như tối ưu hóa truy vấn, tìm kiếm khóa, loại bỏ ràng
buộc dư thừa, Do đó, độ phức tạp của thuật toán tìm bao đóng là vấn đề luôn
được quan tâm. Trong vài năm gần đây, vấn đề này được xới lại với hàng loạt các
công trình mới [6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15] nhằm giải quyết bài toán tính bao
đóng và tìm tập các khóa của lược đồ quan hệ một cách hiệu quả hơn theo nhiều
tiếp cận khác nhau. Trong bài báo này, trên cơ sở một thuật toán của A. Mora và
cộng sự [1], chúng tôi đề xuất một thuật toán cải tiến tính bao đóng nhằm nâng cao
hiệu năng tính toán khi giải quyết các bài toán có liên quan.
Từ khóa: Cơ sở dữ liệu quan hệ, Lược đồ quan hệ, Phụ thuộc hàm, Bao đóng của tập thuộc tính.
1. MỞ ĐẦU
Cơ sở dữ liệu là một hướng nghiên cứu quan trọng của công nghệ thông tin và
đã được ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực. Phụ thuộc hàm là một loại ràng
buộc dữ liệu giữa các thuộc tính trong một quan hệ. Tính nhất quán dữ liệu có thể
được bảo đảm nhờ sử dụng các phụ thuộc hàm để loại bỏ dữ liệu dư thừa, phụ
thuộc hàm cũng thể hiện ngữ nghĩa giữa các thuộc tính và có thể tồn tại cả trong
các tập dữ liệu độc lập với mô hình quan hệ.
Bao đóng của tập thuộc tính liên quan chặt chẽ đến các phụ thuộc hàm trong
lược đồ quan hệ. Nghiên cứu về bao đóng cũng là một hướng được sử dụng nhiều
trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu, đồng thời là một trong những vấn
đề quan trọng trong nhiều bài toán: phát hiện tri thức, loại bỏ dữ liệu dư thừa, tối
ưu hóa truy vấn, tìm kiếm khóa,... Sử dụng bao đóng có thể biết được một phụ
thuộc hàm có được suy diễn từ một tập phụ thuộc hàm cho trước hay không (bài
toán thành viên).
Bài báo này trình bày một thuật toán mới tính bao đóng của một tập thuộc tính,
là một cải tiến của thuật toán tính bao đóng của nhóm tác giả A. Mora và cộng sự
được trình bày trong [1]. Ưu điểm của thuật toán này là hiệu quả hơn các thuật
toán tính bao đóng đã được đề xuất.
2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Phần này nhắc lại một số khái niệm quan trọng trong lý thuyết cơ sở dữ liệu
quan hệ nhằm mục đích sử dụng cho các phần tiếp theo.
Quan hệ. Một quan hệ r xác định trên tập thuộc tính = {A1, A2,..., An} được định
nghĩa như sau:
r {(a1, a2,..., an) ai Dom(Ai), i = 1, 2,..., n},
trong đó, Dom(Ai) là miền trị của thuộc tính Ai, i = 1, 2,..., n.
Lược đồ quan hệ. Một lược đồ quan hệ S là một cặp có thứ tự S = , trong
đó là tập hữu hạn các thuộc tính của quan hệ, F là tập các ràng buộc giữa các
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
H. Thuần, V. Q. Tuấn, “Một thuật toán mới đối với một tập phụ thuộc hàm.” 110
thuộc tính.
Một ràng buộc trên tập thuộc tính {A1, A2,..., An} là một tính chất trên tập tất cả
các quan hệ xác định trên tập thuộc tính này.
Cho lược đồ quan hệ S = với = {A1, A2,..., An}. Nếu không quan tâm
đến tập các ràng buộc F thì ta sẽ dùng ký hiệu S(A1, A2,..., An) hoặc S() thay cho S
= .
Ta dùng ký hiệu r(S) để chỉ một quan hệ r (hay một thể hiện r) của lược đồ quan
hệ S. Với một bộ t của r(S) và X , ta ký hiệu t[X] là bộ chỉ chứa các giá trị của
bộ t tại các thuộc tính trong X .
Phụ thuộc hàm. Cho là tập thuộc tính và S() là một lược đồ quan hệ trên .
Giả sử X, Y . Khi đó, Y được gọi là phụ thuộc hàm vào X trên lược đồ S(), ký
hiệu là X Y, nếu với mọi quan hệ r trên lược đồ S(), với hai bộ bất kỳ t1, t2 r
mà t1[X] = t2[X] thì t1[Y] = t2[Y].
Nếu Y phụ thuộc hàm vào X thì ta cũng nói "X xác định hàm Y".
Với mỗi quan hệ r trên lược đồ S(), ta nói r thỏa mãn (hay thỏa) phụ thuộc
hàm X Y (hay phụ thuộc hàm X Y đúng trên r) nếu và chỉ nếu với mọi bộ t1, t2
r, t1[X] = t2[X] kéo theo t1[Y] = t2[Y].
Cho F là tập phụ thuộc hàm trên lược đồ quan hệ S(). Ta nói X Y được suy
diễn logic từ F, ký hiệu là F | (X Y), nếu với mọi quan hệ r trên S(), r thỏa F
(r thỏa mọi phụ thuộc hàm trong F) thì r thỏa X Y.
Trong bài báo này, ta hạn chế F (của lược đồ S = ) chỉ gồm các phụ
thuộc hàm.
Ta gọi bao đóng của tập phụ thuộc hàm F, ký hiệu là F*, là tập tất cả các phụ
thuộc hàm được suy diễn logic từ F.
F* = {X Y F | (X Y)}
Hệ quy tắc suy diễn Armstrong. Với lược đồ quan hệ S = và X, Y ,
ta ký hiệu XY thay cho X Y và Ai1, Ai2,..., Aij thay cho {Ai1, Ai2,..., Aij}. Với mọi X,
Y, Z , hệ quy tắc suy diễn Armstrong đối với các phụ thuộc hàm gồm ba quy
tắc sau đây:
A1. (Phản xạ): Nếu Y X thì X Y.
A2. (Gia tăng): Nếu X Y thì XZ YZ.
A3. (Bắc cầu): Nếu X Y và Y Z thì X Z.
Ký hiệu F+ là tập tất cả các phụ thuộc hàm được suy diễn từ F bằng cách áp
dụng một số hữu hạn lần các quy tắc của hệ quy tắc suy diễn Armstrong.
Trong [5], Armstrong đã chứng minh rằng hệ quy tắc Armstrong là xác đáng
(sound) và đầy đủ (complete), có nghĩa là F+ = F*.
Bao đóng của một tập thuộc tính. Cho tập phụ thuộc hàm F xác định trên tập
thuộc tính (phụ thuộc hàm Y Z xác định trên tập thuộc tính nếu Y, Z )
và X . Ta gọi bao đóng của tập thuộc tính X đối với tập phụ thuộc hàm F, ký
hiệu là FX , là tập tất cả các thuộc tính A của sao cho X A được suy diễn từ F
nhờ hệ quy tắc suy diễn Armstrong.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 111
FX = {A (X A) F
+}.
3. MỘT SỐ THUẬT TOÁN ĐÃ BIẾT TÍNH BAO ĐÓNG
CỦA MỘT TẬP THUỘC TÍNH
Thuật toán 1. Thuật toán chuẩn tính bao đóng X+
Input: , F, X
Output: X+
Begin
X+ = X;
Repeat
For each (Y B) F do
If Y X+ and B X+ then
X+ = X+ {B};
End if;
End for each;
Until không còn thuộc tính nào được thêm vào X+;
Return X+;
End;
Dễ chứng minh rằng độ phức tạp thời gian của thuật toán 1 là O(n.p.min{n,p})
trong đó n là số thuộc tính trong và p là số phụ thuộc hàm trong F. Như vậy
thuật toán 1 không là tuyến tính theo tích np. Các thuật toán 2, 3, 4 sau đây sử
dụng một số cấu trúc dữ liệu nhằm giảm chi phí của việc duyệt các tập F và và
như vậy giảm chi phí của việc tính X+. Các chiến lược rút gọn bao gồm:
(i). Dùng một tập để lưu giữ các thuộc tính còn phải thêm vào bao đóng.
(ii). Dùng một mảng được đánh chỉ số bởi các thuộc tính Ai để lưu giữ các
phụ thuộc hàm có vế trái chứa Ai.
(iii). Lưu giữ số thuộc tính thuộc vế trái của mỗi phụ thuộc hàm còn chưa có
mặt trong bao đóng.
Các chiến lược này đã giúp các nhóm tác giả xây dựng được các thuật toán
tuyến tính tính bao đóng, tức có độ phức tạp thời gian là O(n.p).
Thuật toán 2. Thuật toán tuyến tính tính bao đóng X+ của Beeri [2]
Input: , F, X
Output: X+
Begin
For i = 1 to n do
AttrList[i] = NIL;
For j = 1 to m do
If Ai FDj.lsh then
AttrList[i] = AttrList[i] {j};
End if;
End for;
End for;
For j = 1 to m do
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
H. Thuần, V. Q. Tuấn, “Một thuật toán mới đối với một tập phụ thuộc hàm.” 112
Counter[j] = || FDj.lhs ||;
End for;
X+, AddedAttr = X;
While (AddedAttr ) do
AddedAttr = AddedAttr - Ai;
For each FDj AttrList[i] do
Counter[j] = Counter[j] - 1;
If (Counter[j] = 0) then
AddedAttr = AddedAttr (FDj.rhs - X
+);
X+ = X+ FDj.rsh;
End if;
End for each;
End while;
Return X+;
Thuật toán 3. Thuật toán tuyến tính tính bao đóng X+ của Diederich [3]
Input: , F, X
Output: X+
Begin
X+ := X;
UPDATE := X;
For each A B do
COUNT[A B] := |A|;
End for each;
For each thuộc tính Ai
Xây dựng LIST[Ai];
End for each;
While UPDATE do
Chọn và loại bỏ một thuộc tính Ai từ UPDATE;
For each A B LIST[Ai];
Giảm COUNT[A B];
If COUNT[A B] = 0 then
Bổ sung B vào UPDATE và X+ nếu B chưa có trong X+;
End if;
End for each;
End while;
Return X+;
Thuật toán 4. Thuật toán tuyến tính tính bao đóng X+ của Paredaens [4]
Input: , F, X
Output: X+
Begin
X+ = ;
XWAIT = X;
For each XY F do
NOTIN(VY) = |V|;
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 113
If X = then
XWAIT = XWAIT Y;
End if;
For each A X do
INLFD[A] = INLFD[A] {XY};
End for each;
End for each;
While XWAIT do
For each Ak XWAIT do
XWAIT = XWAIT - {Ak};
X+ = X+ {Ak};
For each XY INLFD(Ak) do
NOTIN(XY) = NOTIN(XY) - 1;
If NOTIN(XY) = 0 then
XWAIT = XWAIT {Y - X+};
End if;
End for each;
End for each;
End while;
Return X+;
4. THUẬT TOÁN TÍNH BAO ĐÓNG CỦA
NHÓM A.MORA VÀ CỘNG SỰ
Thuật toán 5. Thuật toán tính bao đóng X+ [1]
Input: , F, X
Output: X+
Begin
Xnew := X;
Xold := X;
Repeat
Xold := Xnew;
For each A B F do
If A Xnew then
Xnew := Xnew B; (I)
F = F - {A B};
elseif B Xnew then
F = F - {A B}; (II)
else
F = F - {A B}; (III)
F = F {A-Xnew B-Xnew}; (III)
End if;
End for each;
Until ((Xnew = Xold) or (|F| = 0));
Return X+ = Xnew;
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
H. Thuần, V. Q. Tuấn, “Một thuật toán mới đối với một tập phụ thuộc hàm.” 114
End;
Thuật toán 5 và một số thuật toán tính bao đóng đã được thử nghiệm trong [1],
cụ thể như sau: sinh ngẫu nhiên tập thuộc tính , tập phụ thuộc hàm F và tập con
X ; các tập phụ thuộc hàm được sinh ngẫu nhiên lần lượt có 25, 50, 75, 100,
125, 150, 175 và 200 phụ thuộc hàm, số lượng các thuộc tính ở vế trái và vế phải
của các phụ thuộc hàm biến đổi từ 1 đến 300, kích thước của các tập phụ thuộc
hàm từ 50 đến 61770 thuộc tính (kích thước của một tập phụ thuộc hàm F được
định nghĩa là tổng các kích thước của các phụ thuộc hàm trong F; kích thước của
X Y là |X| + |Y|); thực hiện thử nghiệm các thuật toán 1817 lần. Kết quả thử
nghiệm cho thời gian tính toán của 1817 lần thực hiện được cho trong bảng sau
(thời gian trung bình tính theo đơn vị 1/100 giây):
Bảng 1. Kết quả thử nghiệm các thuật toán tính bao đóng.
Thuật toán Trung bình
Thuật toán tính bao đóng X+ của Diederich 4593,48
Thuật toán tính bao đóng X+ của Beeri 7013,56
Thuật toán tính bao đóng X+ của Paredaens 5863,35
Thuật toán tính bao đóng của nhóm A. Mora và cộng
sự (Thuật toán 5)
1262,41
Từ bảng kết quả trên, ta thấy thuật toán 5 tiêu tốn ít thời gian hơn bốn thuật toán
còn lại.
5. THUẬT TOÁN MỚI TÍNH BAO ĐÓNG
CỦA MỘT TẬP THUỘC TÍNH
Thuật toán 6. Tính bao đóng X+
INPUT: , X , F
OUTPUT: X+
Begin
Xnew = X;
Repeat
Xold = Xnew;
For each Y Z F do
If (Z Xnew) then F = F - {Y Z } (I)
else If (Y Xnew) then
begin Xnew = Xnew Z; F = F - {Y Z } end (II)
else
begin F = F - {Y Z }; F = F {Y-Xnew Z-Xnew }; end; (III)
End if;
End for each;
Until (Xnew = Xold) or (|F| = 0);
Return Xnew;
End;
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 115
Chứng minh. Ta chỉ cần chỉ ra rằng việc thay thế Y Z bởi Y-Xnew Z-Xnew
(1) không có ảnh hưởng gì đến quá trình tính bao đóng.
Thật vậy, thuật toán 6 sẽ thay thế Y Z bởi Y-Xnew Z-Xnew trong trường
hợp cả Y và Z đều không phải là tập con của Xnew. Do đó, từ (1) ta suy ra Y-Xnew ≠
vì nếu Y-Xnew = thì Y là tập con của Xnew (mâu thuẫn).
Mặt khác, ta luôn có (Y-Xnew) (Y Xnew) = Y (2)
Giả sử sau phép thay thế (1), Xnew thay đổi và nhận giá trị mới là Xnew1 với Xnew
Xnew1.
Bây giờ ta phải chứng minh (Y-Xnew) Xnew1 khi và chỉ khi Y Xnew1 (3).
+ Từ Y Xnew1 ta có Y-Xnew Xnew1 (i)
+ Do (Y-Xnew) Xnew1, (Y Xnew) Xnew Xnew1 và (2) nên
Y = (Y-Xnew) (Y Xnew) Xnew1 (ii)
Từ (i) và (ii) ta suy ra (3) được chứng minh.
Tính đúng đắn trong thuật toán 5 không được chứng minh. Hơn nữa, nhược
điểm của nó là mỗi lần duyệt tập F, tất cả các FD có vế trái và vế phải cùng chứa
trong Xnew vẫn được sử dụng để tính Xnew (điều này làm mất thời gian không cần
thiết vì giá trị Xnew thực chất không thay đổi). Thuật toán 6 tránh được sự không
cần thiết này vì thực hiện loại bỏ ngay các FD có vế phải chứa trong Xnew nên thời
gian thực hiện nhanh hơn so với thuật toán 5.
Ví dụ. Cho F = {d a, ad c, e bi, ke m, ce ik, d bei, h cde}.
Tính bao đóng của tập thuộc tính X = acd theo thuật toán 6.
Giải
Bảng 2. Minh họa thuật toán 6.
F d a ad c e bi ke m ce ik d bei h cde
Xnew
F
acd
(I)
(I)
e bi
ke m
(III)
eik
acdbei
(II)
(I)
Xnew
F
acdbei
(I)
(III)
k m
acdbeik
(II)
Xnew
F
acdbeik
acdbeikm
(II)
Trong bảng 2, kí hiệu (I), (II), (III) tương ứng với (I), (II), (III) trong thuật toán
6 được áp dụng; kí hiệu là phụ thuộc hàm trong cột tương ứng bị loại bỏ khỏi F.
Kết quả ta được X+ = acdbeik. So với thuật toán 5, ta thấy có 4 vị trí (các ô có màu
xám) chứng tỏ thuật toán 6 thực hiện hiệu quả hơn. Chẳng hạn, với (d a) hoặc
(ad c) hoặc (e bi) thì thuật toán 6 chỉ cần kiểm tra vế phải và loại bỏ ngay
trong khi thuật toán 5 phải kiểm tra vế trái rồi hợp vế phải vào Xnew (nhưng thực sự
Xnew không thay đổi) sau đó mới loại bỏ. Như vậy, chỉ với 3 phụ thuộc hàm trên,
thuật toán 6 đã tiết kiệm được 6 thao tác tính toán vô ích so với thuật toán 5.
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
H. Thuần, V. Q. Tuấn, “Một thuật toán mới đối với một tập phụ thuộc hàm.” 116
6. KẾT LUẬN
Bằng thực nghiệm, thuật toán 5 đã chứng tỏ có thời gian thực hiện nhanh hơn 4
thuật toán tính bao đóng đã biết. Thuật toán 6 rõ ràng là hiệu quả hơn thuật toán 5
vì quá trình tính toán có sự thay thế các FD bởi các FD đơn giản hơn (như thuật
toán 5); đặc biệt là trong nhiều trường hợp, quá trình tính bao đóng và tập F được
đơn giản đi rất nhiều vì tất cả các FD có vế phải chứa trong Xnew đều bị loại bỏ
trước khi xây dựng bao đóng (đây chính là điểm mới của thuật toán 6 so với thuật
toán 5). Ngoài ra, tính đúng đắn của thuật toán 5 không được nhóm tác giả A.Mora
và cộng sự chứng minh khi thực hiện phép thay thế các phụ thuộc hàm bằng các
phụ thuộc hàm đơn giản hơn, chúng tôi cũng đã thực hiện sự chứng minh tính đúng
đắn này trong thuật toán 6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. A. Mora, G. Aguilera, M. Enciso, P. Cordero, I.P. de Guzmán, "A new closure
algorithm based in logic: SLFD-Closure versus classical closures",
Inteligencia Artificial Vol. 10, No31, pp. 31-40, 2006.
[2]. C. Beeri and P. A. Bernstein. "Computational Problems related to the design
of normal form relational schemas". ACM Transactions on Database
Systems, 4 (1): 30-59, 1979.
[3]. Jim Diederich and Jack Milton. "New methods and fast algorithms for
database normalization". ACM Transactions on Database Systems, 13
(3):339-365, 1988.
[4]. Jan Paredaens, Paul De Bra, Marc Gyssens, and Dirk Van Van Gucht. "The
structure of the relational database model". EATCS Monographs on
Theoretical Computer Science. Ed. Springer-Verlag New York, Inc.,1989.
[5]. William W. Armstrong. "Dependency structures of data base relationships".
Proc. IFIP Congress. North Holland, Amsterdam, pages 580-583, 1974.
[6]. P. Cordero, A. Mora, I.P. de Guzmán, M. Enciso, "Non-deterministic ideal
operators: An adequate tool for formalization in Data Bases", Discrete
Applied Mathematics 156 (2008) 911-923.
[7]. A. Mora, I.P. de Guzmán, M. Enciso and P. Cordero, "Ideal non-deterministic
operators as a formal framework to reduce the key finding problem",
International Journal of Computer Mathematics, Vol. 88, No. 9, June 2011,
1860–1868.
[8]. A. Mora and P. Cordero and M. Enciso and I. P. de Guzmán and G. Aguilera,
"Closure via Functional Dependence Simplication" - special issue CMMSE
2010, International Journal of Computer Mathematics Vol. 00, No. 00,
January 2008,1-13.
[9]. P. Cordero, M. Enciso, A. Mora, "Automated Reasoning to Infer all Minimal
Keys", Proceedings of the Twenty-Third International Joint Conference on
Artificial Intelligence, pages 817-823, 2013.
[10].Cotelea Vitalie, "An approach for testing the primeness of attributes in
relational schemas", Computer Science Journal of Moldova, vol.17, no.1(49),
2009.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 117
[11].Amir Hassan Bahmani, Mahmoud Naghibzadeh, Behnam Bahmani,
"Automatic database normalization and primary key generation", Electrical
and Computer Engineering, pages 000011-000016, 2008.
[12]. P. Cordero, M. Enciso, A. Mora and I. Pérez de Guzmán, "A tableaux-like
method to infer all minimal keys", DOI:10.1093/jigpal/jzu025, Advance
Access published 24 September 2014.
[13]. Zhang Yi-Shun, "Determining All Candidate Keys Based on Karnaugh Map",
International Conference on Information Management, Innovation
Management and Industrial Engineering, pages 226-229, 2009.
[14].Ali Muhammad Ali Rushdi and Omar Mohammed Ba-Rukab, "Map
Derivation of the Closures for Dependency and Attribute Sets and all
Candidate Keys for a Relational Database", JKAU: Eng. Sci., Vol. 25 No.2,
pp: 3- 33 (2014 A.D. / 1435 A.H.).
[15].Subhrajyoti Bordoloi and Bichitra Kalita, "A graph based approach to find
candidate keys in a relational database scheme", International Journal of
Computer Engineering and Technology (IJCET), Volume 4, Issue 6, pp. 219-
231, 2013.
ABSTRACT
A NEW ALGORITHM FOR COMPUTING THE CLOSURE OF
A SET OF ATTRIBUTES UNDER A SET OF
FUNCTIONAL DEPENDENCIES
In an artificial intelligence and relational databases, the closure of a set
of attributes under a set of functional dependencies plays an important role
and is used in several problems such as query optimization, key finding,
removing redundant constraints,... Therefore, the complexity of closure
computing algorithms is always an interesting problem. In recent years, this
problem has been renewed with a series of new works [6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14, 15] in order to solve more efficiently the closure computing problem
and find the set of all keys of a relation schema in several different
approaches. In this paper, based on an algorithm of the authors A. Mora et
al [1], we propose an improved closure computing algorithm to enhance
performance in the process of solving related problems.
Keywords: Relational database, Relation schema, Functional dependency, Closure of a set of attibutes.
Nhận bài ngày 20 tháng 09 năm 2016
Hoàn thiện ngày 24 tháng 10 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 10 năm 2016
Địa chỉ: 1 Viện Công nghệ thông tin- Viện HLKH-CNVN;
2 Trường Cao đẳng Hải Dương.
* Email: vqtuanhd@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13_vqtuan_0475_2150925.pdf