Tài liệu Một số vấn đề về đào tạo nghề ở các trường trung cấp ngành giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội - Vũ Tuấn: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82
79
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Vũ Tuấn - Trường Trung cấp Giao thông vận tải miền Bắc
Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày sửa chữa: 15/03/2019; ngày duyệt đăng: 03/05/2019.
Abstract: Social demand is a form of labor market orders that require educational institutions to
innovate training objectives, content, programs and methods to make training products satisfying
the demand of employers of enterprises. The article shows the basic characteristics of social needs
on vocational training in Intermediate schools of Transport.
Keywords: Social needs, intermediate schools, Transport, enterprises.
1. Mở đầu
Đào tạo (ĐT) nghề là một chủ trương lớn, nhất quán
của Đảng, Nhà nước nhằm ĐT nguồn nhân lực lao động
có đủ kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo
đức, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong
xu thế cạnh tranh v...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề về đào tạo nghề ở các trường trung cấp ngành giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội - Vũ Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82
79
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Vũ Tuấn - Trường Trung cấp Giao thông vận tải miền Bắc
Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày sửa chữa: 15/03/2019; ngày duyệt đăng: 03/05/2019.
Abstract: Social demand is a form of labor market orders that require educational institutions to
innovate training objectives, content, programs and methods to make training products satisfying
the demand of employers of enterprises. The article shows the basic characteristics of social needs
on vocational training in Intermediate schools of Transport.
Keywords: Social needs, intermediate schools, Transport, enterprises.
1. Mở đầu
Đào tạo (ĐT) nghề là một chủ trương lớn, nhất quán
của Đảng, Nhà nước nhằm ĐT nguồn nhân lực lao động
có đủ kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo
đức, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong
xu thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh
vực. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực có chất lượng cao, tham gia có hiệu
quả vào hợp tác lao động với các nước trong khu vực và
trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng ĐT
nguồn nhân lực lao động có chất lượng. Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức ĐT
đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là trong các
ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn với việc
hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với
hệ thống các trường dạy nghề. Phát triển nhanh và phân
bố hợp lí hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước,
mở rộng các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt, năng
động”. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ đã
đề ra Chiến lược phát triển dạy nghề thời kì 2011-2020.
Theo đó, mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, dạy nghề
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số
lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ ĐT; đồng thời
đáp ứng yêu cầu cao về trình độ nghề của các nước phát
triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới...
Các trường trung cấp ngành Giao thông vận tải có
chức năng, nhiệm vụ ĐT học sinh, sinh viên trở thành lao
động kĩ thuật có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung
cấp nghề chuyên ngành Giao thông vận tải; bồi dưỡng
nghiệp vụ, ĐT thanh tra viên giao thông, hạt trưởng, tuần
đường; bồi dưỡng cán bộ giao thông cấp xã thuộc các dự
án giao thông nông thôn; bồi dưỡng nâng bậc, sát hạch
tay nghề chuyên môn kĩ thuật,... cho các đơn vị trong
ngành. Hiện nay, các trường trung cấp ngành Giao thông
vận tải thực hiện nhiệm vụ ĐT nguồn nhân lực cho ngành
và cho xã hội với các ngành nghề đặc trưng.
Bài viết chỉ ra những đặc trưng cơ bản của nhu cầu
xã hội (NCXH) về đào tạo nghề ở các trường trung cấp
ngành Giao thông vận tải trong bối cảnh yêu cầu cao về
nguồn nhân lực có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phục vụ cho các mục
tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nhu cầu xã hội về đào tạo nghề
2.1.1. Nhu cầu xã hội
NCXH là sự mong muốn của các thành phần xã hội
về chất lượng của sản phẩm ĐT đáp ứng mục đích sản
xuất, kinh doanh nhất định. Trong cơ chế thị trường, đối
với ĐT nghề, khái niệm “xã hội” được hiểu là khách hàng
của hệ thống ĐT nói chung và của các cơ sở ĐT nói
riêng. Đó là:
- Người học: “Khách hàng” đầu tiên của trường dạy
nghề chính là học sinh - người thụ hưởng trực tiếp dịch
vụ ĐT do nhà trường cung ứng. Người học của trường
dạy nghề chủ yếu là học sinh phổ thông, nhưng cũng có
những người lao động chưa qua ĐT hoặc đã qua ĐT
nhưng muốn học một nghề mới. Người học đóng học phí
để thụ hưởng lợi ích giáo dục mà họ mong đợi, để có cơ
hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp. Người học có nhu
cầu lựa chọn được một chương trình ĐT phù hợp để học,
được ĐT với chất lượng tốt với mong muốn sau khi tốt
nghiệp có được những năng lực cần thiết, phù hợp với
nhu cầu của các doanh nghiệp để có cơ hội tìm được việc
làm. Nếu họ được ĐT với chất lượng thấp hoặc với nội
dung không phù hợp với việc làm của các doanh nghiệp
thì họ sẽ không có cơ hội để tìm được việc làm; và như
vậy, suy cho cùng, nhu cầu của người học cũng là để đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp là khách hàng chủ yếu của các trường
dạy nghề, là đối tượng sử dụng sản phẩm ĐT của nhà
trường. Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta,
doanh nghiệp có nhiều loại: doanh nghiệp trung ương,
doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp liên doanh với
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82
80
nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ tư nhân, hộ gia đình sản
xuất, kinh doanh dịch vụ,... Đây là loại khách hàng sử
dụng trực tiếp công nhân kĩ thuật và nhân viên nghiệp vụ
tốt nghiệp từ trường dạy nghề. Tùy thuộc vào lĩnh vực,
quy mô và mức độ hiện đại của từng lĩnh vực kinh doanh,
mỗi doanh nghiệp cần một đội ngũ nhân lực có chất
lượng phù hợp với yêu cầu của sản xuất/dịch vụ, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để
phát triển doanh nghiệp của mình.
- Nhà nước: Trung ương và địa phương hằng năm
đầu tư và cấp kinh phí để trường dạy nghề tổ chức ĐT
nhân lực cho các mục tiêu phát triển KT-XH của trung
ương và địa phương trong từng giai đoạn phát triển. Căn
cứ vào chiến lược phát triển KT-XH của đất nước và của
địa phương trong từng giai đoạn, Nhà nước cần được ĐT
một đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phục vụ cho các
mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát
triển. Tuy nhiên, trung ương và địa phương không trực
tiếp sử dụng đội ngũ nhân lực này mà là để cung ứng cho
các doanh nghiệp do mình quản lí. Nếu nguồn nhân lực
có chất lượng không phù hợp với yêu cầu và không đủ
số lượng hoặc không đồng bộ về cơ cấu ngành nghề,
trình độ mà các doanh nghiệp có nhu cầu thì không phát
triển được sản xuất/dịch vụ. Nhưng ngược lại, “cung”
vượt “cầu” quá mức thì lại gia tăng tình trạng thất nghiệp,
gây lãng phí cho nhà nước và cho xã hội. Bởi vậy, suy
cho cùng thì nhu cầu về ĐT của trung ương và địa
phương cũng là để đáp ứng nhu cầu về ĐT của các doanh
nghiệp. Đây chính là ĐT đáp ứng các thành phần xã hội.
Theo đó, “Nhà nước” trong nghiên cứu này là cơ
quan quản lí và sử dụng lao động ngành Giao thông vận
tải, cụ thể là: Bộ Giao thông vận tải (quản lí các trường
trung cấp trực thuộc), các Sở Giao thông vận tải (quản lí
các trường trung cấp địa phương).
2.1.2. Những yêu cầu cần thiết của xã hội về đào tạo nghề
Về chất lượng: Người học cần được ĐT một cách
chất lượng để có cơ hội tìm được việc làm sau khi tốt
nghiệp các khóa học. Doanh nghiệp cần những người
lao động đáp ứng được yêu cầu về năng lực kĩ thuật để
có thể thực hiện quy trình sản xuất một cách có năng
suất và đạt chất lượng theo chuẩn công nghiệp. Chuẩn
công nghiệp luôn thay đổi cùng với sự phát triển của sản
xuất trong cơ chế thị trường cạnh tranh, do vậy, chất
lượng ĐT của các cơ sở ĐT phải không ngừng được
nâng cao. Nhà nước có nhu cầu ĐT với chất lượng cao
để đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực phục vụ CNH,
HĐH đất nước.
Về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ: Mỗi
doanh nghiệp, tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề và quy
mô của sản xuất cũng như trình độ công nghệ mà cần có
một đội ngũ nhân lực với số lượng, cơ cấu ngành nghề
và trình độ đồng bộ để đảm bảo sản xuất trong từng giai
đoạn phát triển. Căn cứ vào chiến lược phát triển KT-XH
của đất nước trong từng giai đoạn, Nhà nước cần một đội
ngũ nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành
nghề và trình độ cũng như vùng miền để phát triển đất
nước. Nhu cầu này thường xuyên biến động với sự phát
triển và thay đổi của sản xuất dưới tác động của khoa học
và công nghệ. Bởi vậy, cơ cấu tuyển sinh và quy mô ĐT
của các cơ sở ĐT cần được thường xuyên thay đổi hằng
năm để đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
2.2. Một số vấn đề về đào tạo nghề ở các trường trung
cấp ngành Giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội
2.2.1. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và nhu cầu xã hội
ĐT nghề ở các trường trung cấp ngành Giao thông
vận tải đáp ứng NCXH là quá trình tác động có chủ đích
của giáo viên nhằm trang bị kiến thức nghề, rèn luyện kĩ
năng thực hành và hình thành thái độ nghề nghiệp cho
học sinh, phù hợp và hướng tới thỏa mãn nhu cầu của các
doanh nghiệp sử dụng lao động trên các mặt chất lượng,
số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ ĐT lao động kĩ
thuật.
Thực chất ĐT ở các trường trung cấp ngành Giao
thông vận tải là quá trình trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ
năng chuyên môn và hình thành thái độ, kỉ luật lao động
cho học sinh - những nhân lực lao động có trình độ cho
xã hội.
Chủ thể ĐT là lực lượng sư phạm của các trường
trung cấp ngành Giao thông vận tải - từ Ban Giám hiệu,
hiệu trưởng, các cơ quan, các khoa giáo viên mà trực tiếp
là giáo viên.
Đối tượng ĐT là nội dung, chương trình và học sinh,
tập thể học sinh.
Mối quan hệ giữa ĐT nghề và NCXH là quan hệ
“cung - cầu”. Nếu xét mối quan hệ giữa hệ thống KT-XH
với hệ thống ĐT nhân lực, dễ dàng nhận thấy mối quan
hệ ĐT với NCXH rất chặt chẽ và khăng khít với nhau.
Tuy nhiên, mối quan hệ “cung - cầu” này luôn tồn tại
dưới dạng “cân bằng động”, điều đó cho thấy ĐT nghề
phải linh hoạt, thích ứng với NCXH luôn thay đổi.
Quan hệ giữa NCXH thông qua thị trường lao động
đối với ĐT nghề thực chất là mối quan hệ “khách hàng”.
Để ĐT nghề thích ứng với NCXH cần xây dựng phương
pháp tiếp cận hiệu quả trong đó quan trọng nhất là có sự
tham gia của các đối tượng liên quan đến ĐT nghề bao
gồm: cơ sở cung cấp dịch vụ ĐT nghề (các cơ sở dạy
nghề); cơ sở sử dụng lao động (NCXH mà đại diện là các
doanh nghiệp); sản phẩm qua ĐT (người lao động tốt
nghiệp). Các đối tượng này tạo nên mối quan hệ “cung -
cầu” và cách tiếp cận này cho phép xác định được những
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82
81
khoảng trống, những điểm nghẽn trong cung - cầu nhân
lực qua ĐT nghề để có giải pháp phù hợp.
2.2.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo nghề
Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp là nhằm trang bị
cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm
việc độc lập và ứng dụng kĩ thuật, công nghệ vào công
việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật,
tác phong công nghiệp; có sức khoẻ, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Nội dung dạy nghề phải phù hợp với mục tiêu dạy
nghề trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành
công việc của một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo
yêu cầu ĐT, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, phù hợp với
thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ. Nội
dung ĐT nghề ở các trường trung cấp ngành Giao thông
vận tải phải luôn cập nhật được những thành tựu hiện đại,
những thay đổi mới về chuyên môn; đảm bảo tính cơ bản
và chuyên sâu, trang bị kiến thức, kĩ năng chuyên môn
và phương pháp làm việc khoa học; bảo đảm yêu cầu liên
thông với các chương trình giáo dục khác; gắn với nhu
cầu nhân lực của xã hội.
Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp thể hiện
mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp; quy định chuẩn
kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương
pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả
học tập đối với mỗi module, môn học, mỗi nghề.
Theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, chương trình ĐT gồm hai phần: Phần bắt buộc (chiếm
75-80% thời lượng) gồm các môn học về cơ sở ngành,
trang bị những kiến thức, kĩ năng nền tảng và định hướng
tư duy cho người học theo chuyên ngành ĐT; phần tự chọn
(chiếm 20-25% thời lượng) là những môn học chuyên sâu,
rèn luyện kĩ năng làm việc thực tế và vận dụng để xử lí các
công việc. Các trường được quyền xây dựng, điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường cũng như
trình độ công nghệ của mỗi khu vực.
2.2.3. Phương pháp, phương tiện đào tạo nghề
Phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết
hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến
thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả
năng làm việc độc lập của người học nghề. Trong ĐT,
lựa chọn phương pháp tích cực, phù hợp là một trong
những khâu quan trọng. Việc đổi mới phương pháp dạy
học là nhằm hình thành cho người học năng lực tự học,
tự nghiên cứu, biến quá trình ĐT thành quá trình tự ĐT.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, phương tiện là “cái
dùng để tiến hành công việc gì” [1; tr 1277]. Phương tiện
là tất cả những gì dùng để tiến hành công việc, được cảm
nhận bằng giác quan, nhưng không phải bằng tư duy
(tình cảm, tri thức...). Trong ĐT nghề, phương tiện ĐT
đóng vai trò quan trọng, đối với mỗi nghề sẽ có các
phương tiện yêu cầu cụ thể. Trong khi đó, với điều kiện
hạn chế của nhiều cơ sở ĐT thì việc phân bổ, sử dụng các
phương tiện ĐT sao cho phát huy hết tác dụng, đồng thời
đảm bảo tất cả các học sinh, các nghề đều có điều kiện
sử dụng như nhau là vấn đề đòi hỏi nhà quản lí phải có
các tác động hết sức tích cực.
2.2.4. Các hình thức đào tạo nghề
Việc lựa chọn hình thức ĐT là căn cứ để xây dựng kế
hoạch ĐT, đồng thời cũng là căn cứ để tính toán hiệu quả
kinh tế của việc ĐT. Tùy theo yêu cầu và điều kiện mỗi
cơ sở giáo dục có thể áp dụng hình thức ĐT này hay hình
thức ĐT khác. Có 3 loại hình thức ĐT chính:
- ĐT theo định hướng đầu ra, bao gồm ĐT định
hướng công việc và ĐT định hướng doanh nghiệp. ĐT
định hướng công việc là hình thức ĐT về kĩ năng thực
hiện một loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử
dụng kĩ năng này để làm việc trong những doanh nghiệp
khác nhau. ĐT định hướng doanh nghiệp là hình thức ĐT
về các kĩ năng, cách thức, phương pháp làm việc điển
hình trong doanh nghiệp. Khi nhân viên chuyển sang
doanh nghiệp khác, kĩ năng ĐT đó thường không áp
dụng được nữa.
- ĐT theo mục tiêu, nội dung chương trình nhằm thực
hiện các khóa ĐT theo mục đích riêng, các khóa ĐT này
sẽ thực hiện các mục tiêu giáo dục mang tính nhỏ lẻ cho
người đã biết nghề như: ĐT, hướng dẫn công việc cho
nhân viên; ĐT, huấn luyện kĩ năng; ĐT kĩ thuật an toàn
lao động; ĐT và nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật;
ĐT và phát triển các năng lực quản trị...
- ĐT theo cách thức tổ chức là lớp cạnh xí nghiệp, lớp
liên kết doanh nghiệp và kèm cặp tại chỗ. Trong đó, lớp
cạnh xí nghiệp thường áp dụng để ĐT lực lượng lao động
mới cho doanh nghiệp lớn hoặc nâng bậc cho lực lượng
lao động cũ. Liên kết doanh nghiệp nhằm tuyển sinh ĐT
những nghề phổ biến, lựa chọn những người học xuất sắc
của khóa ĐT để tuyển vào làm việc trong doanh nghiệp.
Học viên sẽ học lí thuyết tại lớp, sau đó tham gia thực
hành ngay tại các phân xưởng trong doanh nghiệp. Các
lớp ĐT này thường rất hiệu quả, học viên vừa nắm vững
về lí thuyết, vừa làm quen với điều kiện làm việc, thực
hành ngay tại doanh nghiệp, thời gian ĐT ngắn, chi phí
ĐT thấp. Tuy nhiên, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới
có khả năng tổ chức hình thức ĐT kiểu các lớp cạnh xí
nghiệp. Kèm cặp tại chỗ là hình thức ĐT theo kiểu “vừa
làm vừa học”, người có trình độ lành nghề cao (người
hướng dẫn) giúp người mới vào nghề hoặc có trình độ
lành nghề thấp (người học). Quá trình ĐT diễn ra ngay
tại nơi làm việc.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82
82
3. Kết luận
Nhiệm vụ chủ yếu của ĐT nghề là cung cấp nhân lực
kĩ thuật trực tiếp cho nhu cầu phát triển KT-XH, đội ngũ
này phải đáp ứng cả về chất, về lượng cũng như cơ cấu
ngành nghề và cơ cấu trình độ phù hợp với yêu cầu tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn. KT-XH càng phát triển thì nhu cầu về lao động
có kĩ năng càng tăng, khi đó ĐT nhân lực càng có điều
kiện để phát triển và ngược lại. Do vậy, ĐT nhân lực phải
gắn với việc làm. Việc làm trong thị trường lao động là
thước đo NCXH, nếu ĐT không gắn với NCXH sẽ ngay
lập tức xuất hiện hiện tượng mất cân đối, vừa thừa, vừa
thiếu nhân lực như hiện nay.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Như Ý (chủ biên, 2011). Đại từ điển tiếng
Việt. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[2] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 Phê duyệt Chiến
lược phát triển Dạy nghề thời kì 2011-2020.
[3] Nguyễn Viết Sự (2005). Giáo dục nghề nghiệp -
Những vấn đề và giải pháp. NXB Giáo dục.
[4] Phan Chính Thức (2003). Những giải pháp phát
triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
[5] Vũ Ngọc Hải (2007). Cung - cầu giáo dục. Tạp chí
Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, số 24, tr 20-21.
[6] Đỗ Văn Tuấn (2010). Quản lí đào tạo ở các trường
cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí
Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, số 57, tr 58-61.
[7] Lê Thanh Trúc (2011). Một số giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội của Trường Cao đẳng Bình Định. Tạp chí Khoa
học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
số 66, tr 58-61.
[8] Trần Công Chánh (2011). Các giải pháp quản lí
phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Bạc Liêu.
Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, số 69, tr 55-57.
[9] Nguyễn Thị Hằng (2012). Quản lí đào tạo nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí Khoa học
Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 82,
tr 39-41.
[10] Hồ Cảnh Hạnh (2012). Quản lí đào tạo theo nhu cầu
xã hội. Tạp chí Giáo dục, số 286, tr 5-7.
[11] Đào Việt Hà (2013). Quản lí chất lượng đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí Giáo dục, số
314, tr 5-7; 10.
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÁC HOẠT ĐỘNG...
(Tiếp theo trang 87)
- Khoa chuyên môn phối hợp với phòng đào tạo, đoàn
thanh niên tổ chức các buổi thảo luận cho SV trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm về quá trình học tập cũng như rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm.
- Nhận diện và tổng hợp, phân tích các yếu tố khách
quan, chủ quan có thể tác động tiêu cực đến quá trình học
tập, từ đó xây dựng các giải pháp khắc phục phù hợp.
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số SV năm thứ nhất
và năm thứ hai ở Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác
chuẩn bị học tập nên việc tổ chức các hoạt động học tập
đạt hiệu quả không cao, phải đến những năm cuối hoạt
động này mới được các em chú trọng thực hiện. Do vậy,
nhà trường cần có những biện pháp tác động phù hợp với
nhận thức, hành vi, thái độ và có những hướng dẫn cần
thiết cho SV để các em coi hoạt động chuẩn bị học tập là
một hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình
học tập của bản thân.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Ngọc Quang (chủ biên, 1998). Đổi mới lí
luận dạy học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Nguyễn Hữu Dũng (1995). Giáo trình Nhà trường
trung học và người giáo viên trung học. NXB Đại
học Sư phạm.
[3] Đỗ Hương Trà (chủ biên) - Nguyễn Văn Biên - Trần
Khánh Ngọc - Trần Trung Ninh - Trần Thị Thanh
Thủy - Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích
Hiền (2016). Dạy học tích hợp phát triển năng lực
học sinh. NXB Đại học Sư phạm.
[4] Trần Thị Hương (chủ biên) - Nguyễn Đức Danh -
Hồ Văn Liên - Ngô Đình Qua (2014). Giáo trình
giáo dục học đại cương. NXB Đại học Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
[5] Thái Văn Thành (2007). Quản lí giáo dục và quản lí
nhà trường. NXB Đại học Huế.
[6] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Trần Thị Bạch Mai (2009).
Quản lí nguồn nhân lực Việt Nam. NXB Giáo dục
Việt Nam.
[7] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục
Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16vu_tuan_3818_2148345.pdf