Một số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương

Tài liệu Một số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 144 MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY SUY THAI CẤP TRONG CHUYỂN DẠ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Vũ Văn Du*, Lê Trung Thọ** TÓM TẮT Mở đầu và mục tiêu: Suy thai cấp trong chuyển dạ ảnh hưởng rất lớn đến sinh mạng, sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ vì vậy cần phải phát hiện sớm những thai nghén có nguy cơ suy thai cấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: mô tả một số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ. Đối tượng và phương pháp: 145 sản phụ được chẩn đoán suy thai cấp tính từ tháng 01/2012 - 08/2012. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả:Độ tuổi từ 21 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 90,4%. Lượng nước ối: Khi nước ối ít xuất hiện DIP biến đổi (12,12%), DIPI (12,12%), DIPII (66,67%), và xuất hiện nhịp phẳng (9,09%)(p < 0,05).Tuổi sản phụ, nghề nghiệp, số lần đẻ, tuổi thai, cơn co tử cung, phần phụ thai, bệnh lý mẹ không liên quan...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 147 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 144 MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY SUY THAI CẤP TRONG CHUYỂN DẠ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Vũ Văn Du*, Lê Trung Thọ** TÓM TẮT Mở đầu và mục tiêu: Suy thai cấp trong chuyển dạ ảnh hưởng rất lớn đến sinh mạng, sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ vì vậy cần phải phát hiện sớm những thai nghén có nguy cơ suy thai cấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: mô tả một số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ. Đối tượng và phương pháp: 145 sản phụ được chẩn đoán suy thai cấp tính từ tháng 01/2012 - 08/2012. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả:Độ tuổi từ 21 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 90,4%. Lượng nước ối: Khi nước ối ít xuất hiện DIP biến đổi (12,12%), DIPI (12,12%), DIPII (66,67%), và xuất hiện nhịp phẳng (9,09%)(p < 0,05).Tuổi sản phụ, nghề nghiệp, số lần đẻ, tuổi thai, cơn co tử cung, phần phụ thai, bệnh lý mẹ không liên quan tới tình trạng suy thai cấp trong chuyển dạ. Kết luận: Có mối liên quan giữa lượng nước ối và tình trạng suy thai cấp trong chuyển dạ. Do đó, khi nước ối ít chúng ta phải xử trí càng sớm càng tốt. Từ khóa: suy thai cấp, yếu tố nguy cơ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. ABSTRACT SOME RISK FACTORS CAUSE ACUTE FETAL FETAL DISTRESS DURING LABOR ATVIETNAM NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY Vu Van Du, Le Trung Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 144 - 149 Background & Objectives: The acute fetal distress during labor affects greatly the lives, health and development of children, therefore, it’s necessary in detection of pregnancy has high risk of fetal distress. We conducted a study with objective: Desirable some risk factors cause acute fetal distress during labor. Subjects and Methods: 145 women at delivery were diagnosed of acute fetal distress in the period from 01/2012 - 08/2012. Study design: A cross sectional study. Results: The ages of 21-35 is highest percentage with 90,4%. Amniotic fluid volume: Low amniotic fluid leads to DIP change (12,12%), DIP I (12.12%), DIP II (66.67%), and minimal or absent FHR variability (9.09%) with p <0.05. Maternal age, occupation, number of delivery, gestational age, uterus contraction, fetal appendages, maternal morbidity is not related to acute fetal distress during labor Conclusion: It has the relationship between amniotic fluid volume and fetal distress. Therefore, low amniotic fluid level condition need to treat as soon as possible. Keywords: acute fetal distress, risk factors, Vietnam National hospital of Obstetrics and Gynecology. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thai cấp tính là hậu quả của rối loạn trao đổi khí giữa mẹ và thai trong lúc chuyển dạ đẻ, làm cho thai bị thiếu oxy(1). Suy thai cấp tính trong chuyển dạ chiếm tỷ lệ không cao tuy nhiên suy thai cấp tính đe dọa sinh mạng, sức khỏe và tương lai phát triển tinh thần, vận động của trẻ sau này. Suy thai dẫn đến bại não và chậm phát * Bệnh viện Phụ sản Trung Ương ** Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: TS. Vũ Văn Du ĐT: 0913585435 Email: dutruongson@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 145 triển trí tuệ ở trẻ em, theo nghiên cứu của Nelson KB năm 1996, có khoảng 8 - 15% các trường hợp bại não ở trẻ em do suy thai cấp tính trong chuyển dạ gây nên(5). Ngoài ra, suy thai còn làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh, đòi hỏi những chăm sóc hồi sức tốn kém về sức lực và kinh tế(7,8,9). Vì vậy phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ gây suy thai là một nhiệm vụ quan trọng của người thầy thuốc sản khoa nhằm cho ra đời một đứa trẻ khỏe mạnh và thông minh(1,2,3). Ở Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về suy thai cấp trong chuyển dạ,xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Mô tảmột số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTW). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 145 trường hợp được chẩn đoán suy thai cấp tính trong chuyển dạ được chỉ định mổ lấy thai hoặc forceps tại BVPSTW từ tháng 01-08/2012 Tiêu chuẩn chọn đối tượng Các sản phụ có: chu kì kinh nguyệt đều (trường hợp nhớ chính xác ngày đầu của kỳ kinh cuối) hoặc tuổi thai khẳng định bằng siêu âm trong quý 1 của thai kỳ (trường hợp không nhớ chính xác ngày đầu của kỳ kinh cuối); chỉ có 1 thai trong tử cung; chuyển dạ thực sự; không mắc các bệnh nhiễm trùng; không dùng thuốc ảnh hưởng đến nhịp tim thai; nước ối xanh lẫn phân su; nhịp tim thai biến đổi >160 lần/phút hoặc <120 lần/phút; có dấu hiệu suy thai trên monitor với DIP I, DIP II, DIP biến đổi; đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Các sản phụ có thai non hoặc già tháng; có chẩn đoán suy thai không điển hình; có khó khăn trong giai đoạn 2 của cuộc chuyển dạ. Phương pháp nghiên cứu Loại hình nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Cách chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh trong thời gian nghiên cứu. Phân tích và xử lý số liệu Tất cả các số liệu đều được ghi lại trong phiếu theo dõi nghiên cứu và nhập bằng phần mềm Epi - Info 2002 và phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13 KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Trong 145 trường hợp được chẩn đoán suy thai, nhóm sản phụ có độ tuổi từ 21 đến 35 tuổichiếm tỷ lệ cao nhất là 90,4%, tiếp theo là nhóm trên 36 tuổi chiếm 6,8%, nhóm< 20 tuổi chỉ chiếm 2,8% (Biểu đồ 1). Đặc điểm của thai nhi Nhóm tuổi thai non tháng (<37 tuần) có 5 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,4%, nhóm thai đủ tháng (37-41 tuần) có 104 trường hợp chiếm tỷ lệ 71,8% và nhóm thai già có 36 trường hợp chiếm tỷ lệ 24,8%. Đa số các trường hợp suy thai tập trung ở nhóm sản phụ sinh con lần đầu chiếm tỷ lệ 56,9% và sinh con lần thứ 2 chiếm tỷ lệ 18,1%. (bảng 1). Mối liên quan giữa cơn co tử cung và suy thai Trong nhóm cơn co tử cung mau mạnh, có 3 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm 42,85%, 1 trường hợp xuất hiện DIP I chiếm tỷ lệ 14,28%, 2 trường hợp xuất hiện DIP II chiếm 28,59% và 1 trường hợp xuất hiện nhịp tim thai phẳng chiếm tỷ lệ 14,28%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Ngoài ra, trong nhóm cơn co tử cung mau mạnh có 2 trường hợp xuất hiện nhịp tim thai cơ bản < 120 lần/phút chiếm tỷ lệ 28,57%; có 4 trường hợp xuất hiện nhịp tim thai cơ bản 120 - 160 lần/phút chiếm tỷ lệ 57,14%, và 1 trường hợp có nhịp tim thai cơ bản > 160 lần/phút chiếm tỷ lệ 14,29%. Sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. (Bảng 2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 146 Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của sản phụ Bảng1: Đặc điểm của thai nhi Đặc điểm thai nhi n % Tuổi thai < 37 tuần 5 3,4 37 - 41 tuần 104 71,8 > 41 tuần 36 24,8 Thứ tự con 1 82 56,6 2 26 17,9 3 23 15,9 4 14 9,6 Bảng 2. Phân bố tỷ lệ suy thai cấp theo cơn co tử cung Cơn co tử cung Biến đổi nhịp tim thai Nhịp tim thai cơ bản (lần/phút) DIP biến đổi DIP I DIP II Nhịp phẳng 160 N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) Bình thường 36 (26,08) 24 (17,39) 65 (47,10) 13 (9,43) 38 (27,53) 93 (67,39) 7 (5,08) Mau mạnh 3 (42,85) 1 (14,28) 2 (28,59) 1 (14,28) 2 (28,57) 4 (57,14) 1 (14,29) p p>0,05 p>0,05 Liên quan giữa lượng nước ối và suy thai Bảng 3: Phân bố tỷ lệ suy thai cấp theo lượng nước ối Lượng nước ối Biến đổi nhịp tim thai Nhịp tim thai cơ bản (lần/phút) DIP biến đổi DIP I DIP II Nhịp phẳng 160 N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) Bình thường 35 (31,25) 21 (18,75) 45 (40,18) 11 (9,82) 30 (26,78) 76 (67,86) 6 (5,36) Ối ít 4 (12,12) 4 (12,12) 22 (66,67) 3 (9,09) 10 (30,30) 21 (63,64) 2 (6,06) p p0,05 Nhóm sản phụ lượng nước ối bình thường: 35 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 31,25%, 21 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 18,75%, 45 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 40,18%, và có 11 trường hợp xuất hiện nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 9,82%. Nhóm sản phụ lượng nước ối ít: 4 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 12,12%, 4 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 12,12%, 22 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 66,67%, và 3 trường hợp xuất hiện nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 9,09%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 147 Liên quan giữa bệnh lý mẹ và suy thai cấp Bảng 4: Phân bố tỷ lệ suy thai cấp theo bệnh lý mẹ Bệnh lý mẹ Biến đổi nhịp tim thai Nhịp tim thai cơ bản (lần/phút) DIP biến đổi DIP I DIP II Nhịp phẳng 160 N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) Bình thường 37 (28,03) 23 (17,42) 61 (46,21) 11 (8,34) 36 (27,27) 90 (68,18) 6 (4,55) Bệnh lý 2 (15,38) 2 (15,38) 6 (46,15) 3 (23,09) 4 (30,77) 7 (53,85) 2 (15,38) p p>0,05 p>0,05 Nhóm sản phụ bình thường có 37 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 28,03%, 23 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 17,42%, 61 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 46,21% và 11 trường hợp có nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 8,34%. Nhóm sản phụ bệnh lý: có 2 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 15,38%, 2 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 15,38%, 6 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 46,15% và 3 trường hợp có nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 23,09%. Tuy nhiên sự sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. BÀN LUẬN Tuổi sản phụ Theo kết quả của Biểu đồ1, cho thấy số lượng sản phụ tập trung ở độ tuổi từ 21 đến 35 tuổi, nhóm tuổi này chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,4%, số liệu này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó về tuổi sinh đẻ như của Vương Ngọc Đoàn là 74,1%, của Nguyễn Thanh Hà là 83,8% và Đặng Thanh Vân là 88 %(4,6,10). Đây là lứa tuổi thích hợp nhất để các bà mẹ mang thai, sinh con và nuôi con. Số lượng sản phụ từ trên 36 tuổi chuyển dạ đẻ giảm dần chỉ chiếm 6,8%, lứa tuổi trẻ < 20 tuổi chỉ chiếm 2,8%. Sản phụ thấp tuổi nhất là 19 tuổi có 1 sản phụ, tuổi cao nhất là 42 tuổi có 2 sản phụ. Theo nghiên cứu của Vương Ngọc Đoàn năm 2005 tại BVPSTW thì ở nhóm tuổi từ 36 đến 40, thấy có mối liên quan giữa tuổi sản phụ và suy thai, theo tác giả này, sản phụ từ trên 36 tuổi có nguy cơ suy thai tăng gấp 1,63 lần so với nhóm tuổi dưới 36(10). Do vậy trong công tác tư vấn về sức khỏe sinh sản, các thầy thuốc sản khoa cần cung cấp thông tin cho các sản phụ được biết, từ trên 36 tuổi sản phụ cần quản lý tốt thai nghén và theo dõi sát khi chuyển dạ đẻ vì nguy cơ suy thai tăng. Đặc điểm của thai nhi Tuổi thai Trong nghiên cứu này, cả 3 nhóm gồm non tháng, đủ tháng và già tháng đều có thể xảy ra nguy cơ suy thai cấp tính trong chuyển dạ. Đối với nhóm thai non tháng và thai già tháng thường có năng lượng dự trữ bao gồm nước và glycogen không đủ, cũng như sự trao đổi khí và thải trừ các chất chuyển hóa bị ảnh hưởng gây nên tình trạng thiếu oxy.Những thai này luôn bị đe dọa suy thai cấp trong chuyển dạ(2). Do đó, những thai non tháng và già tháng khi chuyển dạ đẻ cần phải theo dõi rất sát và nên can thiệp sớm vì nguy cơ suy thai là rất cao. Theo nghiên cứu của Vương Ngọc Đoàn những thai non tháng nguy cơ suy thai tăng gấp 2,82 lần so với thai đủ tháng, những thai già tháng nguy cơ suy thai tăng gấp 2,26 lần so với thai đủ tháng(10). Tuy nhiên vì nghiên cứu này của chúng tôi chỉ được tiến hành trên 1 nhóm duy nhất nên chúng tôi không có bằng chứng để kiểm định giả thuyết trên. Thứ tự con Đa số các trường hợp suy thai tập trung ở nhóm sản phụ sinh con lần đầu chiếm tỷ lệ 56,9% và sinh con lần thứ 2 chiếm tỷ lệ 18,1%, nhóm sản phụ sinh con lần thứ 3 là 16,0%, còn nhóm sinh con lần thứ 4 chỉ chiếm 9,0% (bảng 1). Nghiên cứu của Vương Ngọc Đoàn năm 2005, có 60,2% sinh con lần đầu, 31,8% sinh con lần hai và 8% sinh con lần 3 trở lên(10). Như vậy, sản phụ sinh con lần 2 có tỷ lệ suy thai caohơn lần 1, điều Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 148 đó có thể lý giải rằng sản phụ có thai lần 2 sẽ có kinh nghiệm và hiểu biết nhiều hơn trong việc chăm sóc thai nghén và làm mẹ an toàn. Liên quan giữa cơn co tử cung và suy thai Nghiên cứu này của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa cơn co tử cung và suy thai (p>0,05). Ngược lại với nghiên cứu của chúng tôi, tác giả Vương Ngọc Đoàn thấy cơn co tử cung mau mạnh có liên quan chặt chẽ với tình trạng suy thai, ở nhóm cơn co tử cung mau mạnh, nguy cơ suy thai tăng gấp 18,8 lần so với nhóm chứng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05(10). Có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn và vì đây là nghiên cứu tiến hành trên một nhóm bệnh nhân nên không tìm ra mối liên quan giữa cơn co tử cung và suy thai. Liên quan giữa lượng nước ối và suy thai Trong nghiên cứu này, theo kết quả của Bảng 3, nhóm sản phụ lượng nước ối bình thường: 35 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 31,25%, 21 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 18,75%, 45 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 40,18%, và có 11 trường hợp xuất hiện nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 9,82%. Nhóm sản phụ lượng nước ối ít: 4 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 12,12%, 4 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 12,12%, 22 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 66,67%, và 3 trường hợp xuất hiện nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 9,09%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hồng năm 2009 tại BVPSTW cũng cho kết quả tương tự, tác giả thấy, những trường hợp nước ối ít, khi trẻ đẻ ra có chỉ số Apgar < 7 điểm và sau đẻ trẻ hầu như bị mắc bệnh sơ sinh chủ yếu là viêm phổi, viêm phế quản do hội chứng hít phân su(8). Điều này cũng trùng khớp với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà nghiên cứu 537 bệnh nhân thiểu ối và cho kết luận, mức độ thiểu ối có ảnh hưởng nặng nề tới tình trạng ngạt của thai, chỉ số nước ối càng thấp thì tỷ lệ ngạt của thai càng tăng(10). Theo Đặng Thanh Vân chỉ số nước ối giảm < 40 mm liên quan tới tình trạng suy thai trong tử cung.Như vậy khi nước ối ít có nguy cơ bị suy thai và nguy cơ ngạt sơ sinh(4). Do đó, khi nước ối ít chúng ta phải xử lý càng sớm càng tốt. Liên quan giữa bệnh lý mẹ và suy thai Theo kết quả nghiên cứu của Bảng 4, nhóm sản phụ bình thường: có 37 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 28,03%, 23 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 17,42%, 61 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 46,21% và 11 trường hợp có nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 8,34%. Nhóm sản phụ bệnh lý: có 2 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 15,38%, 2 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 15,38%, 6 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 46,15% và 3 trường hợp có nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 23,09%. Tuy nhiên sự sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, không có mối liên quan giữa bệnh lý mẹ và suy thai. Ngược lại, nghiên cứu của Vương Ngọc Đoàn với số lượng bệnh nhân gồm 122 sản phụ suy thai cấp tính, tác giả thấy mối liên quan giữa bệnh lý của mẹ với suy thai; nguy cơ suy thai tăng lên với OR = 6,79 ở những sản phụ tiền sản giật, OR = 2,05 ở sản phụ thiếu máu, OR = 2,20 ở sản phụ mắc bệnh tim(12). Điều này cũng có thể lý giải là do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn và vì đây là nghiên cứu tiến hành trên một nhóm bệnh nhân nên không tìm ra mối liên quan giữa bệnh lý mẹ và suy thai. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 145 trường hợp suy thai cấp tính tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 01/2012 - 08/2012, chúng tôi rút ra được kết luận như sau: Có mối liên quan giữa lượng nước ối và tình trạng suy thai cấp trong chuyển dạ. Do đó, khi lượng nước ối của sản phụ ít chúng ta phải theo dõi sát trong quá trình chuyển dạ và có thái độ xử trí sản khoa hợp lý, kịp thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Phụ sản – Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (2007). “Sản phụ khoa tập I”, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, tr 426-432. 2. Bộ môn Phụ sản – Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (2007). “Sản phụ khoa tập II”, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, tr 565- 570. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 149 3. Bộ môn Phụ sản – Trường Đại học Y Hà Nội (2000), “Suy thai cấp tính trong chuyển dạ”, Bài giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 141- 150. 4. Đặng Thanh Vân (2000), Đánh giá chỉ số nước ối bình thường trong các thai đủ tháng chuyển dạ, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Nelson KB (1986), “Antecedents of cere palsy”, N Engl J Med; 315:81-86). 6. Nguyễn Thanh Hà (2004), Nghiên cứu tình hình chẩn đoán và xử trí thiểu ối tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 1/1/2002- 30/6/2004, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 7. Njokanma FO, Egri-Okawarji MTC, (2002), Birth asphyxia, periantlal and maternal mortality associated with caesarean section. Trop J Obstet Gynaecol, 19:25-29. 8. Olusanya BO (2009), Newborns at risk of sensorineural hearing loss in low-income countries. Arch Dis Child, 94:227 – 230. 9. Olusanya BO, Ebuehi OM, Somefun AO (2009), Universal infant hearing screening programme in a community with predominant non-hospital births: a three-year experience. J Epidemiol comm Health, 63:481-486. 10. Vương Ngọc Đoàn (2005), Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và biện pháp xử trí suy thai tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2004-2005, Luận văn Thạc sĩ Y học trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_yeu_to_nguy_co_gaay_suy_thai_cap_trong_chuyen_da_tai.pdf
Tài liệu liên quan