Một số vấn đề về đào tạo nghề ở các trường trung cấp ngành giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội - Vũ Tuấn

Tài liệu Một số vấn đề về đào tạo nghề ở các trường trung cấp ngành giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội - Vũ Tuấn: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82 79 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Vũ Tuấn - Trường Trung cấp Giao thông vận tải miền Bắc Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày sửa chữa: 15/03/2019; ngày duyệt đăng: 03/05/2019. Abstract: Social demand is a form of labor market orders that require educational institutions to innovate training objectives, content, programs and methods to make training products satisfying the demand of employers of enterprises. The article shows the basic characteristics of social needs on vocational training in Intermediate schools of Transport. Keywords: Social needs, intermediate schools, Transport, enterprises. 1. Mở đầu Đào tạo (ĐT) nghề là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước nhằm ĐT nguồn nhân lực lao động có đủ kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong xu thế cạnh tranh v...

pdf4 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề về đào tạo nghề ở các trường trung cấp ngành giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội - Vũ Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82 79 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Vũ Tuấn - Trường Trung cấp Giao thông vận tải miền Bắc Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày sửa chữa: 15/03/2019; ngày duyệt đăng: 03/05/2019. Abstract: Social demand is a form of labor market orders that require educational institutions to innovate training objectives, content, programs and methods to make training products satisfying the demand of employers of enterprises. The article shows the basic characteristics of social needs on vocational training in Intermediate schools of Transport. Keywords: Social needs, intermediate schools, Transport, enterprises. 1. Mở đầu Đào tạo (ĐT) nghề là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước nhằm ĐT nguồn nhân lực lao động có đủ kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong xu thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao, tham gia có hiệu quả vào hợp tác lao động với các nước trong khu vực và trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng ĐT nguồn nhân lực lao động có chất lượng. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức ĐT đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn với việc hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trường dạy nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lí hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước, mở rộng các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt, năng động”. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ đã đề ra Chiến lược phát triển dạy nghề thời kì 2011-2020. Theo đó, mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ ĐT; đồng thời đáp ứng yêu cầu cao về trình độ nghề của các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới... Các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải có chức năng, nhiệm vụ ĐT học sinh, sinh viên trở thành lao động kĩ thuật có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề chuyên ngành Giao thông vận tải; bồi dưỡng nghiệp vụ, ĐT thanh tra viên giao thông, hạt trưởng, tuần đường; bồi dưỡng cán bộ giao thông cấp xã thuộc các dự án giao thông nông thôn; bồi dưỡng nâng bậc, sát hạch tay nghề chuyên môn kĩ thuật,... cho các đơn vị trong ngành. Hiện nay, các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ ĐT nguồn nhân lực cho ngành và cho xã hội với các ngành nghề đặc trưng. Bài viết chỉ ra những đặc trưng cơ bản của nhu cầu xã hội (NCXH) về đào tạo nghề ở các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải trong bối cảnh yêu cầu cao về nguồn nhân lực có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Nhu cầu xã hội về đào tạo nghề 2.1.1. Nhu cầu xã hội NCXH là sự mong muốn của các thành phần xã hội về chất lượng của sản phẩm ĐT đáp ứng mục đích sản xuất, kinh doanh nhất định. Trong cơ chế thị trường, đối với ĐT nghề, khái niệm “xã hội” được hiểu là khách hàng của hệ thống ĐT nói chung và của các cơ sở ĐT nói riêng. Đó là: - Người học: “Khách hàng” đầu tiên của trường dạy nghề chính là học sinh - người thụ hưởng trực tiếp dịch vụ ĐT do nhà trường cung ứng. Người học của trường dạy nghề chủ yếu là học sinh phổ thông, nhưng cũng có những người lao động chưa qua ĐT hoặc đã qua ĐT nhưng muốn học một nghề mới. Người học đóng học phí để thụ hưởng lợi ích giáo dục mà họ mong đợi, để có cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp. Người học có nhu cầu lựa chọn được một chương trình ĐT phù hợp để học, được ĐT với chất lượng tốt với mong muốn sau khi tốt nghiệp có được những năng lực cần thiết, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp để có cơ hội tìm được việc làm. Nếu họ được ĐT với chất lượng thấp hoặc với nội dung không phù hợp với việc làm của các doanh nghiệp thì họ sẽ không có cơ hội để tìm được việc làm; và như vậy, suy cho cùng, nhu cầu của người học cũng là để đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp. - Doanh nghiệp là khách hàng chủ yếu của các trường dạy nghề, là đối tượng sử dụng sản phẩm ĐT của nhà trường. Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, doanh nghiệp có nhiều loại: doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp liên doanh với VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82 80 nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ tư nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh dịch vụ,... Đây là loại khách hàng sử dụng trực tiếp công nhân kĩ thuật và nhân viên nghiệp vụ tốt nghiệp từ trường dạy nghề. Tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô và mức độ hiện đại của từng lĩnh vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần một đội ngũ nhân lực có chất lượng phù hợp với yêu cầu của sản xuất/dịch vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phát triển doanh nghiệp của mình. - Nhà nước: Trung ương và địa phương hằng năm đầu tư và cấp kinh phí để trường dạy nghề tổ chức ĐT nhân lực cho các mục tiêu phát triển KT-XH của trung ương và địa phương trong từng giai đoạn phát triển. Căn cứ vào chiến lược phát triển KT-XH của đất nước và của địa phương trong từng giai đoạn, Nhà nước cần được ĐT một đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, trung ương và địa phương không trực tiếp sử dụng đội ngũ nhân lực này mà là để cung ứng cho các doanh nghiệp do mình quản lí. Nếu nguồn nhân lực có chất lượng không phù hợp với yêu cầu và không đủ số lượng hoặc không đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, trình độ mà các doanh nghiệp có nhu cầu thì không phát triển được sản xuất/dịch vụ. Nhưng ngược lại, “cung” vượt “cầu” quá mức thì lại gia tăng tình trạng thất nghiệp, gây lãng phí cho nhà nước và cho xã hội. Bởi vậy, suy cho cùng thì nhu cầu về ĐT của trung ương và địa phương cũng là để đáp ứng nhu cầu về ĐT của các doanh nghiệp. Đây chính là ĐT đáp ứng các thành phần xã hội. Theo đó, “Nhà nước” trong nghiên cứu này là cơ quan quản lí và sử dụng lao động ngành Giao thông vận tải, cụ thể là: Bộ Giao thông vận tải (quản lí các trường trung cấp trực thuộc), các Sở Giao thông vận tải (quản lí các trường trung cấp địa phương). 2.1.2. Những yêu cầu cần thiết của xã hội về đào tạo nghề Về chất lượng: Người học cần được ĐT một cách chất lượng để có cơ hội tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp các khóa học. Doanh nghiệp cần những người lao động đáp ứng được yêu cầu về năng lực kĩ thuật để có thể thực hiện quy trình sản xuất một cách có năng suất và đạt chất lượng theo chuẩn công nghiệp. Chuẩn công nghiệp luôn thay đổi cùng với sự phát triển của sản xuất trong cơ chế thị trường cạnh tranh, do vậy, chất lượng ĐT của các cơ sở ĐT phải không ngừng được nâng cao. Nhà nước có nhu cầu ĐT với chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước. Về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ: Mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề và quy mô của sản xuất cũng như trình độ công nghệ mà cần có một đội ngũ nhân lực với số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đồng bộ để đảm bảo sản xuất trong từng giai đoạn phát triển. Căn cứ vào chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn, Nhà nước cần một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ cũng như vùng miền để phát triển đất nước. Nhu cầu này thường xuyên biến động với sự phát triển và thay đổi của sản xuất dưới tác động của khoa học và công nghệ. Bởi vậy, cơ cấu tuyển sinh và quy mô ĐT của các cơ sở ĐT cần được thường xuyên thay đổi hằng năm để đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. 2.2. Một số vấn đề về đào tạo nghề ở các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội 2.2.1. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và nhu cầu xã hội ĐT nghề ở các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải đáp ứng NCXH là quá trình tác động có chủ đích của giáo viên nhằm trang bị kiến thức nghề, rèn luyện kĩ năng thực hành và hình thành thái độ nghề nghiệp cho học sinh, phù hợp và hướng tới thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động trên các mặt chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ ĐT lao động kĩ thuật. Thực chất ĐT ở các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải là quá trình trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng chuyên môn và hình thành thái độ, kỉ luật lao động cho học sinh - những nhân lực lao động có trình độ cho xã hội. Chủ thể ĐT là lực lượng sư phạm của các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải - từ Ban Giám hiệu, hiệu trưởng, các cơ quan, các khoa giáo viên mà trực tiếp là giáo viên. Đối tượng ĐT là nội dung, chương trình và học sinh, tập thể học sinh. Mối quan hệ giữa ĐT nghề và NCXH là quan hệ “cung - cầu”. Nếu xét mối quan hệ giữa hệ thống KT-XH với hệ thống ĐT nhân lực, dễ dàng nhận thấy mối quan hệ ĐT với NCXH rất chặt chẽ và khăng khít với nhau. Tuy nhiên, mối quan hệ “cung - cầu” này luôn tồn tại dưới dạng “cân bằng động”, điều đó cho thấy ĐT nghề phải linh hoạt, thích ứng với NCXH luôn thay đổi. Quan hệ giữa NCXH thông qua thị trường lao động đối với ĐT nghề thực chất là mối quan hệ “khách hàng”. Để ĐT nghề thích ứng với NCXH cần xây dựng phương pháp tiếp cận hiệu quả trong đó quan trọng nhất là có sự tham gia của các đối tượng liên quan đến ĐT nghề bao gồm: cơ sở cung cấp dịch vụ ĐT nghề (các cơ sở dạy nghề); cơ sở sử dụng lao động (NCXH mà đại diện là các doanh nghiệp); sản phẩm qua ĐT (người lao động tốt nghiệp). Các đối tượng này tạo nên mối quan hệ “cung - cầu” và cách tiếp cận này cho phép xác định được những VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82 81 khoảng trống, những điểm nghẽn trong cung - cầu nhân lực qua ĐT nghề để có giải pháp phù hợp. 2.2.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo nghề Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp là nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kĩ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật, tác phong công nghiệp; có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Nội dung dạy nghề phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành công việc của một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu ĐT, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ. Nội dung ĐT nghề ở các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải phải luôn cập nhật được những thành tựu hiện đại, những thay đổi mới về chuyên môn; đảm bảo tính cơ bản và chuyên sâu, trang bị kiến thức, kĩ năng chuyên môn và phương pháp làm việc khoa học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác; gắn với nhu cầu nhân lực của xã hội. Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp; quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi module, môn học, mỗi nghề. Theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chương trình ĐT gồm hai phần: Phần bắt buộc (chiếm 75-80% thời lượng) gồm các môn học về cơ sở ngành, trang bị những kiến thức, kĩ năng nền tảng và định hướng tư duy cho người học theo chuyên ngành ĐT; phần tự chọn (chiếm 20-25% thời lượng) là những môn học chuyên sâu, rèn luyện kĩ năng làm việc thực tế và vận dụng để xử lí các công việc. Các trường được quyền xây dựng, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường cũng như trình độ công nghệ của mỗi khu vực. 2.2.3. Phương pháp, phương tiện đào tạo nghề Phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm việc độc lập của người học nghề. Trong ĐT, lựa chọn phương pháp tích cực, phù hợp là một trong những khâu quan trọng. Việc đổi mới phương pháp dạy học là nhằm hình thành cho người học năng lực tự học, tự nghiên cứu, biến quá trình ĐT thành quá trình tự ĐT. Theo Đại từ điển tiếng Việt, phương tiện là “cái dùng để tiến hành công việc gì” [1; tr 1277]. Phương tiện là tất cả những gì dùng để tiến hành công việc, được cảm nhận bằng giác quan, nhưng không phải bằng tư duy (tình cảm, tri thức...). Trong ĐT nghề, phương tiện ĐT đóng vai trò quan trọng, đối với mỗi nghề sẽ có các phương tiện yêu cầu cụ thể. Trong khi đó, với điều kiện hạn chế của nhiều cơ sở ĐT thì việc phân bổ, sử dụng các phương tiện ĐT sao cho phát huy hết tác dụng, đồng thời đảm bảo tất cả các học sinh, các nghề đều có điều kiện sử dụng như nhau là vấn đề đòi hỏi nhà quản lí phải có các tác động hết sức tích cực. 2.2.4. Các hình thức đào tạo nghề Việc lựa chọn hình thức ĐT là căn cứ để xây dựng kế hoạch ĐT, đồng thời cũng là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế của việc ĐT. Tùy theo yêu cầu và điều kiện mỗi cơ sở giáo dục có thể áp dụng hình thức ĐT này hay hình thức ĐT khác. Có 3 loại hình thức ĐT chính: - ĐT theo định hướng đầu ra, bao gồm ĐT định hướng công việc và ĐT định hướng doanh nghiệp. ĐT định hướng công việc là hình thức ĐT về kĩ năng thực hiện một loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kĩ năng này để làm việc trong những doanh nghiệp khác nhau. ĐT định hướng doanh nghiệp là hình thức ĐT về các kĩ năng, cách thức, phương pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp. Khi nhân viên chuyển sang doanh nghiệp khác, kĩ năng ĐT đó thường không áp dụng được nữa. - ĐT theo mục tiêu, nội dung chương trình nhằm thực hiện các khóa ĐT theo mục đích riêng, các khóa ĐT này sẽ thực hiện các mục tiêu giáo dục mang tính nhỏ lẻ cho người đã biết nghề như: ĐT, hướng dẫn công việc cho nhân viên; ĐT, huấn luyện kĩ năng; ĐT kĩ thuật an toàn lao động; ĐT và nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật; ĐT và phát triển các năng lực quản trị... - ĐT theo cách thức tổ chức là lớp cạnh xí nghiệp, lớp liên kết doanh nghiệp và kèm cặp tại chỗ. Trong đó, lớp cạnh xí nghiệp thường áp dụng để ĐT lực lượng lao động mới cho doanh nghiệp lớn hoặc nâng bậc cho lực lượng lao động cũ. Liên kết doanh nghiệp nhằm tuyển sinh ĐT những nghề phổ biến, lựa chọn những người học xuất sắc của khóa ĐT để tuyển vào làm việc trong doanh nghiệp. Học viên sẽ học lí thuyết tại lớp, sau đó tham gia thực hành ngay tại các phân xưởng trong doanh nghiệp. Các lớp ĐT này thường rất hiệu quả, học viên vừa nắm vững về lí thuyết, vừa làm quen với điều kiện làm việc, thực hành ngay tại doanh nghiệp, thời gian ĐT ngắn, chi phí ĐT thấp. Tuy nhiên, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có khả năng tổ chức hình thức ĐT kiểu các lớp cạnh xí nghiệp. Kèm cặp tại chỗ là hình thức ĐT theo kiểu “vừa làm vừa học”, người có trình độ lành nghề cao (người hướng dẫn) giúp người mới vào nghề hoặc có trình độ lành nghề thấp (người học). Quá trình ĐT diễn ra ngay tại nơi làm việc. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82 82 3. Kết luận Nhiệm vụ chủ yếu của ĐT nghề là cung cấp nhân lực kĩ thuật trực tiếp cho nhu cầu phát triển KT-XH, đội ngũ này phải đáp ứng cả về chất, về lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. KT-XH càng phát triển thì nhu cầu về lao động có kĩ năng càng tăng, khi đó ĐT nhân lực càng có điều kiện để phát triển và ngược lại. Do vậy, ĐT nhân lực phải gắn với việc làm. Việc làm trong thị trường lao động là thước đo NCXH, nếu ĐT không gắn với NCXH sẽ ngay lập tức xuất hiện hiện tượng mất cân đối, vừa thừa, vừa thiếu nhân lực như hiện nay. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Như Ý (chủ biên, 2011). Đại từ điển tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. [2] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 Phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kì 2011-2020. [3] Nguyễn Viết Sự (2005). Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp. NXB Giáo dục. [4] Phan Chính Thức (2003). Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [5] Vũ Ngọc Hải (2007). Cung - cầu giáo dục. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 24, tr 20-21. [6] Đỗ Văn Tuấn (2010). Quản lí đào tạo ở các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 57, tr 58-61. [7] Lê Thanh Trúc (2011). Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội của Trường Cao đẳng Bình Định. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 66, tr 58-61. [8] Trần Công Chánh (2011). Các giải pháp quản lí phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 69, tr 55-57. [9] Nguyễn Thị Hằng (2012). Quản lí đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 82, tr 39-41. [10] Hồ Cảnh Hạnh (2012). Quản lí đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tạp chí Giáo dục, số 286, tr 5-7. [11] Đào Việt Hà (2013). Quản lí chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí Giáo dục, số 314, tr 5-7; 10. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÁC HOẠT ĐỘNG... (Tiếp theo trang 87) - Khoa chuyên môn phối hợp với phòng đào tạo, đoàn thanh niên tổ chức các buổi thảo luận cho SV trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về quá trình học tập cũng như rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. - Nhận diện và tổng hợp, phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan có thể tác động tiêu cực đến quá trình học tập, từ đó xây dựng các giải pháp khắc phục phù hợp. 3. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số SV năm thứ nhất và năm thứ hai ở Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác chuẩn bị học tập nên việc tổ chức các hoạt động học tập đạt hiệu quả không cao, phải đến những năm cuối hoạt động này mới được các em chú trọng thực hiện. Do vậy, nhà trường cần có những biện pháp tác động phù hợp với nhận thức, hành vi, thái độ và có những hướng dẫn cần thiết cho SV để các em coi hoạt động chuẩn bị học tập là một hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình học tập của bản thân. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Ngọc Quang (chủ biên, 1998). Đổi mới lí luận dạy học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [2] Nguyễn Hữu Dũng (1995). Giáo trình Nhà trường trung học và người giáo viên trung học. NXB Đại học Sư phạm. [3] Đỗ Hương Trà (chủ biên) - Nguyễn Văn Biên - Trần Khánh Ngọc - Trần Trung Ninh - Trần Thị Thanh Thủy - Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích Hiền (2016). Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh. NXB Đại học Sư phạm. [4] Trần Thị Hương (chủ biên) - Nguyễn Đức Danh - Hồ Văn Liên - Ngô Đình Qua (2014). Giáo trình giáo dục học đại cương. NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. [5] Thái Văn Thành (2007). Quản lí giáo dục và quản lí nhà trường. NXB Đại học Huế. [6] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Trần Thị Bạch Mai (2009). Quản lí nguồn nhân lực Việt Nam. NXB Giáo dục Việt Nam. [7] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf16vu_tuan_3818_2148345.pdf
Tài liệu liên quan