Tài liệu Một số yếu tố liên quan với tình trạng hemoglobin ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
50
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG HEMOGLOBIN
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC
Vương Tuyết Mai*, Nguyễn Duy Hưng*, Đỗ Gia Tuyển**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Điều trị thiếu máu trở thành một trong những mục tiêu cơ bản và quan trọng ở bệnh thận mạn
giai đoạn cuối. Nghiên cứu tiến hành với mục tiêukhảo sát một số yếu tố liên quan với tình trạng hemoglobin ở
bệnh nhân lọc màng bụng liên tục.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt bệnh được thực hiện trên bệnh nhân lọc màng bụng liên
tục ngoại trú tại Khoa Thận-Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai. Số liệu được thu thập trong 12 tháng đầu khi bệnh
nhân bắt đầu phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi trên 70 bệnh nhân điều trị CAPD cho thấy nồng độ Hb đã
được điều chỉnh để đạt được đích điều trị. Nhóm bệnh nhân có nồng độ Hb trung bình dưới đích, nồng độ Hb
trung bình tăng từ 88,40 ± 8,44 g/l lên 96,23 ± 13,96 g/l, nh...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số yếu tố liên quan với tình trạng hemoglobin ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
50
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG HEMOGLOBIN
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC
Vương Tuyết Mai*, Nguyễn Duy Hưng*, Đỗ Gia Tuyển**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Điều trị thiếu máu trở thành một trong những mục tiêu cơ bản và quan trọng ở bệnh thận mạn
giai đoạn cuối. Nghiên cứu tiến hành với mục tiêukhảo sát một số yếu tố liên quan với tình trạng hemoglobin ở
bệnh nhân lọc màng bụng liên tục.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt bệnh được thực hiện trên bệnh nhân lọc màng bụng liên
tục ngoại trú tại Khoa Thận-Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai. Số liệu được thu thập trong 12 tháng đầu khi bệnh
nhân bắt đầu phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi trên 70 bệnh nhân điều trị CAPD cho thấy nồng độ Hb đã
được điều chỉnh để đạt được đích điều trị. Nhóm bệnh nhân có nồng độ Hb trung bình dưới đích, nồng độ Hb
trung bình tăng từ 88,40 ± 8,44 g/l lên 96,23 ± 13,96 g/l, nhóm bệnh nhân có nồng độ Hb vượt đích, nồng độ Hb
trung bình giảm từ 129,88 ± 9,66 g/l xuống còn 110,40 ± 18,43 g/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Có
mối tương quan nghịch giữa ure và creatinin với nồng độ Hb (r lần lượt bằng -0,401 và -0,443, p<0,05). Có mối
tương quan thuận giữa albumin và protein với nồng độ Hb (r lần lượt bằng 0,349 và 0,319, p<0,05). Liều EPO
được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân dựa trên chỉ số Hb (r=-0,657, p<0,05).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối tương quan nghịch giữa ure và creatinin
với nồng độ Hb (r lần lượt bằng -0,401 và -0,443, p<0,05). Có mối tương quan thuận giữa albumin và protein với
Hb (r lần lượt bằng 0,349 và 0,319, p<0,05). Liều EPO được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân dựa trên chỉ
số Hb (r=-0,657, p<0,05).
Từ khoá: Hemoglobin (Hb), lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD)
ABSTRACT
THE ASSOCIATION OF SEVERAL FACTORS WITH THE HEMOGLOBIN LEVELS IN CONTINUOUS
AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS PATIENTS
Vuong Tuyet Mai, Nguyen Duy Hung, Do Gia Tuyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 50 – 55
Objectives: The treatment of anemia becomes one of the important objectives in end-stage chronic kidney
disease. Therefore, we conducted this study with the aim was to find out the association of several factors with the
hemoglobin levels in continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) patients.
Methods: One retrospective studywasperformed on continuous ambulatory peritoneal dialysis patients
who were treatedin Nephro-Urology Department, Bach Mai hospital. The parameters of patients were
collected during 12 months from patients performing continuous ambulatory peritoneal dialysis.
Results: The study was included 70 CAPD patients; the treatment in the all patients was adjusted to
achieve Hb target. Patients with Hb levels below the Hb target, the Hb concentration increased from
* Đơn Nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
**Khoa Thận-Tiết Niệu, Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Vương Tuyết Mai ĐT: 0915518775 Email:vuongtuyetmai@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
51
88.40±8.44 g/l to 96.23±13.96 g/l. The CAPD patients with Hb levels that were higher than Hb target,
the Hb concentration decreased from 129.88±9.66 g/l to 110.40±18.43 g/l, the difference was statistically
significant with p <0.05. There were negative correlation between s-urea and s-creatinine with Hb levels
(r=-0.401 and -0.443, respectively, p <0.05). There were positive correlation between the protein and
albumin levels and hemoglobin levels (r=0.349 and 0.319, respectively, p<0.05). The dose of EPO was
adjusted according to the patient's response that was based on Hb levels (r=0.657, p<0.05).
Conclusions: Our resultssuggested thatthere were negative correlation between s-urea and s-
creatinine with Hb levels and positive correlation between the protein and albumin levels and
hemoglobin levels. The dose of EPO was adjusted according to the patient's response that was based on
Hb levels.
Keywords: Hemoglobin (Hb), continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD)
MỞ ĐẦU
Lọc màng bụng là phương pháp lọc máu
qua màng bụng, đây là màng sinh học có tác
dụng chuyển hóa trao đổi qua lại giữa máu
của bệnh nhân và dịch lọc. Phương pháp lọc
màng bụng đang ngày càng được chú ý, đặc
biệt tại các nước đang phát triển. Theo báo cáo
dữ liệu hàng năm của Hoa Kỳ năm 2012, tính
đến năm 2010 Hong Kong có tới 75,6% bệnh
nhân lọc máu lựa chọn lọc màng bụng, và ở
Thái Lan, tỉ lệ bệnh nhân lọc máu bằng
phương pháp lọc màng bụng tăng từ 7,6%
năm 2006 lên 10,4% năm 2010. Tại Việt Nam, tỉ
lệ bệnh nhân lọc màng bụng cũng ngày càng
tăng. Tính đến năm 2006 có khoảng 461 bệnh
nhân lọc màng bụng ở các trung tâm tại thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội(1). Đến năm 2011,
tổng số bệnh nhân lọc màng bụng ước tính
khoảng 1100 bệnh nhân. Một trong các vấn đề
cần quan tâm của bệnh nhân bệnh thận mạn
nói chung và bệnh nhân điều trị bằng phương
pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD)
nói riêng là tình trạng thiếu máu. Khi bệnh
nhân mắc bệnh thận mạn, thận giảm hoặc
không còn sản xuất erythropoietin. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu ở
những bệnh nhân này. Thiếu máu có thể làm
giảm đáng kể chất lượng cuộc sống, tăng nguy
cơ tim mạch cũng như giảm tuổi thọ của bệnh
nhân, điều trị thiếu máu trở thành một trong
những mục tiêu cơ bản và quan trọng ở bất kỳ
giai đoạn nào của bệnh thận mạn(4). Do vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng, vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: khảo sát
tình trạng hemoglobin và một số yếu tố liên
quan ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục
ngoại trú.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt bệnh
được thực hiện trên bệnh nhân được chẩn
đoán bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang được
điều trị thay thế thận bằng phương pháp lọc
màng bụng liên tục ngoại trú tại Khoa Thận-Tiết
niệu bệnh viện Bạch Mai. Loại trừ những bệnh
nhân mắc các bệnh cấp tính trong khoảng thời
gian theo dõi như: nhiễm trùng cấp, nhồi máu cơ
tim, xơ gan, suy giáp, cường giáp, chấn thương,
phẫu thuật, có các bệnh lý ác tính.
Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng được lấy
tại thời điểm bệnh nhân bắt đầu được điều trị lọc
màng bụng liên tục ngoại trú và các thời điểm
sau mỗi 6 tháng, trong vòng 1 năm với qui ước:
+ T0: là thời điểm bắt đầu được lọc màng
bụng
+ T1: là thời điểm lọc màng bụng ngoại trú
chu kỳ tháng thứ 6
+ T2: là thời điểm lọc màng bụng ngoại trú
chu kỳ tháng thứ 12.
Mức độ thiếu máu của các bệnh nhân được
phân loại dựa trên tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO)(8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
52
Mức độ thiếu máu
Tiêu chí Hb
Nam Nữ
Thiếu máu nặng <80 <80
Thiếu máu trung bình 80 – 109 80 – 109
Thiếu máu nhẹ 110 – 129 110 – 119
Không thiếu máu ≥130 ≥120
Nồng độ Hb mục tiêu khi điều trị thiếu máu
ở bệnh nhân bệnh thận mạn bằng EPO theo Hội
Thận học Việt Nam (4):
Dưới đích điều trị: Hb <100 g/l.
Đạt đích điều trị: Hb từ 100 đến 115 g/l.
Vượt quá đích điều trị: Hb >115 g/l.
Xử lý số liệu: Test Pearson Chi-square
và/hoặc test Fisher’s Exact được sử dụng cho so
sánh tỷ lệ phần trăm tùy thuộc là so sánh hai hay
nhiều tỷ lệ với nhau. Mann-Whitney hoặc
Kruskal-Wallis tests được sử dụng khi so sánh
các mức độ khác nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê sử dụng theo p<0,05 hoặc tính theo
khoảng tin cậy 95% (95% CI). Các phân tích được
thực hiện bằng SPSS statistics 17.0 software.
KẾT QUẢ
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 70 bệnh
nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại khoa
Thận-Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai với thời gian
điều trị 12 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân nam giới là
60%, nữ giới là 40%. Tuổi trung bình là
50,17±12,76, trong đó tuổi thấp nhất là 26 tuổi,
cao nhất là 83 tuổi.
Bảng 1. Phân loại thiếu máu và Hb mục tiêu
Phân loại thiếu
máu
T0 T1 T2
Không TM 11 (15,7%) 3 (4,3%) 5 (7,1%)
TM nhẹ 18 (25,7%) 26 (37,1) 13 (18,6%)
TM vừa 37 (52,9%) 34 (48,6) 48 (68,6%)
TM nặng 4 (5,7%) 7 (10%) 4 (5,7%)
Mục tiêu Hb
Hb <100 g/l 28 (40%) 31 (44,3%) 31 (44,3%)
100 ≤ Hb ≤ 115
g/l
25 (35,7%) 28 (40%) 28 (40%)
Hb >115 g/l 17 (24,3%) 11 (15,7%) 11 (15,7%)
Nhận xét: Số bệnh nhân thiếu máu vừa
chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động từ 48,6-68,6%. Số
bệnh nhân thiếu máu nặng chiếm tỷ lệ thấp
khoảng 5,7-10%. Số bệnh nhân đạt được Hb đích
chiếm từ 35,7-40%. Số bệnh nhân không đạt đích
Hb chiếm tỷ lệ40-44,3%. Số bệnh nhân vượt đích
Hb chiếm 24,3% tại T0, có xu hướng giảm dần.
Bảng 2. Sự thay đổi nồng độ Hb của bệnh nhân CAPD
Hb tại T0 T0 T1 T2 p
Hb <100 g/l 88,40 ± 8,44 97,19 ± 12,60 96,23 ± 13,96 p<0,05
100 ≤ Hb ≤ 115 g/l 107,88 ± 4,94 103,64 ± 16,18 103,64 ± 10,81 p>0,05
Hb >115 g/l 129,88 ± 9,66 111,11 ± 14,90 110,40 ± 18,43 p<0,05
Hb chung 105,43 ± 18,03 102,88 ± 15,32 102,32 ± 15,08 p>0,05
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có Hb dưới đích
tại T0 có nồng độ Hb trung bình tăng từ 88,40 ±
8,44 g/l lên 96,23 ± 13,96 g/l tại thời điểm T2, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Nhóm
bệnh nhân có Hb đạt đích tại T0 trung bình Hb
có giảm, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, p>0,05. Nhóm bệnh nhân có Hb vượt
đích tại T0, trung bình Hb giảm từ 129,88 ± 9,66
g/l xuống còn 110,40 ± 18,43 g/l tại T2, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
Bảng 3. Thay đổi HC, Hct, MCV, MCH và MCHC của bệnh nhân CAPD
Chỉ số T0 T1 T2 p
HC 3,72 ± 0,71 3,58 ± 0,57 3,60 ± 0,59 p>0,05
Hct 31,6 ± 5,6 31,0 ± 4,4 31,6 ± 4,9 p>0,05
MCV 86,1 ± 7,2 87,6 ± 8,7 87,1 ± 11,4 p>0,05
MCH 28,5 ± 4,1 29,0 ± 3,2 28,9 ± 3,2 p>0,05
MCHC 332,9 ± 14,2 331,0 ± 17,5 327,4 ± 24,8 p>0,05
Nhận xét: Trung bình hồng cầu, hematocrit tại thời điểm T0 lần lượt là 3,72 ± 0,71 T/l và 31,6
± 5,6 l/l, có thay đổi trong quá trình điều trị, tuy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
53
nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê,
p>0,05. Trung bình của MCV, MCH và MCHC
đều trong giới hạn bình thường và không có sự
tăng giảm nào có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
Bảng 4. Liên quan giữa Hb với một số chỉ số lâm
sàng và cận lâm sàng
Chỉ số Hb p
Ure Pearson Correlation = -0,401 p<0,05
Cre Pearson Correlation = -0,443 p<0,05
Alb Pearson Correlation = 0,349 p<0,05
Pro Pearson Correlation = 0,319 p<0,05
EPO Pearson Correlation = -0,657 p<0,05
Nhận xét: Có mối tương quan nghịch mức
độ vừa giữa nồng độ Ure và Creatinin huyết
thanh với Hb trong máu, với hệ số r lần lượt là -
0,401 và -0,443, p<0,05. Có mối tương quan thuận
mức độ vừa giữa albumin và protein huyết
thanh với Hb, hệ số r lần lượt là 0,349 và 0,319,
p<0,05. Có mối tương quan nghịch mức độ vừa
giữa liều EPO với Hb trước khi dùng thuốc, r=-
0,657, p<0,05.
Bảng 5. Tình trạng sắt, ferritin huyết thanh theo phân loại tình trạng thiếu máu
Chỉ số TM nhẹ TM vừa TM nặng p
Sắt HT (µmol/l)
13,1 ± 6,2 12,2 ± 5,8 11,4 ± 3,1 p>0,05
12,4 ± 5,7
Ferritin (µg/l) 403,8 ± 381,4 357,8 ± 311,9 394,8 ± 66,6 p>0,05
Nhận xét: Trung bình sắt huyết thanh ở các
bệnh nhân thiếu máu là 12,4 ± 5,7 µmol/l. Không
có sự khác biệt về sắt và Ferritin huyết thanhở 3
nhóm bệnh nhân thiếu máu, p>0,05. Tỷ lệ bệnh
nhân có nồng độ Ferritin huyết thanh ≥ 200µg/l
là 71,4%.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm
bắt đầu điều trị CAPD có 84,3%bệnh nhân thiếu
máu. Các bệnh nhân thiếu máu nhẹ và trung
bình là chủ yếu, số bệnh nhân thiếu máu nặng
chiếm tỷ lệ thấp (5,7%). Tỷ lệ thiếu máu cao là do
tính chất thiếu máu của bệnh thận mạn là rất từ
từ và mạn tính, bệnh nhân thường có khả năng
thích nghi cao do đó thường điều trị muộn. Theo
Nguyễn Thị Hoa, 100% bệnh nhân suy thận mạn
đều có biểu hiện thiếu máu. Về mức độ nặng của
thiếu máu, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa trên
bệnh nhân bệnh thận mạn đều cho thấy đa số
bệnh nhân thiếu máu trung bình và thiếu máu
nặng(8).
Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu tại thời
điểm bắt đầu nghiên cứu, giá trị MCV, MCH,
MCHC đều trong giới hạn bình thường, từ thời
điểm T0 đến T2, giá trị trung bình của MCV,
MCH và MCHC thay đổi nhưng không có ý
nghĩa thống kê, p>0,05. Điều này cho thấy thiếu
máu trong suy thận mạn là thiếu máu bình sắc
HC bình thường. Điều này phù hợp với cơ chế
bệnh sinh của thiếu máu trong suy thận mạn là
do thiếu EPO nội sinh nên tủy xương không
tổng hợp đủ lượng HC cần thiết cho nhu cầu của
cơ thể. Tương tự như vậy những số liệu về
MCV, MCH, MCHC trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hoa về đặc điểm thiếu máu ở bệnh
nhân suy thận mạn cũng cho thấy một tình trạng
thiếu máu bình sắc HC bình thường(8).
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng
EPO nhằm đưa Hb của bệnh nhân bệnh thận
mạn vào khoảng 100 – 120 g/l giúp cải thiện thể
chất của bệnh nhân.Theo hướng dẫn của Hội
Tiết niệu Thận học Việt Nam trên bệnh nhân
bệnh thận mạn, nồng độ Hb không nên quá
115g/l(4). Do đó, chúng tôi lựa chọn khoảng nồng
độ Hb mục tiêu là từ 100 – 115 g/l. Kết quả
nghiên cứu cho thấy ở nhóm bệnh nhân có Hb
dưới đích tại T0, trung bình Hb tăng từ 88,40 ±
8,44 g/l lên 96,23 ± 13,96 g/l tại thời điểm T2, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Điều đó
cho thấy trong quá trình điều trị CAPD kết hợp
thuốc tăng hồng cầu EPO đã giúp cải thiện tình
trạng Hb cho bệnh nhân, đưa trung bình Hb đến
gần giới hạn dưới của mục tiêu điều trị thiếu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
54
máu. Theo khuyến cáo của Hội Tiết niệu Thận
học Việt Nam, cần sử dụng EPO để nâng nồng
độ Hb của bệnh nhân lên đến mức mục tiêu,
tránh để Hb dưới 90 g/l nhằm giảm thiểu nguy
cơ cần truyền máu(4). Ở nhóm bệnh nhân có Hb
đạt đích tại thời điểm T0, trung bình Hb là 107,88
± 4,94 g/l,giảm xuống còn 103,64 ± 10,81 g/l tại
thời điểm T2, nhưng sự khác biệt là không có ý
nghĩa thống kê, p>0,05. Trung bình Hb của
nhóm bệnh nhân này luôn nằm trong khoảng
đích của Hb. Ở nhóm bệnh nhân có Hb vượt
dích tại T0, trung bình Hb giảm từ 129,88 ± 9,66
g/l xuống còn 110,40 ± 18,43 g/l tại T2, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
Việc đưa nồng độ Hb của bệnh nhân về lại
đích điều trị là rất cần thiết. Nhiều nghiên cứu
cho thấy rằng việc sử dụng EPO để nâng Hb lên
càng cao có nhiều nguy cơ hơn là lợi ích, bao
gồm đột quỵ, THA và huyết khối. KDIGO 2012
cũng khuyến cáo mạnh mẽ không được để nồng
độ Hb vượt quá 130 g/l trên tất cả các bệnh nhân
bệnh thận mạn người lớn(5). Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, trong 12 tháng, số bệnh nhân có
Hb dưới đích luôn chiếm tỷ lệ cao nhất, (dao
động từ 40 đến 44,3 %). Số bệnh nhân có Hb đạt
đích (100 – 115 g/l) có xu hướng tăng từ 35,7%
lên 40%. Tất cả các thời điểm đều có bệnh nhân
có nồng độ Hb ở trên đích (>115 g/l), tuy nhiên
xu hướng giảm dần (từ 24,3% xuống còn
15,7%).Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số
bệnh nhân đạt mức Hb mục tiêu thấp hơn nhiều
so với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Bùi
Thị Tâm cho thấy sau 6 tháng điều trị bằng EPO,
tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ Hb đạt đích từ 60,9
đến 80%(2). Nghiên cứu của Adam E. và cộng sự
trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối,
sau 12 tháng có 61,9% bệnh nhân ở nhóm không
hiệu chỉnh liều và 72,5% số bệnh nhân ở nhóm
được hiệu chỉnh liều EPO có Hb đạt đích
điều trị(5).
Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu trong nghiên cứu
của chúng tôi có gia tăng theo thời gian, từ 84,3%
tại thời điểm bắt đầu điều trị lọc màng bụng lên
92,9% tại tháng điều trị thứ 12, trong đó thiếu
máu vừa và nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này là
do chúng tôi lựa chọn cách phân loại bệnh nhân
thiếu máu dựa trên nồng độ hemoglobin theo
tiêu chuẩn của WHO: không thiếu máu ở nam là
trên 130 g/l, ở nữ là trên 120 g/l. Trong khi mục
tiêu điều trị thiếu máu bằng EPO ở các bệnh
nhân bệnh thận mạn là duy trì nồng độ Hb trong
khoảng từ 100 – 115 g/l. Điều này giải thích cho
việc tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu nhẹ và vừa lại
chiếm đa số trong nghiên cứu của chúng tôi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương
quan nghịch giữa nồng độ Ure và Creatinin với
Hb trong máu, với hệ số r lần lượt là -0,401 và -
0,443, p<0,05. Kết quả này phù hợp với một trong
các cơ chế thiếu máu trong bệnh thận mạn. Ở
những bệnh nhân này, môi trường chuyển hóa
ure máu cao là yếu tố không thuận lợi đối với
đời sống của hồng cầu. Đời sống hồng cầu ở
bệnh nhân suy thận mạn thường giảm từ 120
ngày xuống còn 70-80 ngày. Nhiều nghiên cứu
đã cho thấy, HC của bệnh nhân suy thận mạn có
đời sống bình thường khi được truyền vào cơ thể
khỏe mạnh. Trong khi HC bình thường lại có đời
sống ngắn hơn khi được truyền vào bệnh nhân
suy thận mạn. Điều này đã gợi ý rằng có sự tồn
tại của một hoặc nhiều chất hòa tan trong huyết
thanh bệnh nhân suy thận mạn làm rút ngắn đời
sống HC. Một số nghiên cứu cho thấy đời sống
HC trở về bình thường khi bệnh nhân suy thận
mạn được lọc máu tích cực. Như vậy môi trường
chuyển hóa ở bệnh nhân có ure máu cao là yếu
tố không thuận lợi đối với đời sống của HC(1).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có mối tương quan thuận giữa hàm lượng
protein, albumin với Hb trong máu (r lần lượt
bằng 0,349 và 0,319, p<0,05). Ở các bệnh nhân
điều trị CAPD, tình trạng mất albumin và
protein qua dịch lọc luôn luôn xảy ra. Trung
bình lượng protein mất đi trong dịch lọc từ 5 –
12g/24h, trong đó albumin chiếm 2/3 lượng
protein mất đi(9). Thiếu albumin và các acid amin,
cơ thể sẽ thiếu nguyên liệu để tổng hợp Hb làm
nặng thêm tình trạng thiếu máu.
Việc điều chỉnh liều EPO sẽ dựa vào sự đáp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
55
ứng của chỉ số Hb đối với từng bệnh nhân
CAPD là vấn đề quan trọng trong quá trình điều
trị ở bệnh nhân.Trong nghiên cứu của chúng tôi,
liều EPO có mối tương quan nghịch với Hb, mức
độ tương quan khá chặt với hệ số r=-0,657,
p<0,05. Những bệnh nhân điều trị bằng phương
pháp CAPD được khám định kì 1 tháng/lần để
đánh giá các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng, nhận
dịch lọc và điều chỉnh liều EPO ở tháng tiếp
theo. Những bệnh nhân không có sự gia tăng
đáng kể hàm lượng Hb (10g/l/tháng) sẽ được
tăng liều EPO, mục tiêu là duy trì hàm lượng Hb
≥ 100g/l. Ngược lại, những bệnh nhân có hàm
lượng Hb >120g/l sẽ được xem xét giảm liều để
tránh các biến chứng nhất là về tim mạch. Kết
quả nghiên cứu cho thấy việc điều chỉnh liều
EPO có mỗi liên quan chặt chẽ với đáp ứng điều
trị của bệnh nhân dựa trên chỉ số Hb.
Không có sự khác biệt về nồng độ sắt huyết
thanh và ferritin giữa 3 nhóm bệnh nhân thiếu
máu nhẹ, vừa và nặng, (p>0,05). Số bệnh nhân
đạt được nồng độ ferritin mục tiêu ≥ 200 µg/l
theo khuyến cáo về bổ sung sắt của Hội thảo về
EPO châu Âu tháng 11/1994 chiếm 71,4%. Nhiều
nghiên cứu của Việt Nam và trên thế giới cho
thấy, tình trạng dự trữ sắt huyết thanh có ảnh
hưởng đến khả năng tạo máu của cơ thể.
Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do
trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ sắt và
ferritin huyết thanh có sự khác biệt lớn giữa các
bệnh nhân, trong khi cỡ mẫu lại nhỏ, không đủ
để phát hiện ra sự khác biệt.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở 70
bệnh nhân điều trị CAPD cho thấy nồng độ
Hb đã được điều chỉnh để đạt được đích
điều trị, nhóm bệnh nhân có Hb dưới đích nồng
độ Hb trung bình tăng từ 88,40 ± 8,44 g/l lên
96,23 ± 13,96 g/l, nhóm bệnh nhân có nồng độ Hb
vượt đích, nồng độ Hb trung bình giảm từ 129,88
± 9,66 g/l xuống còn 110,40 ± 18,43 g/l, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Có mối tương
quan nghịch giữa ure và creatinin với nồng độ
Hb (r lần lượt bằng -0,401 và -0,443, p<0,05). Có
mối tương quan thuận giữa albumin và protein
với Hb (r lần lượt bằng 0,349 và 0,319, p<0,05).
Liều EPO được điều chỉnh theo đáp ứng của
bệnh nhân dựa trên chỉ số Hb (r=-0,657, p<0,05).
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm, các
bác sỹ và điều dưỡng khoa Thận-Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai đã
tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anatole B and Jason B, (2005), “Hematologic aspect of Chronic
Kidney Disease”, Clinical Dialysis, pp. 691-723.
2. Bùi Thị Tâm (2013), “Đánh giá hiệu quả điều trị thiếu máu
bằng Erythropoietin trên bệnh nhân suy thận mạn đang được
lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên”. Luận
án Dược sĩ chuyên khoa II. Đại học Dược Hà Nội.
3. Bui P.V, (2007),“Dialysis in Vietnam”,Perit Dial Int. 27(4). pp.
400-4.
4. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam (2013). “Hướng dẫn điều trị
thiếu máu trong bệnh thận mạn”.
5. Gaweda AE, Aronoff GR, Jacobs AA et al, (2014),
“Individualized anemia management reduces hemoglobin
variability in hemodialysis patients”, J Am Soc Nephrol. 25(1),
pp. 159-166.
6. Kidney disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) CKD
Work Group (2013), “KDIGO 2012 Clinical Practice Guideline
for the Evaluation and Managerment of Chronic Kidney
Disease”, Kidney international, pp. 1 -150.
7. Macdougall IC, Eckardt KU, (2014), Anemia in Chronic
Kidney Disease. Comprehensive clinical nephrology 5th.
8. Nguyễn Thị Hoa (2013), “Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu ở
bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị Erythropoietin”. Luận
văn thạc sỹ Y học.
9. Trần Văn Chất (2004), “Lọc màng bụng”, Bệnh Thận nội khoa,
Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. pp. 218-231
10. WHO (World Health Organization) (2011). Hemoglobin
concentrations for the diagnosis of anemia and assessment of
severity.
Ngày nhận bài báo: 07/04/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/04/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_yeu_to_lien_quan_voi_tinh_trang_hemoglobin_o_benh_nha.pdf