Tài liệu Một số vấn đề trong tổ chức không gian ở nông thôn với hoạt động kinh tế nông nghiệp công nghệ cao vùng đồng bằng sông Hồng: Ths. Kts Đặng Thị Lan Phương
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN Ở NÔNG THÔN
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Tóm tắt: Kinh tế nông thôn cũng là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. Nông nghiệp
công nghệ cao (CNC) là một xu hướng tất yếu trong thời kỳ
hội nhập và phát triển. Bài viết trao đổi về những yếu tố của
hoạt động kinh tế nông nghiệp CNC tác động tới không gian
kiến trúc nông thôn và dự báo những điểm mới trong không
gian phù hợp với phát triển kinh tế nông nghiệp CNC.
Từ khóa: Không gian nông thôn, công nghệ cao, kinh tế,
nông nghiệp
Abstract: Rural economy is also one of the key economic
sectors of the Vietnam economy. Hi-tech agriculture
is a certain tendency in the period of integration and
development. The article exchanges about how the factors in
hi-tech agricultural-economic activities can have influence on
the rural architectural space and predicts some new points in a...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề trong tổ chức không gian ở nông thôn với hoạt động kinh tế nông nghiệp công nghệ cao vùng đồng bằng sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ths. Kts Đặng Thị Lan Phương
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN Ở NÔNG THÔN
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Tóm tắt: Kinh tế nông thôn cũng là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. Nông nghiệp
công nghệ cao (CNC) là một xu hướng tất yếu trong thời kỳ
hội nhập và phát triển. Bài viết trao đổi về những yếu tố của
hoạt động kinh tế nông nghiệp CNC tác động tới không gian
kiến trúc nông thôn và dự báo những điểm mới trong không
gian phù hợp với phát triển kinh tế nông nghiệp CNC.
Từ khóa: Không gian nông thôn, công nghệ cao, kinh tế,
nông nghiệp
Abstract: Rural economy is also one of the key economic
sectors of the Vietnam economy. Hi-tech agriculture
is a certain tendency in the period of integration and
development. The article exchanges about how the factors in
hi-tech agricultural-economic activities can have influence on
the rural architectural space and predicts some new points in a
suitable space to develop hi-tech agriculture.
Keywords: Rural space, hi-tech, economy, agriculture
Nhận ngày 20/6/2018, chỉnh sửa ngày 10/7/2018, chấp
nhận đăng ngày 25/7/2018.
Ngày nay,
trong công
cuộc thực hiện
công nghiệp
hóa - hiện đại hóa
đất nước với bối cảnh
toàn cầu hoá, hội nhập
quốc tế, nông nghiệp nông thôn sẽ có điều kiện
áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm
tăng năng suất lao động và phát triển kinh tế xã
hội để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại.
Tuy nhiên, điều đó sẽ là một thách thức lớn cho
vùng nông thôn để thích ứng cũng như đáp ứng
được với những sự thay đổi đó. Những không
gian hoạt động kinh tế cũ của làng xã cũng như
của hộ gia đình cũng không thể tồn tại. Những
mô hình kinh tế mới sẽ hình thành, ứng dụng các
mô hình nông nghiệp công nghệ cao như nuôi
trồng trong nhà kính, các mô hình nuôi cá tập
trung, thủy canh sẽ được triển khai trên các
vùng nông thôn, sự thay đổi không gian làng
xã cũng sẽ biến đổi theo đó là một tất yếu. Với
phương thức sản xuất mới, công nghệ mới, đặc
biệt là công nghệ cao áp dụng trong các hoạt
động kinh tế nông nghiệp, đòi hỏi phát sinh chức
Nông nghiệp công nghệ cao (CNC) là một xu hướng
tất yếu trong thời kỳ hội nhập và phát triển
68 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
năng mới và không gian mới để phù hợp với sự phát triển
ở nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng. Thực tế những
hoạt động kinh tế nông nghiệp CNC sẽ tác động mạnh
đến không gian kiến trúc nông thôn cũng như không
gian ở. Nhiệm vụ cấp bách là cần nhìn nhận những vấn
đề phát sinh để đưa ra được những giải pháp hợp lý nhất
trong tổ chức không gian kiến trúc nông thôn, đặc biệt là
giữa không gian ở với không gian hoạt động kinh tế nông
nghiệp CNC.
NHỮNG YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP CNC TÁC ĐỘNG TỚI KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
NÔNG THÔN
Các chính sách và định hướng của Đảng và nhà nước
về phát triển nông nghiệp CNC
Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp với hơn
30 năm sau “đổi mới” với nhiều chính sách qua những dấu
mốc quan trọng để tạo đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Đảng và nhà nước đã khẳng định rõ vai trò của
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
trong nền kinh tế xã hội, đặc biệt là nông nghiệp CNC.
Sau quyết định “phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp
CNC đến năm 2020” của Chính phủ, một loạt các chính
sách về tín dụng, đất đai, doanh nghiệp đầu tư nông
nghiệp CNC được đề ra và đã đạt được những kết quả
đáng kể. Các trang trại, khu sản xuất tập trung ứng dụng
CNC được xây dựng trên địa bàn nông thôn làm thay đổi
cơ cấu đất đai cũng như cảnh quan kiến trúc nông thôn.
Nhu cầu về dịch vụ đầu vào và đầu ra trong hoạt
động kinh tế nông nghiệp
Phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn sẽ kéo theo sự phát triển mạnh của dịch vụ
nông thôn. Những hoạt động dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp tạo thành hệ thống các hoạt động dịch vụ sản xuất.
Từ giai đoạn tổ chức sản xuất nông phẩm trên đồng ruộng,
vườn cây, chuồng trại, ao hồ nuôi trồng thủy sản, đến thu
gom, vận chuyển, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông phẩm.
Do vậy, để đem lại giá trị cao nhất cho chuỗi sản xuất thì
từng khâu sản xuất cần phải có các hoạt động dịch vụ sản
xuất đi kèm. Khâu sản xuất cần được cung ứng nguồn lực
đầu vào (giống, phân, chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ, vốn...), khâu thu gom, sơ chế cần hệ thống sấy khô,
kho lưu trữ, kho lạnh..., khâu chế biến cần có các xí nghiệp
công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp và cuối cùng
khâu phân phối sản phẩm cần có những trung tâm xúc
tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, chợ đầu mối nông
sản... Mạng lưới dịch vụ nông nghiệp tốt sẽ góp phần thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh theo hướng
tập trung, với quy mô lớn và hiệu quả kinh tế cao. Do vậy,
những chức năng dịch vụ trên sẽ xuất hiện trong cấu trúc
làng xã nông thôn.
Vấn đề môi trường và xử lý chất thải nông nghiệp
Các khu vực sản xuất nông nghiệp với CNC tại các
khu vực nông thôn liên tiếp được xây dựng giúp chuyển
đổi cơ cấu kinh tế tại các khu vực nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, quá trình này
cũng đã tạo ra những mặt trái, đó là tình trạng ô nhiễm
môi trường. Chính từ những yêu cầu của sự phát triển các
công nghệ xử lý môi trường, không gian kiến trúc nông
thôn cũng sẽ thay đổi, các không gian chức năng dành
cho quá trình xử lý đó cần phải được cân nhắc trong tổ
chức không gian nông thôn. Cần có những chức năng xử
lý rác thải nông nghiệp: Không gian xử lý và thu gom rác
thải rắn nông nghiệp. Xử lý rác thải bằng công nghệ sinh
học tại chỗ hoặc theo cụm sản xuất. Xây dựng khu xử lý
rác thải thành phân bón hữu cơ cho nông nghiệp tại các
làng hoặc cụm làng liên kết.
Yếu tố khoa học công nghệ và trang thiết bị nông nghiệp
Các nhân tố tiến bộ của kỹ thuật và của khoa học
công nghệ làm tác động mạnh đến cấu trúc nông thôn.
Việc sử dụng cơ giới hóa trong quá trình sản xuất là bước
tiến lớn trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông thôn. Không gian cảnh quan nông thôn sẽ không
còn “điếm canh”, “nông dân dắt trâu ra đồng” thay vào đó
là những hình ảnh của máy móc và trang thiết bị sản xuất
lớn trên những cánh đồng. Hệ thống tưới tiêu hiện đại sẽ
được thay thế bởi những kênh mương truyền thống. Các
khu vực chức năng mới cho từng khâu: Làm đất, chăm
tưới nước và thu hoạch sẽ là máy móc thiết bị và những
khu vực kỹ thuật được xây dựng. Do vậy, việc nghiên cứu
không gian để nông thôn đáp ứng được yêu cầu về yếu
tố công nghệ và trang thiết bị cho sản xuất hiện đại là vô
cùng quan trọng, chúng góp phần xây dựng một nông
thôn văn minh hơn và phát triển hơn tạo bước tiến nhanh
cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
Các mô hình tổ chức sản xuất mới
Từ những mô hình sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, thiếu
liên kết, chủ yếu ở quy mô hộ sang mô hình sản xuất quy
mô lớn, dựa vào hợp tác xã kiểu mới, doanh nghiệp và
trang trại. Liên kết trong sản xuất là một hướng đi được
phát triển đang được đẩy mạnh và áp dụng tại các làng
xã. Những mô hình đó tạo nên giá trị sản phẩm cao hơn
và làm tăng thu nhập cũng như phát triển kinh tế của
Các trang trại, khu sản xuất tập trung ứng dụng CNC được xây dựng
trên địa bàn nông thôn làm thay đổi cơ cấu đất đai cũng như
cảnh quan kiến trúc nông thôn
69Số 60.2018 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
người dân nông thôn. Tuy nhiên, để đáp ứng được với
các tổ chức hoạt động kinh tế đó, không gian nông thôn
sẽ cần phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu không gian cho
sự liên kết.
Yêu cầu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng là một yếu tố quan
trọng không nhỏ trong sự phát triển của nông nghiệp
CNC. Ngoài hệ thống giao thông cần đủ diện tích cho
máy móc thiết bị vận hành thì hệ thống tưới tiêu cũng
phải thay đổi. Thời đại mương máng với phương thức
tưới truyền thống được thay thế bởi một hệ thống tưới tự
động với nguồn nước đảm bảo sạch và có kỹ thuật tốt. Tất
cả những yếu tố đó sẽ tác động và thay đổi không gian
kiến trúc nông thôn.
NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
NÔNG THÔN KHI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP CNC
Không gian kiến trúc nông thôn thay đổi là kết quả
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. Từ
phân tích những tác động mạnh của hoạt động kinh tế
nông nghiệp CNC tới kiến trúc nông thôn. Tác giả nhận
định một số những điểm mới trong không gian kiến trúc
cần được thiết lập để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển.
Hình thành các cụm láng giềng liên kết sản xuất CNC
Trong điều kiện phát triển kinh tế, tại các làng thuần
nông có sự chuyển biến mạnh từ các làng khép kín, tự
cung tự cấp chuyển sang liên kết sản xuất, sản xuất hàng
hóa lớn. Chính điều đó, nhu cầu mở rộng và hợp tác liên
kết sản xuất giữa các làng cùng với nhau sẽ phát triển.
Thực tế, các làng giao nhau bởi những cánh đồng sản
xuất lớn, do vậy để hoạt động kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa sẽ xuất hiện những cụm làng láng giềng liên
kết nhau, có cùng hệ thống kỹ thuật cũng như hạ tầng
xây dựng hợp lý cho sản xuất.
Phát triển cụm dịch vụ nông nghiệp CNC
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ngành
dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ nông nghiệp, để đáp ứng nhu
cầu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện đại sẽ
ngày càng phát triển. Người dân sẽ không còn lo lắng
vấn đề đầu vào và đầu ra sản xuất. Điều đó tạo nên một
nền sản xuất bền vững. Do vậy, các tụ điểm dịch vụ mang
tính chuyên biệt như dịch vụ nông nghiệp sẽ phát triển
và được hình thành. Tùy từng quy mô và bán kính phục
vụ của mỗi làng mà có thể phát triển mỗi cụm làng một
trung tâm dịch vụ để đảm bảo quy trình từ đầu vào đến
quá trình sản xuất và đến đầu ra sản phẩm để tiêu thụ
đưa tới tay người tiêu dùng hoặc xuất khẩu. Không gian
làng xã sẽ thay đổi từ “khép kín” sang “liên kết”. Sự liên kết
của các làng xã với nhau tạo ra những không gian lớn cho
hoạt động sản xuất với điều kiện cơ giới hóa cũng như
công nghiệp hóa. Sự liên kết không gian thể hiện ở nhiều
hình thức như: Liên kết không gian cánh đồng, liên kết
không gian cho sự giao lưu hàng hóa, liên kết không gian
cho những trung tâm dịch vụ nông nghiệp.
Phát triển thêm chức năng mới cho không gian hoạt
động kinh tế nông nghiệp CNC
Như đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng của kinh
tế nông nghiệp tới không gian kiến trúc nông thôn, ta
có thể thấy rằng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các công nghệ được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp,
không gian nông thôn phải dành một phần cho sự phát
triển đó. Nó có thể là không gian cho những máy móc
thiết bị của thủy lợi, của tưới tiêu hay nói cụ thể hơn là
những trang thiết bị cho những máy móc lớn ứng dụng
trong sản xuất.
Theo xu hướng phát triển, trong không gian nông
thôn cũng xuất hiện nhiều trang trại sản xuất hàng hóa
quy mô lớn. Với phương thức sản xuất công nghiệp hóa
và cơ giới hóa, máy móc thiết bị và những không gian sản
xuất mang tính hiện đại sẽ xuất hiện trong không gian
nông thôn. Mỗi loại hoạt động sản xuất sẽ có từng quy
trình và máy móc thiết bị cũng như những công trình
kiến trúc riêng và đặc trưng cho chúng. Đối với khu vực
nông trại chăn nuôi, dù là quy mô to hay nhỏ thì chuồng
trại vẫn là công trình không thể thiếu, bên cạnh đó là kho
thức ăn và chế biến thức ăn, khu vực chức năng chứa máy
móc thiết bị và sửa chữa.
Thực tế chứng minh rằng để phát triển sản xuất lớn và
cơ giới hóa sẽ kéo theo những không gian chức năng phù
hợp đi kèm. Ví dụ như với một quy trình sản xuất cho một
nông trại chăn nuôi bò sữa không chỉ đơn giản là một
không gian chuồng trại mà cần có thêm rất nhiều những
không gian và thiết bị kèm theo như: Kho lưu trữ thức ăn,
Phòng phối trộn thức ăn, Kho máy móc thiết bị, Chuồng
Nhu cầu mở rộng và hợp tác liên kết sản xuất giữa các làng cùng với nhau sẽ phát triển
70 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
trại chăn nuôi, Phòng vắt sữa, Kho lạnh chứa sữa, Phòng
cho ăn, Gây giống, Tắm rửa chuồng trại, Chức năng thu
gom sản phẩm, Đóng gói...
Kho sấy bảo quản sản phẩm trồng trọt: Chức năng kho
bảo quản sản phẩm là một yêu cầu vô cùng quan trọng.
Kho là nơi chứa đựng cũng như bảo quản nông sản tránh
khỏi những tác hại từ thiên nhiên hoặc để nông sản đến
khi đạt giá cao nhất để mang ra thị trường tiêu thụ. Thực
vậy, đặc trưng của sản xuất nông sản là theo mùa vụ nên
nông sản đến vụ thu hoạch chắc chắn cung vượt qua cầu,
được mùa mất giá là lẽ tự nhiên. Do vậy, để sản xuất lớn
cần thiết phải xây dựng những kho chứa và bảo quản
nông sản cho nông dân sản xuất. Có thể là của một hộ
kinh doanh và cũng có thể là phục vụ cho một tổ hợp các
hộ tùy vào quy mô sản xuất của từng hộ.
Không gian chức năng thu hoạch, gặt hái: Với nền nông
nghiệp công nghiệp hóa, việc thu hoạch và gặt hái sẽ
diễn ra trên cánh đồng với những máy móc hiện đại.
Chức năng kho bãi cho máy móc thiết bị sản xuất:
Không gian ở phục vụ cho người sản xuất: Không gian
sinh hoạt, ăn, ở cho người sản xuất. Với những trang trại
của hộ gia đình sống tại đó thì chức năng ở phải đảm bảo
đủ điều kiện sống, sinh hoạt và làm việc.
Không gian bảo dưỡng dụng cụ và thiết bị: Do yêu cầu
làm việc với những máy móc thiết bị hiện đại, do vậy
mà yêu cầu về chức năng bảo trì bảo dưỡng máy móc
là cần thiết.
Không gian giao thông xuất nhập hàng: Yêu cầu không
chồng chéo dễ tiếp cận với giao thông đối ngoại.
Khu xử lý chất thải nông nghiệp: Rác thải hữu cơ của
sản phẩm cây trồng sau mùa vụ: Rơm rạ, các phụ phẩm
nông nghiệp. Thực tế phần lớn các rác thải rắn được đốt
ngay tại ruộng hoặc xả bừa bãi trên đường giao thông,
đổ lấp xuống các kênh mương...
DỰ BÁO NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG KHÔNG GIAN Ở
PHÙ HỢP VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CNC
Hình thành điểm dân cư nông nghiệp nhỏ từ quy mô
liên kết hộ trong sản xuất
Hiện nay, các hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ vẫn
là chủ lực ở nông thôn. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế
nông nghiệp CNC các hộ phải liên kết hợp tác với nhau
để áp dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ và thay đổi
kỹ năng trình độ quản lý sản xuất. Phát triển
điểm dân cư nông nghiệp hiện đại, giúp
người dân liên kết với nhau. Các cụm
hộ gia đình liên kết với các doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ đầu vào cũng
như bao tiêu sản phẩm trong sản
xuất. Các cụm liên kết nhỏ trong
sản xuất sẽ tạo thành những
điểm dân cư lớn kết nối thành
điểm dân cư nông nghiệp hiện
đại hỗ trợ nhau trong sản xuất tạo
thành một thương hiệu sản phẩm
đặc trưng của một vùng.
Hình thành tụ điểm dân cư nông nghiệp CNC theo tuyến
Đối với những vùng có điều kiện giao thông thuận lợi
đi qua như gần dải sông ngòi, đường quốc lộ, điểm dân
cư nông nghiệp sẽ trải dài theo tuyến và theo trục chính
của làng xã tạo điều kiện thuận lợi cho thông thương và
vận chuyển đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Đặc biệt phù
hợp với liên kết theo chuỗi sản phẩm.
Hình thành điểm dân cư nông nghiệp CNC tập trung
với quy mô liên kết làng
Đối với những làng thuần nông có vị trí thuận lợi nằm
trong vùng kinh tế và có điều kiện tự nhiên cho phát triển
nông nghiệp, cùng với chính sách hỗ trợ của Chính phủ
về vốn và điều kiện sản xuất. Dân cư ở những làng này
sẽ có cơ hội để liên kết với nhau để hình thành nên làng
kiểu làng nông nghiệp đô thị, tức là cả làng sản xuất với
quy mô lớn phát triển giống cây trồng, vật nuôi theo thế
mạnh của mình. Sản xuất nông nghiệp quy mô lớn giúp
tạo ra khối lượng sản phẩm lớn và đồng đều giúp cho việc
chế biến phân loại hàng nông sản thuận lợi hơn. Đồng
thời sẽ kết hợp và chuyên môn hóa ngay trong từng khâu
của quá trình làm đất, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển,
bảo quản, phân loại, sơ chế, chế biến sâuvà khâu cuối
cùng là tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, việc
hình thành các tụ điểm dân cư sản xuất nông nghiệp hiện
đại với quy mô lớn này sẽ chung hệ thống xử lý chất thải
và tận dụng chất thải nông nghiệp sẽ có chi phí thấp và
hiệu quả. Phân chia với các làng xã cận kề sẽ tạo thành
các nhóm láng giềng có cùng mục tiêu giải quyết vấn đề
kỹ thuật hoặc cùng mục tiêu hoạt động theo từng nhóm
sản xuất.
Hình thành điểm dân cư theo cụm phục vụ dịch vụ
nông nghiệp
Nhu cầu về dịch vụ cho các hoạt động kinh tế nông
nghiệp sẽ phát triển theo sự đi lên của kinh tế xã hội. Cụm
dịch vụ nông nghiệp này sẽ hình thành ở các điểm đầu và
điểm cuối của cụm làng để đáp ứng nhu cầu về bán kính
phục vụ cho các hoạt động kinh tế nông nghiệp. Để giải
quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm, các làng xã liên kết với
các cụm dịch vụ nông nghiệp; đưa các sản phẩm nông
nghiệp của từng làng được giới thiệu và trao đổi tại khu
trung tâm dịch vụ cho các nhóm làng láng giềng.
Các loại hình ở mới xuất hiện trong không gian ở tại
điểm dân cư nông nghiệp CNC
Loại hình ở homestay phục vụ cho du lịch
Khu vực nông thôn là một nơi để phát triển
các dịch vụ du lịch trải nghiệm, đặc biệt khi
phát triển hoạt động kinh tế nông nghiệp
CNC. Người dân sống ở đô thị muốn được
trải nghiệm những không gian trồng trọt,
muốn biết những sản phẩm mình tiêu
thụ được sản xuất cùng với máy móc và
những trang thiết bị được hoạt động như
thế nào. Chính vì điều đó mà nhu cầu về ở
cho việc trải nghiệm cuộc sống nông nghiệp
là vô cùng cấp thiết.
Khu vực nông thôn là một nơi
để phát triển các dịch vụ du lịch
trải nghiệm
71Số 60.2018 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
Loại hình nhà ở của nông dân công nhân nông nghiệp
CNC: Cùng với sự phát triển của hoạt động kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhiều doanh
nghiệp sẽ đầu tư vào vùng nông nghiệp, hay các cánh
đồng mẫu lớn với máy móc và trang thiết bị hiện đại được
phát triển thì người nông dân lúc này sẽ như những công
nhân nông nghiệp thực thụ. Mặt khác, việc cơ giới hóa
cũng được tăng cường nên tầng lớp công nhân nông
nghiệp ở nông thôn xuất hiện nhiều. Lúc đó thì không
gian ở của gia đình họ sẽ khác. Điều kiện ở của hoạt động
nông nghiệp theo phương thức cũ sẽ không còn nữa
thay vào đó là những không gian mới để đáp ứng các yêu
cầu cho các phương thức sản xuất cũng như máy móc và
trang thiết bị mới hoạt động. Không gian ở trong nhà của
hộ này sẽ không cần những chức năng cho sản xuất nữa
mà thay vào đó là những nhu cầu sống khác và đơn thuần
chỉ là ở và sinh hoạt.
Loại hình nhà ở thứ 2 dành cho các nhà doanh nghiệp
đầu tư vào hoạt động kinh tế nông nghiệp tại vùng nông
thôn đó. Họ có nhà ở đô thị và cũng đầu tư nhà ở vùng
nông thôn vừa làm nhà nghỉ cuối tuần vừa là nơi giao
dịch và làm việc với các đối tác.
Loại hình ở tập thể cho người tham gia sản xuất nông
nghiệp tại làng nhưng không phải dân làng: Loại hình ở
xây dựng nhằm mục đích giải quyết vấn đề chỗ ở cho
người lao động nông nghiệp ở tại làng đó mà không phải
dân làng. Không gian ở trong đó vẫn đảm bảo các yêu
cầu chức năng về ở, sinh hoạt và có thêm chức năng văn
phòng làm việc cho công nhân.
Loại hình ở cho các cụm hộ dân tham gia liên kết sản
xuất. Đây là những hộ có sự liên kết sản xuất trong một
cụm ở, cùng chung hệ thống phương tiện sản xuất
cũng như hệ thống kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Cụm ở cùng sản xuất hoặc cùng kinh doanh dịch vụ
nông nghiệp với một hệ thống trang thiết bị kỹ thuật
để bổ trợ cho nhau. Nên quy cụm khu ở theo từng mục
đích riêng để có cùng chung hệ thống kỹ thuật về sử
lý nước thải cũng như đầu ra và đầu vào cho toàn hệ
thống. Các nhóm nhà ở có hệ thống giao thông cụt thì
tạo sân chung để quay xe cho các phương tiện dễ dàng
tiếp cận.
Loại hình ở kết hợp kinh doanh dịch vụ nông nghiệp:
Loại nhà này thường nằm ở các trục giao thông chính
thuận tiện. Chức năng chủ yếu của loại hình nhà ở này
là ở và kinh doanh dịch vụ nông nghiệp. Dịch vụ nông
nghiệp là dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong
quá trình sản xuất, do đó nó cần phải được bố trí tại điểm
đầu hoặc cuối trong điểm dân cư.
Phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng CNC là
con đường duy nhất và tất yếu cần phải đi ở Việt Nam. Từ
những phân tích và nghiên cứu nêu trên, chúng ta có thể
thấy rằng, mối quan hệ không gian ở nói riêng hay không
gian kiến trúc nông thôn nói chung với không gian hoạt
động kinh tế nông nghiệp CNC có sự tác động mạnh mẽ.
Những tác động của kinh tế nông nghiệp đó đã làm thay
đổi về cơ cấu chức năng của làng xã nông thôn đồng thời
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cũng phát triển
hơn. Các giải pháp về tổ chức không gian làng xã lấy hệ
thống giao thông làm cấu trúc chính với sự liên kết của các
thành phần chức năng mới và cũ trong làng xã nông thôn
đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh tế nông nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Cần tổ chức những điểm dân cư
nông thôn nông nghiệp CNC trong đó có nghiên cứu đầy đủ
những không gian chức năng cho từng loại hình hoạt động
kinh tế phù hợp với từng quy mô khác nhau.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Đức Quang (2000), Thị tứ làng xã, NXB Xây dựng.
2. Phạm S (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật.
3. Nguyễn Đình Thi (2011), Kiến trúc nhà ở nông thôn,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 40-45.
4. Nguyễn Văn Than (2009), "Những thay đổi cấu trúc
cộng đồng dân cư nông thôn, mô hình quy hoạch nông
thôn mới vùng đồng bằng theo chiến lược công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn", Kiến trúc
nông thôn thời kỳ đổi mới - Hợp tuyển các bài viết khoa học
và cuộc thi kiến trúc nhà ở trong chương trình nông thôn.
Phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng CNC là con đường
duy nhất và tất yếu cần phải đi ở Việt Nam
72 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21_9647_2171628.pdf