Tài liệu Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 188
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG
TRONG CẤP CỨU NỘI VIỆN TẠI KHOA CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017
Đỗ Mạnh Hùng*, Lê Thanh Hải*, Lê Ngọc Duy*, Phạm Ngọc Toàn*, Đỗ Quang Vĩ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong vận chuyển cấp cứu
nội viện tại khoa Cấp cứu & Chống độc - bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 350
trường hợp cấp cứu nội viện.
Kết quả: 145 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện xảy ra sự cố liên quan đến hệ thống (41,43%).
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống có ý nghĩa thống kê bao gồm: Đội vận chuyển cấp cứu
không có bác sỹ so với đội vận chuyển có bác sỹ p = 0,0053, OR = 1,85, 95% CI 1,20 - 2,88; đội vận chuyển không
có bác sỹ được học cấp cứu cơ ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 188
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG
TRONG CẤP CỨU NỘI VIỆN TẠI KHOA CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017
Đỗ Mạnh Hùng*, Lê Thanh Hải*, Lê Ngọc Duy*, Phạm Ngọc Toàn*, Đỗ Quang Vĩ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong vận chuyển cấp cứu
nội viện tại khoa Cấp cứu & Chống độc - bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 350
trường hợp cấp cứu nội viện.
Kết quả: 145 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện xảy ra sự cố liên quan đến hệ thống (41,43%).
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống có ý nghĩa thống kê bao gồm: Đội vận chuyển cấp cứu
không có bác sỹ so với đội vận chuyển có bác sỹ p = 0,0053, OR = 1,85, 95% CI 1,20 - 2,88; đội vận chuyển không
có bác sỹ được học cấp cứu cơ bản so với có bác sỹ được học p < 0,0001, OR = 2,29, 95% CI 1,48 - 3,54; không có
sự kiểm tra thiết bị trước khi vận chuyển so với kiểm tra p = 0,0441, OR = 1,80, 95% CI 1,01 - 3,19.
Kết luận: Đội vận chuyển không có bác sỹ, không có bác sỹ được học cấp cứu cơ bản, không có sự kiểm tra
thiết bị trước vận chuyển và không có kế hoạch ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống.
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, hệ thống vận chuyển cấp cứu nội viện, đội vận chuyển.
ABSTRACT
FACTORS AFFECTING ADVERSE EVENTS RELATED SYSTEM DURING INTRAHOSPITAL
TRANSPORT AT EMERGENCY – POISON CONTROL DEPARTMENT VIETNAM NATIONAL
CHILDREN’S HOSPITAL
Do Manh Hung, Le Thanh Hai, Le Ngoc Duy, Pham Ngoc Toan, Do Quang Vi
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 188 – 193
Objectives: To find out some factors affecting patient transport system inside the hospital at Emergency -
Poison Control department, Vietnam National Children’s Hospital in 2017.
Methods: The study was carried out on 350 cases of emergency transport using cross-sectional method
combined with quantitative method.
Results: 145 cases were adverse events related system during intrahospital transport (41.43%). Factors
affecting adverse events include: Transport team without doctor vs transport team with doctor p = 0.0053, OR =
1.85, 95% CI 1.20 - 2.88; transport team without doctor trained basic life support (PLS) vs transport team with
doctor trained basic life support p < 0.0001, OR = 2.29, 95% CI 1.48 - 3.54; no checking before transport vs
having check before transport p = 0.0441, OR = 1.80, 95%CI 1.01 - 3.19.
Conclusions: Factors affecting adverse events include transport team without doctor, doctor has not been
trained in PLS, no checking equipment before transport and no plan before transport.
Keywords: Factors affecting, transport system inside the hospital, transport team.
*Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 189
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cố (adverse event) được định nghĩa
như hỏng chức năng của thiết bị, bệnh nhân
có dấu hiệu nặng lên (huyết áp, nhịp tim, độ
bão hòa oxy) so với trước vận chuyển hoặc
tình huống nghiêm trọng yêu cầu can thiệp
điều trị khẩn cấp trong quá trình vận
chuyển(4). Sự cố được phân loại thành rủi ro
liên quan đến hệ thống chăm sóc người bệnh
hoặc là suy giảm chức năng người bệnh hay
còn gọi là rủi ro liên quan đến người bệnh(2,3).
Các rủi ro xảy ra do lỗi hệ thống là các rủi ro
do thiết bị hay do con người. Cả 2 nguyên nhân
này đều bắt nguồn từ lỗi chuẩn bị(8).
Rủi ro trong vận chuyển bệnh nhân bắt
nguồn từ nguyên do liên quan tới hệ thống dao
động từ 11% đến 34%(1,2). Một số nghiên cứu cho
thấy các sự cố trong vận chuyển người bệnh liên
quan đến hệ thống bắt nguồn từ việc đào tạo,
kiểm soát và giao tiếp không hiệu quả (9,1). Thiếu
trao đổi thông tin khiến cho quá trình điều trị
người bệnh bị gián đoạn, ảnh hưởng đến sự an
toàn và hiệu quả điều trị(2,6).
Nhằm tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến
hệ thống qua đó tìm ra các giải pháp can thiệp
trong quá trình vận chuyển nội viện, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: “Một số yếu tố ảnh hưởng
đến hệ thống vận chuyển cấp cứu nội viện tại
khoa Cấp cứu - Chống độc, bệnh viện Nhi Trung
Ương năm 2017”.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hệ
thống vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa Cấp
cứu & Chống độc - bệnh viện Nhi Trung Ương
năm 2017.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các trường hợp bệnh nhi
Đang điều trị cấp cứu tại khoa Cấp cứu &
chống độc, có chỉ định vận chuyển trong nội
viện để thực hiện các xét nghiệm (CT-scan, X-
Quang, MRI, ...), hoặc điều trị (như xạ trị, vật lý
trị liệu, gây mê, phẫu thuật, ...), chuyển hồi sức,
phẫu thuật và các chuyên khoa thích hợp.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân có độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi nhập
viện điều trị tại khoa Cấp cứu & chống độc Bệnh
viện Nhi trung ương trong tình trạng cấp cứu.
Bao gồm:
Suy hô hấp: Khó thở, rối loạn nhịp thở, tím
tái, ngừng thở;
Suy tuần hoàn: Trụy tim mạch, tiền sốc, sốc,
rối loạn nhịp tim nặng;
Tổn thương hệ thần kinh TƯ: Li bì, hôn mê,
co giật khi đến viện;
Các cấp cứu ngoại khoa: Chấn thương nặng,
chỉ định phẫu thuật cấp cứu;
Các biểu hiện khác: Rối loạn thân nhiệt nặng
(Nhiệt độ > 40°C hoặc <35,5°C), rối loạn đông
máu, chảy máu nặng.
* Các cán bộ y tế tham gia vận chuyển nội viện
Các nhân viên y tế bệnh viện tham gia vào
quá trình vận chuyển nội viện từ khoa cấp cứu
chống độc tới các đơn vị khác trong bệnh viện.
Nhân viên y tế bao gồm: Bác sỹ, Điều dưỡng,
học viên.
Phương tiện, trang thiết bị, thuốc được sử dụng
trong vận chuyển nội viện
Thiết bị duy trì chỉ số sinh tồn (máy truyền
dịch, máy theo dõi 5 thông số, máy thở di động).
Dịch truyền;
Thuốc;
Bơm tiêm điện gắn vào khung giường bệnh;
Mặt nạ có túi thở ôxy;
Ống nghe và máy đo huyết áp;
Máy đo huyết áp bắp tay tự động;
Hộp cấp cứu (thuốc và dụng cụ đối phó
trong các trường hợp khẩn cấp);
Bộ dụng cụ đặt nội khí quản.
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp thiết kế mô tả cắt ngang có
phân tích, nghiên cứu kết hợp định lượng định tính.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 190
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức:
Trong đó:
p = 30% = 0,3 là tỷ lệ các sự cố/rủi ro xảy ra
trong các lần vận chuyển nội viện(2)
Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ bảng Z).
d = 0,05 là sai số tuyệt đối, lấy mức 5%.
n = 323: Cỡ mẫu cần nghiên cứu, lấy tròn
khoảng 350 trường hợp bệnh nhi cần vận
chuyển cấp cứu nội viện.
Tiêu chuẩn đánh giá
Nghiên cứu của chúng tôi phân loại theo
nghiên cứu của tác giả D Day (2010)(2) đã tổng
hợp các rủi ro chính quá trình vận chuyển cấp
cứu nội viện. Trong đó sự cố được phân loại thành:
Sự cố liên quan đến người bệnh là suy giảm
chức năng người bệnh hay còn gọi là rủi ro liên
quan đến người bệnh.
Sự cố liên quan đến hệ thông hay còn gọi là
lỗi hệ thống bao gồm:
Sự cố liên do NVYT: Lỗi do không thực hiện
đầy đủ quy trình bao gồm không có kế hoạch;
liên hệ với khoa phòng vận chuyển đến; quên
thiết bị, thuốc thiết yếu khi vận chuyển;
Sự cố do trang thiết bị, thuốc: Thiếu trang
thiết bị, thiếu thuốc, trang thiết bị hỏng, thiết bị
mang theo hết pin.
Phương pháp thống kê
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và
phân tích bằng phần mềm STATA 12.0
Vấn đề y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng y
đức của bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó:
Nghiên cứu chỉ quan sát và nghi nhận thực
trạng sự cố, không có bất cứ can thiệp nào lên
người bệnh cũng như đến hệ thống vận chuyển
cấp cứu nội viện;
Tất cả bệnh nhân trong các hồ sơ bệnh án,
được giữ kín toàn bộ thông tin cá nhân về độ
tuổi, quê quán và các thông tin cá nhân khác;
Các bảng, biểu số liệu điều tra không ghi rõ
bất cứ một trường hợp cụ thể nào dễ nhận biết
một đối tượng hay trường hợp vận chuyển.
KẾT QUẢ
Trong số 350 trường hợp vận chuyển nội
viện, có 145 trường hợp xảy ra sự cố chiếm
41,43%. Trong đó sự cố liên quan đến nhân
viên y tế có 62 trường hợp chiếm 17,7% (do
không thực hiện đầy đủ quy trình bao gồm
không có kế hoạch; liên hệ với khoa phòng
vận chuyển đến; quên thiết bị, thuốc thiết yếu
khi vận chuyển); lỗi liên quan đến thiết bị có
83 trường hợp chiếm 23,7% (do thiếu trang
thiết bị, thiếu thuốc, trang thiết bị hỏng, thiết
bị mang theo hết pin).
Biểu đồ 1. Tỷ lệ xảy ra sự cố liên quan đến hệ thống
trong quá trình vận chuyển nội viện
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa các yếu tố: sự tham gia của điều
dưỡng, trình độ điều dưỡng, điều dưỡng được
học cấp cứu cơ bản, nâng cao và điều dưỡng
được học sử dụng thiết bị (p > 0,05) (Bảng 1).
Các yếu tố như có sự tham gia cua bác sỹ, có
bác sỹ được học cấp cứu nâng cao, có bác sỹ
được đào tạo để sử dụng thiết bị cấp cứu không
có mối liên quan đến sự cố liên quan đến hệ
thống trong vận chuyển cấp cứu nội viện (p >
0,05). Trong khi đó bác sỹ được học cấp cứu cơ
bản ảnh hưởng đến một số rủi ro liên quan đến
hệ thống trong vận chuyển cấp cứu nội viện (p <
0,05) (Bảng 2).
Nghiên cứu cho thấy các yếu tố kiểm tra hồ
sơ bệnh án, kiểm tra xét nghiệm, kiểm tra thuốc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 191
tiêm và bàn giao không có mối liên quan đến
một số sự cố liên quan đến hệ thống trong VCCC
nội viện (p > 0,05) (Bảng 3).
Trong khi đó các hoạt động như kiểm tra
thiết bị trước khi VCCC, quá trình vận chuyển có
kế hoạch có liên quan đến sự cố liên quan đến hệ
thống trong vận chuyển cấp cứu (p < 0,05).
Bảng 1. Ảnh hưởng của trình độ điều dưỡng đến hệ thống
Sự cố
Đặc điểm
Có (n=145) Không (n=205)
p
OR
(95%CI) SL TL SL TL
Điều dưỡng
Không 11 55,00 9 14,06
0,2045
1,79
(0,72-4,43) Có 134 40,61 196 82,84
Trình độ điều dưỡng
CĐ,TC, học viên 87 41,43 123 74,80
0,999
1
(0,65-1,54) ĐH, CĐ 58 41,43 82 66,44
ĐD được học cấp cứu cơ bản
Không 49 44,55 61 57,80
0,4229
1,20
(0,76-1,90) Có 96 40,00 144 78,26
ĐD được học cấp cứu nâng
cao
Không 74 39,15 115 74,60
0,3492
0,82
(0,53-1,25) Có 71 44,10 90 67,11
ĐD được học sử dụng thiết bị
Không 3 75,00 1 25,00
0,311
4,31
(0,44-41,85) Có 142 41,04 204 58,96
Tổng 145 41,43 205 83,19
Bảng 2. Ảnh hưởng trình độ bác sỹ đến hệ thống
Sự cố
Đặc điểm
Có (n=145) Không (n=205)
P
OR
(95%CI) SL TL SL TL
Có Bs học cấp
cứu nâng cao
Không 74 39,15 115 74,60
0,3492
0,82
(0,53-1,25) Có 71 44,10 90 67,11
Có bác sỹ
Không 68 50,75 66 56,53
0,0053
1,85
(1,20-2,88) Có 77 35,65 139 79,59
Có bác sỹ được
học cấp cứu cơ
bản
Không 93 50,82 90 63,91
<0,0001
2,29
(1,48-3,54) Có 52 31,14 115 78,69
Có bác sỹ được
học cấp cứu
nâng cao
Không 118 44,03 150 77,31
0,0741
1,60
(0,95-2,70) Có 27 32,93 55 62,55
Có bác sỹ được
học sử dụng
thiết bị cấp cứu
Không 1 20,00 4 80,00
0,4080
0,35
(0,04-3,15) Có 144 41,74 201 58,26
Tổng 145 41,43 205 83,19
Bảng 3. Ảnh hưởng quá trình chuẩn bị đến hệ thống
Sự cố
Đặc điểm
Có (n=145) Không (n=205)
p
OR
(95%CI) SL TL SL TL
Kiểm tra
hồ sơ bệnh án
Không 5 50,00 5 9,09
0,5767
1,43
(0,41-5,03) Có 140 41,18 200 82,93
Kiểm tra
xét nghiệm
Không 14 40,00 21 34,43
0,8565
0,94
(0,46-1,91) Có 131 41,59 184 81,56
Kiểm tra thuốc
tiêm và thuốc bàn
giao
Không 18 33,33 36 51,92
0,1891
0,67
(0,36-1,23) Có 127 42,91 169 79,75
Kiểm tra thiết bị
trước khi VCCC
Không 30 53,57 26 32,68
0,0441
1,80
(1,01-3,19) Có 115 39,12 179 82,07
Quá trình vận
chuyển có kế
hoạch
Không 24 66,67 12 15,25
0,0012
3,19
(1,54-6,61) Có 121 38,54 193 83,36
Tổng 145 41,43 205 83,19
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 192
BÀN LUẬN
Theo Tổ chức y tế thế giới khuyến nghị rằng:
bệnh nhân nặng khi vận chuyển cần ít nhất 2
nhân viên y tế hộ tống(9), trong đó 1 người là điều
dưỡng chuyên trách có chứng chỉ cấp cứu nâng
cao(5,6) và kinh nghiệm ứng phó với các tình
huống cấp cứu. Bệnh nhân thở máy cần một bác
sĩ chuyên khoa hô hấp(7). Bệnh nhân có tình trạng
huyết động không ổn định cần bác sĩ có kinh
nghiệm chăm sóc tích cực(9).
Nghiên cứu cho thấy trình độ của ĐD không
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến sự cố
liên quan đến hệ thống (p > 0,05); các yếu tố
thuộc về bác sỹ như có bác sỹ tham gia vận
chuyển, có bác sỹ được học cấp cứu cơ bản có
ảnh hưởng đến sự cố (p < 0,05). Trong đó đội vận
chuyển không có bác sỹ thì nguy cơ xảy ra sự cố
hệ thống cao gấp 1,85 lần so với đội vận chuyển
không có bác sỹ (95% CI 1,20 - 2,88). Đội vận
chuyển có bác sỹ không được học cấp cứu cơ bản
có nguy cơ xảy ra sự cố hệ thống cao gấp 2,29 lần
so với đội vận chuyển có bác sỹ được học cấp
cứu cơ bản (95% CI 1,48 - 3,54).
Như vậy, vai trò bác sỹ trong việc ảnh hưởng
đến sự cố hệ thống trong VCCC nội viện, điều
này phù hợp với thực tế vì bác sỹ thường được
phân công phụ trách chính trong VCCC nội viện.
Nghiên cứu cũng cho thấy bác sỹ được học cấp
cứu cơ bản ảnh hưởng đến sự cố hệ thống trong
quá trình vận chuyển, do công tác vận chuyển
cấp cứu chỉ cần hiểu đúng về quy trình vận
chuyển thì sẽ hạn chế tình trạng hỏng hóc các
trang thiết bị, thiếu nhân lực có kỹ năng trong
khi vận chuyển.
Công tác vận chuyển có thể làm tăng rủi ro
tổn thương của bệnh nhân; việc bàn giao thông
tin từ người này qua người khác nếu không cẩn
thận và đầy đủ sẽ góp phần làm cho rủi ro sai sót
tăng lên(1,7). Nghiên cứu cho thấy các yếu tố như
kiểm tra hồ sơ bệnh án, kiểm tra xét nghiệm,
kiểm tra thuốc tiêm và thuốc bàn giao không có
mối liên quan đến sự cố hệ thống trong quá trình
vận chuyển cấp cứu nội viện (p > 0,05). Các yếu
tố bao gồm kiểm tra thiết bị trước khi VCCC, quá
trình vận chuyển có kế hoạch có ảnh hưởng đến
sự cố trong quá trình VCCC (p < 0,05).
Nguy cơ sự cố ở nhóm không kiểm tra thiết
bị trước khi VCCC cao gấp 1,80 lần so với nhóm
có sự kiểm tra thiết bị trước khi VCCCC (95% CI
1,01 - 3,19). Nguy cơ xảy ra sự cố ở nhóm quá
trình vận chuyển không có kế hoạch từ trước cao
gấp 3,19 lần so với nhóm có kế hoạch trước khi
VCCC (95% CI 1,54 - 6,61). Điều này là phù hợp
với thực tế, vì sự cố hệ thống là do khẩu chuẩn bị
TTB và nhân lực trong quá trình VCCC.
Nếu thực hiện đúng quy trình như có kế
hoạch từ trước và kiểm tra các thiết bị trước khi
vận chuyển thì sẽ hạn chế được sự hỏng hóc của
thiết bị và hạn chế được các sai sót kỹ thuật do
thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn.
Kết quả này cho thấy sự chuẩn bị từ trước
đóng vai trò qua trọng trong việc đảm bảo tính
an toàn trong quá trình VCCC nội viện.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên 350 trường hợp cấp
cứu nội viện tại bệnh viện Nhi Trung ương năm
2017 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự cố
liên quan đến hệ thống trong quá trình vận
chuyển nội viện gồm có đội vận chuyển không
có bác sỹ, không có bác sỹ được học cấp cứu cơ
bản, không có sự kiểm tra thiết bị trước vận
chuyển và không có kế hoạch.
KIẾN NGHỊ
Từ nghiên cứu cho thấy bệnh viện cần đảm
bảo nhân lực trong quá trình vận chuyển cấp
cứu nội viện, trong đó cần đủ số lượng điều
dưỡng và bác sỹ theo quy định. Các cán bộ vận
chuyển cần được học các lớp cấp cứu cơ bản,
nâng cao.
Bệnh viện cần tăng cường giám sát hỗ trợ
trong việc đảm bảo thực hiện đầy đủ lập kế hoạch
và việc kiểm tra thiết bị trước khi vận chuyển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beckmann U, Gillies DM, Berenholtz SM, Wu AW, Pronovost P
(2004), “Incidents relating to the intra-hospital transfer of
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 193
critically ill patients. An analysis of the reports submitted to the
Australian Incident Monitoring Study in Intensive Care,”
Intensive Care Med, vol. 30, no. 8, pp. 1579–1585.
2. Day D (2010), “Keeping patients safe during intrahospital
transport,” Crit. Care Nurse, vol. 30, no. 4, pp. 18–32.
3. Evans A, Winslow EH (1995), “Oxygen saturation and
hemodynamic response in critically ill, mechanically ventilated
adults during intrahospital transport,” Am. J. Crit. Care Off.
Publ. Am. Assoc. Crit.-Care Nurses, vol. 4, no. 2, pp. 106–111.
4. Fanara B, Manzon C, Barbot O, Desmettre T, Capellier G (2010).,
“Recommendations for the intra-hospital transport of critically
ill patients,” Crit. Care Lond. Engl, vol. 14, no. 3, p. R87.
5. Gillman L, Leslie G, Williams T, Fawcett K, Bell R, McGibbon V
(2006), “Adverse events experienced while transferring the
critically ill patient from the emergency department to the
intensive care unit,” Emerg. Med. J. EMJ, vol. 23, no. 11, pp. 858–861.
6. Lovell MA, Mudaliar MY, Klineberg PL (2001), “Intrahospital
transport of critically ill patients: complications and difficulties,”
Anaesth. Intensive Care, vol. 29, no. 4, pp. 400–405.
7. McLenon M (2004), “Use of a specialized transport team for
intrahospital transport of critically ill patients,” Dimens Crit Care
Nurs DCCN, vol. 23, no. 5, pp. 225–229.
8. Papson JPN, Russell KL, Taylor DM (2007), “Unexpected events
during the intrahospital transport of critically ill patients,” Acad.
Emerg. Med. Off. J. Soc. Acad. Emerg. Med, vol. 14, no. 6, pp. 574–577.
9. Waydhas C (1999) “Intrahospital transport of critically ill
patients,” Crit. Care Lond. Engl, vol. 3, no. 5, pp. R83-89.
10. Zuchelo LTS, Chiavone PA (2009), “Intrahospital transport of
patients on invasive ventilation: cardiorespiratory repercussions
and adverse events,” J Bras. Pneumol Publicacao of Soc Bras
Pneumol E Tisilogia, vol. 35, no. 4, pp. 367–374.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_yeu_to_anh_huong_den_su_co_lien_quan_den_he_thong_tro.pdf