Tài liệu Một số vấn đề phương pháp luận nghiên cứu và phát triển văn hóa - Con người - Nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Tạp chí thông tin KHXH 2007
Một số vấn đề ph−ơng pháp luận
nghiên cứu và phát triển văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực
trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
(về kết quả nghiên cứu của đề tài kh-cn cấp nhà n−ớc kx.05.010)
Hồ Sĩ Quý*
Ngày 7/4/2007 tại Viện Thông tin KHXH, đề tài KH-CN cấp nhà n−ớc KX.05.01
“Cơ sở ph−ơng pháp luận nghiên cứu và phát triển văn hóa - con ng−ời - nguồn
nhân lực trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” do
PGS.TS. Hồ Sĩ Quý làm chủ nhiệm đã đ−ợc nghiệm thu cấp Nhà n−ớc. Đây là đề
tài thuộc Ch−ơng trình KH-CN cấp Nhà n−ớc KX.05: “Nghiên cứu và phát triển
văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế”; Ch−ơng trình do GS.VS.TSKH. Phạm Minh Hạc làm
chủ nhiệm. Sau khi nghiệm thu, đề tài đã đ−ợc đăng ký tại Bộ KHCN với Giấy
chứng nhận số 6381/KQ-TTKHCN. Để kết quả nghiên cứu của đề tài có thể
nhanh chóng đến với bạn...
24 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số vấn đề phương pháp luận nghiên cứu và phát triển văn hóa - Con người - Nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí thông tin KHXH 2007
Một số vấn đề ph−ơng pháp luận
nghiên cứu và phát triển văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực
trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
(về kết quả nghiên cứu của đề tài kh-cn cấp nhà n−ớc kx.05.010)
Hồ Sĩ Quý*
Ngày 7/4/2007 tại Viện Thông tin KHXH, đề tài KH-CN cấp nhà n−ớc KX.05.01
“Cơ sở ph−ơng pháp luận nghiên cứu và phát triển văn hóa - con ng−ời - nguồn
nhân lực trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” do
PGS.TS. Hồ Sĩ Quý làm chủ nhiệm đã đ−ợc nghiệm thu cấp Nhà n−ớc. Đây là đề
tài thuộc Ch−ơng trình KH-CN cấp Nhà n−ớc KX.05: “Nghiên cứu và phát triển
văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế”; Ch−ơng trình do GS.VS.TSKH. Phạm Minh Hạc làm
chủ nhiệm. Sau khi nghiệm thu, đề tài đã đ−ợc đăng ký tại Bộ KHCN với Giấy
chứng nhận số 6381/KQ-TTKHCN. Để kết quả nghiên cứu của đề tài có thể
nhanh chóng đến với bạn đọc, tạp chí Thông tin KHXH xin giới thiệu bài viết của
Chủ nhiệm đề tài.
* PGS.TS., Chủ nhiệm đề tài KX.05.01.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 1
Tạp chí thông tin KHXH 2007
I.
Khách thể nghiên cứu của đề tài là ph−ơng pháp luận - cơ sở ph−ơng pháp luận
và những vấn đề ph−ơng pháp luận của việc nghiên cứu và phát triển văn hóa - con
ng−ời - nguồn nhân lực trong điều kiện của xã hội Việt Nam ngày nay - một xã hội chấp
nhận toàn cầu hóa nh− bối cảnh khách quan của những cơ hội và thách thức đang đặt ra
cho sự phát triển; một xã hội hiểu và năng động sử dụng các ph−ơng thức của kinh tế thị
tr−ờng để xây dựng đất n−ớc; một xã hội chủ động và tích cực hội nhập quốc tế và trên
thực tế, đó là xã hội thay đổi từng ngày với tốc độ tăng tr−ởng kinh tế khoảng 7-
8%/năm.
Vấn đề là ở chỗ, ph−ơng pháp luận nghiên cứu với các phạm vi ứng dụng và trình
độ khái quát rộng hẹp khác nhau, x−a nay luôn đ−ợc quan tâm trong hầu hết các công
công trình, thậm chí trong từng công đoạn nghiên cứu văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân
lực. Dù ý thức hay (vô tình/cố ý) không ý thức, không có nghiên cứu nào lại thoát ly
đ−ợc các định h−ớng, chỉ dẫn ph−ơng pháp luận. Sự thật này đã đ−ợc xác nhận trong
suốt chiều dài của lịch sử khoa học, cả trên thế giới cũng nh− ở Việt Nam. Tuy thế, đối
với sự tìm tòi khoa học, ph−ơng pháp luận đã có ch−a bao giờ đ−ợc coi là đã tuyệt đối
đầy đủ, hoàn thiện hoặc vạn năng đối với hầu hết các quy trình nghiên cứu. Bởi thế các
nghiên cứu về ph−ơng pháp luận luôn đ−ợc chú ý bổ sung, cải tạo hoặc xây dựng theo
những ý t−ởng mới. Các nhà nghiên cứu đều ít nhiều hy vọng rằng, có thể có một
ph−ơng pháp luận tốt hơn, có hiệu quả hơn hoặc đỡ phiến diện hơn cho các công trình
nghiên cứu của mình.
Đề tài đã triển khai theo h−ớng vừa chú trọng nghiên cứu định tính, vừa chú trọng
nghiên cứu định l−ợng, nhằm tìm hiểu (từ hai phía có vẻ nh− ng−ợc nhau) những
ph−ơng pháp luận đã có về nghiên cứu và phát triển văn hoá - con ng−ời – nguồn nhân
lực và xác định những vấn đề có ý nghĩa ph−ơng pháp luận mới.
• Cách thức triển khai đề tài:
- Một lần nữa, đề tài chú trọng rà soát lại các tác phẩm của C. Mác và Ph. Ăngghen,
những t− t−ởng cơ bản của Hồ Chí Minh, những văn kiện quan trọng của Đảng và
Nhà n−ớc về lĩnh vực văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực; nghiên cứu làm rõ
một số khái niệm cơ bản, nhấn mạnh hoặc bổ sung cho những cách tiếp cận, những
chỉ dẫn ph−ơng pháp luận mà lâu nay, do điều kiện nào đó, các nhà nghiên cứu và
hoạt động xã hội đã lãng quên hoặc không chú ý thỏa đáng.
- Tìm hiểu những vấn đề mới đặt ra cho sự nghiên cứu và phát triển của văn hóa -
con ng−ời - nguồn nhân lực trong điều kiện hiện nay: tiến bộ khoa học - công nghệ
ở thế kỷ XXI, kinh tế thị tr−ờng ở trình độ toàn cầu hóa, những đòi hỏi về t− duy
phức hợp về con ng−ời, vấn đề giá trị và giá trị châu á, vấn đề sử dụng bộ công cụ
HDI để xác định những định h−ớng và những chỉ dẫn ph−ơng pháp luận cần
thiết, phù hợp cho sự nghiên cứu và phát triển văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân
lực ở Việt Nam giai đọan hiện nay.
- Đề tài đã tổ chức điều tra xã hội học với tiêu đề Ng−ời Việt Nam trong quan niệm
của các tầng lớp c− dân tiêu biểu để khảo sát quan niệm của chính ng−ời Việt
August 07 Hosiquy@fpt.vn 2
Tạp chí thông tin KHXH 2007
Nam (các tầng lớp c− dân tiêu biểu) về ng−ời Việt Nam (theo mẫu đ−ợc lựa chọn
t−ơng ứng với dân số của 6 tỉnh/thành gồm Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Hà Tĩnh, Lạng Sơn và Cần Thơ; tổng số nghiệm thể là 1043). Tìm hiểu thái độ (từ
cảm nhận đến các trình độ nhận thức sâu sắc hơn) và sự đánh giá của các tầng lớp
c− dân tiêu biểu về những nét đặc thù, những phẩm chất tích cực, thế mạnh và
những hạn chế của ng−ời Việt Nam tr−ớc đòi hỏi mới của xã hội trong điều kiện
kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó (từ thực tế) xác
định những vấn đề có ý nghĩa về mặt ph−ơng pháp luận đối với công tác nghiên
cứu và phát triển con ng−ời trong quan hệ với văn hóa và nguồn nhân lực.
• Tổ chức lực l−ợng nghiên cứu
- Nhóm các cộng sự (có sự tham gia của nhiều sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh) tại ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, ĐHQG Hà Nội, do TS. L−u Minh
Văn, Phó Chủ nhiệm Bộ môn Chính trị học và TS. Nguyễn Anh Tuấn, khoa Triết
học chủ trì: Đọc lại toàn bộ các tác phẩm của C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập
V.I. Lênin, những t− t−ởng cơ bản của Hồ Chí Minh, những văn kiện quan trọng
của Đảng và Nhà n−ớc về lĩnh vực văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực. Nghiên
cứu các vấn đề về di sản kinh điển, về Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh. Tổ chức
bản thảo một số ấn phẩm.
- Nhóm các cộng sự Viện nghiên cứu con ng−ời, do TSKH. Trịnh Thị Kim Ngọc
chủ trì: Nghiên cứu các lý thuyết hiện đại về văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực,
mối quan hệ hữu cơ, nhân quả của quan hệ văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực.
- Nhóm các cộng sự ĐH Mỏ Địa chất, do TS. Nguyễn Bình Yên chủ trì: Nghiên cứu
Vấn đề về quan hệ văn hoá - con ng−ời - nguồn nhân lực trong t− t−ởng truyền
thống; khai thác di sản t− t−ởng của một số danh nhân dân tộc.
- Nhóm các cộng sự Viện Triết học, do PGS. TSKH. L−ơng Việt Hải, Phó Viện
tr−ởng Viện Triết học chủ trì: Nghiên cứu tiến bộ khoa học - công nghệ trong thế
kỷ XXI và những vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu và phát triển văn hóa - con
ng−ời - nguồn nhân lực ở Việt Nam và trên thế giới.
- Nhóm các cộng sự Viện Triết học, do PGS. TS. Phạm Văn Đức, Viện tr−ởng Viện
Triết học chủ trì: Nghiên cứu vai trò nguồn nhân lực trong sự phát triển xã hội hiện
đại; kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm Việt Nam trong việc xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực sao cho thích ứng với nhu cầu của thời đại ngày nay.
- Nhóm các cộng sự ĐH Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, Viện Khoa học xã
hội Việt Nam, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn tp Hồ Chí Minh, Cao đẳng S−
phạm Hà tĩnh, ĐH S− phạm Hà Nội II do PGS. TS. Vũ Hào Quang, chủ nhiệm
khoa Xã hội học, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, TS. D−ơng Bạch
Kim,Viện nghiên cứu Con ng−ời và TS. Nguyễn Hữu V−ợng, khoa Xã hội học ĐH
Khoa học xã hội và nhân văn tp Hồ Chí Minh chủ trì: Thiết kế và tổ chức điều tra
xã hội học tại các tỉnh/thành trong cả n−ớc; xử lý kết quả điều tra theo phần mềm
SPSS, làm báo cáo kết quả điều tra.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 3
Tạp chí thông tin KHXH 2007
- Nhóm các cộng sự Viện nghiên cứu con ng−ời, một số viện thuộc Viện Khoa học
xã hội Việt Nam, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn tp Hồ Chí Minh do PGS. TS.
Hồ Sĩ Quý chủ nhiệm Đề tài chủ trì: Nghiên cứu các vấn đề về t− duy phức hợp, về
giá trị và giá trị châu á, về sử dụng bộ công cụ HDI, về những kết luận chung
và các báo cáo của Đề tài.
- Th− ký đề tài: ThS. Nguyễn Hoài Sanh, Cao đẳng S− phạm Hà tĩnh; CN. Nguyễn
Đình Tuấn, Viện nghiên cứu con ng−ời.
• Ngoài Báo cáo tóm tắt và Bản kiến nghị, kết quả nghiên cứu phong phú của đề tài
đ−ợc trình bày trong Báo cáo tổng hợp (hơn 400 trang khổ A4) gồm 4 phần:
- Phần thứ nhất: Nghiên cứu và phát triển văn hoá - con ng−ời - nguồn nhân lực: từ
lý luận đến thực tiễn Kinh nghiệm thế giới và Kinh nghiệm việt nam.
- Phần thứ hai: Chủ nghĩa Mác, di sản t− t−ởng truyền thống và t− t−ởng Hồ Chí
Minh: những chỉ dẫn trong nghiên cứu và phát triển văn hoá, con ng−ời và nguồn
nhân lực trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng,toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Phần thứ ba: Ng−ời Việt Nam trong quan niệm của các tầng lớp dân c− tiêu biểu
(Kết quả Điều tra xã hội học).
- Phần thứ t−: Kết luận.
Sau đây là một số kết quả đáng l−u ý của đề tài về mặt ph−ơng pháp luận đối với
sự nghiên cứu và phát triển văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế
thị tr−ờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
II.
1. Vấn đề sử dụng thành quả của tiến bộ khoa học - công nghệ
Từ vài thập niên tr−ớc, tiến bộ KH-CN đã đ−ợc nhận định là có ý nghĩa cách
mạng đối với sự phát triển của xã hội loài ng−ời; sự tác động mạnh và sâu của KH-CN
đã hiển nhiên đến mức không còn là vấn đề phải bàn cãi. Đến nay, d−ới góc độ ph−ơng
pháp luận, nếu phải nói đến những vấn đề đặt ra từ tiến bộ KH-CN, ít nhất, có hai điều
cần đ−ợc l−u ý:
Thứ nhất, ngày nay KH-CN đã đem lại “những kết quả có lợi ở mức cao nhất”
cho con ng−ời - tính chất “vị nhân sinh” của KH-CN ch−a bao giờ đạt tới trình độ nh−
hiện nay. Mỗi thế hệ ng−ời ngày nay đều đ−ợc h−ởng “một phổ các sản phẩm công nghệ
và công nghiệp” lớn hơn so với cha anh họ; nếu tr−ớc đây phải một vài thế hệ, thì nay
chỉ trong khoảng 7-10 năm, sản phẩm KH-CN đã phải chuyển sang một thế hệ mới.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 4
Tạp chí thông tin KHXH 2007
Trên thực tế, KH-CN “đã tác động sâu sắc tới hành vi và triển vọng” của chính con
ng−ời 1.
Thứ hai, nh−ng KH-CN thế giới lại đang vận động với tốc độ “v−ợt quá khả năng
tiếp nhận của phần lớn c− dân” 2: ng−ời có mức sống thấp, ng−ời nghèo cũng đ−ợc
h−ởng thành quả KH-CN, nh−ng quá ít, trong khi số ng−ời nghèo lại chiếm phần lớn
nhân loại.
Đây là bài toán hóc búa nhất về mặt văn hóa - con ng−ời - nguồn nhân lực đặt ra
cho mọi chiến l−ợc phát triển.
2. Toàn cầu hoá, kinh tế thị tr−ờng và hội nhập quốc tế: vấn đề về t− duy toàn cầu,
hành động địa ph−ơng
Trong khi tại các khu vực khác trên thế giới, TCH bị tẩy chay và chống đối rất
mạnh, thì ở Đông á, Đông nam á, trong đó có Việt Nam, TCH đ−ợc đón nhận khá
nồng nhiệt. ở khu vực này, tất cả các chính phủ đều chủ tr−ơng chấp nhận và tham gia
TCH (ngay cả Malaysia, nơi lên án trực diện nhất và gay gắt nhất TCH, cũng không tẩy
chay TCH theo kiểu ở Italy, Pháp, Mỹ Latinh hay Nam Phi...). Ng−ời ta th−ờng giải
thích điều này rằng, đây là khu vực đ−ợc h−ởng lợi nhiều hơn từ TCH. Tuy nhiên,
nguyên nhân không chỉ là kinh tế, mà sâu xa hơn, hiện t−ợng này còn do những nguyên
nhân thuộc về văn hóa và con ng−ời. Không thể giải thích thấu đáo bất cứ hoạt động nào
nếu ng−ời ta tách kinh tế ra khỏi nhân tố con ng−ời và văn hóa.
Mấu chốt của vấn đề là, TCH mở ra cơ hội và đặt ra thách thức đối với mọi quốc
gia, mọi khu vực, nh−ng nắm bắt đ−ợc cơ hội và khống chế đ−ợc thách thức đến mức
nào lại là điều phụ thuộc đáng kể vào nội lực của từng quốc gia và của từng chủ thể.
Nhân tố văn hóa và con ng−ời có vai trò rất lớn ở đây. 3
Cùng với TCH, là kinh tế thị tr−ờng ở trình độ toàn cầu. Từ hơn 20 năm nay, nền
kinh tế thế giới đã từng b−ớc thiết lập đ−ợc những quan hệ và thể chế đa quốc gia,
xuyên quốc gia. Ngày nay, bất cứ nền kinh tế nào cũng phải tự đặt mình trong xu thế
toàn cầu để hoạch định các kế hoạch phát triển. Các nhân tố chung của sự phát triển
kinh tế trong thời đại TCH 4 mà các quốc gia đều buộc phải chú ý là:
- Trình độ dân trí của c− dân. Vị thế của tiếng Anh trong đời sống xã hội.
1 Xem: Khoa học và công nghệ thế giới: Thách thức và vận hội mới. TT Thông tin KH & CN
QG xuất bản. Hà Nội, 2005 (Ch−ơng 3).// Tuyên bố của Hội nghị thế giới “khoa học cho thế kỷ
XXI: Những trách nhiệm mới”. Tạp chí Thông tin KHXH số 5, 2000.
2 Xem: Nh− chú thích trên.
3 Xem Bản tin TTXVN số 150/TKNB-QT ngày 9/8/2005: Tại Hội nghị Bộ tr−ởng châu á -Thái
Bình D−ơng, Jacarta, 8/8/2005, Rodrik so sánh Việt Nam với Mehico và cho rằng, đ−ợc h−ởng
lợi từ TCH thì không n−ớc nào có điều kiện nh− Mehico, còn chịu thiệt thòi vì TCH, thì không
n−ớc nào rơi vào hoàn cảnh nh− Việt Nam. Vậy mà kết quả phát triển lại trái ng−ợc nhau.
4 Xem: Asian Week. Volume 26. No. 48. November 2006.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 5
Tạp chí thông tin KHXH 2007
- Sự chuẩn bị các nguồn lực của sự phát triển, đặc biệt là nguồn lực lao động trí
tụê. Thị tr−ờng lao động sẽ ngày càng đ−ợc quốc tế hóa. Đội ngũ các nhà doanh
nghiệp buộc phải có trình độ ngày càng cao hơn, năng động hơn.
- Thông tin ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong tăng tr−ởng kinh tế.
- Hệ thống tài chính bị chi phối từ bên ngoài nhiều hơn. Thị tr−ờng tiền tệ trở
thành thị tr−ờng quốc tế.
- Các chế định quốc gia ngày càng thích nghi với các chế định quốc tế. Hệ thống
pháp chế trở thành hệ thống pháp chế toàn cầu.
- Các công ty đa quốc gia - xuyên quốc gia sẽ ngày càng chi phối cả bốn thị
tr−ờng: hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ và lao động.
- Các mục tiêu của nhân loại sẽ ngày càng nhất trí hoặc thỏa hiệp với nhau.
Tất cả đều là những bài toán về mặt ph−ơng pháp luận: Ngày nay, nếu mỗi quốc
gia muốn phát triển theo các chiến l−ợc của mình, thì bản thân các chiến l−ợc đó phải
đ−ợc hoạch định ở tầm t− duy toàn cầu, phải giải quyết đ−ợc các quan hệ về chủ quyền
quốc gia - thể chế quốc tế, khống chế đ−ợc các nguồn nội lực và nguồn lực bên ngoài
T− duy toàn cầu, hành động địa ph−ơng là một đòi hỏi thực tế đối với mỗi hoạt động cụ
thể, dù là hoạt động chỉ diễn ra ở phạm vi cục bộ địa ph−ơng.
3. Phát triển nguồn nhân lực: kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan
Quy hoạch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ mới đối với sự
phát triển ở Việt Nam. Kinh nghiệm về lĩnh vực này, thế giới, đặc biệt khu vực Đông á,
có những bài học rất quý. Vấn đề là làm thế nào để Việt Nam sử dụng đ−ợc những kinh
nghiệm đó.
Sau chiến tranh thế giới II, số ng−ời không có việc làm ở Nhật Bản lên tới 13,1
triệu ng−ời, chiếm 17,5% dân số và 37,4% lực l−ợng lao động. Nhờ một loạt chính sách
kịp thời, trong đó về lao động là giảm tốc độ tăng dân số, phát triển cơ cấu kinh tế phù
hợp, cải cách quản lý ở các công ty, chú trọng chăm sóc sức khỏe và phát triển giáo dục,
nên chỉ sau một thời gian ngắn, Nhật Bản đã trở thành c−ờng quốc có nền kinh tế đứng
thứ hai trên thế giới và về ph−ơng diện phát triển con ng−ời, Nhật Bản cũng trở thành
n−ớc có chỉ số phát triển ng−ời cao (2005: HDI 0,943; xếp thứ 11/177 n−ớc).
Đáng l−u ý là, lúc đầu (khoảng những năm 1946-1952) ở Nhật Bản cũng đã có
những quan điểm ảo t−ởng về sức mạnh của KH-CN, mà cụ thể là quá đặt niềm tin vào
tác dụng của tự động hóa. Nh−ng chỉ sau vài năm, ng−ời ta sớm nhận ra cái quyết định
sự phát triển là con ng−ời, nhân tố con ng−ời rồi mới đến các nhân tố khác. Đề cao con
ng−ời không phải chỉ là một khẩu hiệu suông. Sự tỉnh táo này là bài học rất đáng l−u ý
cho các quốc gia đi sau.
Bên cạnh Nhật Bản, Hàn Quốc trong ba thập kỷ (1961-1991), cũng từ một n−ớc
nghèo, bị chiến tranh tàn phá trở thành một trong những con hổ châu á (NICs), có nền
August 07 Hosiquy@fpt.vn 6
Tạp chí thông tin KHXH 2007
kinh tế mạnh nhất trong thế giới thứ ba. Từ 1963 - 1978, GNP thực tế của Hàn Quốc
tăng gần 10%/năm và trong suốt những năm 1973 - 1978, tăng hơn 11%/năm. Từ 100
USD/ng−ời năm 1963 (t−ơng đ−ơng với Việt Nam lúc đó), đến 1988 Hàn Quốc đã v−ợt
quá 3500 USD, và nay (2005) là 17.971 USD/ng−ời. Theo đánh giá của một số học giả,
Hàn Quốc là tấm g−ơng nổi bật nhất về phát triển kinh tế dài hạn 5.
Bài học chung về sự phát triển của Hàn Quốc là sự kết hợp một cách hữu cơ các
nhân tố kinh tế với các nhân tố xã hội: 1/ tỉ lệ cao về biết chữ và sự cần cù của dân
chúng, 2/ chính sách cải cách kinh tế đầu những năm 60 nhằm phát triển các ngành cần
nhiều lao động và sản phẩm nhằm xuất khẩu, 3/ tính linh hoạt rất cao trong quản lý
(luôn luôn sẵn sàng phản ứng đối với những tín hiệu phát sinh từ nền kinh tế), 4/ sự phối
hợp hợp lý giữa kinh tế khu vực nhà n−ớc và khu vực t− nhân,v.v...6. Về nhân tố con
ng−ời, bài học của Hàn Quốc là đánh thức đ−ợc “tâm thế phát triển” của cả một dân
tộc: Tinh thần tự nguyện làm thêm giờ với đồng l−ơng thấp, thái độ sẵn sàng hy sinh vì
xí nghiệp, vì đất n−ớc những lúc khó khăn (đặc biệt, khi khủng hoảng tài chính những
năm 90), chia sẻ với chính phủ trong những quyết sách lớn đã bù đắp đáng kể cho sự
thiếu hụt về vốn và nguồn lực tự nhiên.
Còn ở Đài Loan, cần l−u ý rằng đầu những năm 60, chính phủ “không hề biết
đ−ợc mình đang có nguồn nhân lực nh− thế nào, và nghiêm trọng hơn, chính phủ cũng
hoàn toàn không biết gì về nhu cầu nguồn nhân lực trong vòng 5 năm hay 10 năm
tiếp”7. Năm 1964, Đài Loan đã thành lập tổ chức “Nhân lực t− nguyên tiểu tổ” (cơ quan
quốc gia về phát triển nguồn nhân lực) với nhiệm vụ giúp chính phủ quy hoạch nguồn
nhân lực quốc gia, điều chỉnh ngành nghề, phối hợp và thúc đẩy kế hoạch định kỳ phát
triển quốc gia. Từ năm 1966, căn cứ vào nhu cầu phát triển định kỳ, tổ chức này đã đề
xuất “Kế hoạch phát triển nhân lực” mỗi năm, căn cứ theo đó mà kiểm tra, điều phối
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Trải qua 40 năm, tổ chức này đã đóng vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phồn vinh kinh tế cũng nh− ổn định xã hội tại Đài
Loan. Sau 20 năm thực hiện chính sách phát triển nhân lực, nền giáo dục Đài Loan đã đi
theo h−ớng từ mục tiêu dân trí chuyển mạnh sang mục tiêu h−ớng nghiệp, phổ cập giáo
dục phổ thông rồi chuyển ngay sang h−ớng nghiệp. Điều đó t−ơng ứng với kết cấu kinh
tế đã chuyển từ nền kinh tế xã hội có tính truyền thống sang nền công nghiệp tập trung
nhân công cao rồi đến công nghệ cao có đầu t− t− bản lớn.
Bài học của hòn đảo Đài Loan đất chật ng−ời đông, tài nguyên ít ỏi, trong nửa thế
kỷ qua đã tạo nên “kỳ tích kinh tế” là bài học về cơ chế chỉnh thể điều chỉnh nguồn
nhân lực quốc gia với một sách l−ợc “liền mạch lâu dài”. Nguồn nhân lực là nhân tố
5 Xem: HDR 2005.// Michael P. Todaro (1998). Kinh tế học cho thế giới thứ ba. Nxb. Giáo dục,
tr. 165.
6 Xem: Michael P. Todaro (1998). Sđd., tr.165.
7 Nhân lực t− nguyên tiểu tổ, ủy ban hợp tác phát triển kinh tế quốc tế chính phủ Đài Loan
(1996). Nhân lực t− nguyên quy hoạch, Đài Bắc, tr.3.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 7
Tạp chí thông tin KHXH 2007
đặc biệt cần có sự bồi d−ỡng và huấn luyện không ngừng. Tài nguyên nhân lực là cái
buộc phải sử dụng chứ không thể để “thừa” (lãng phí) hoặc vứt bỏ nh− các tài nguyên
khác.
Kinh nghiệm Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc và các n−ớc công
nghiệp đều chỉ ra rằng, không một quốc gia nào, một dân tộc nào trên thế giới có thể trở
nên giàu có và có tỷ lệ tăng tr−ởng kinh tế cao tr−ớc khi hoàn thành phổ cập giáo dục
phổ thông. Các n−ớc NICs có tốc độ tăng tr−ởng kinh tế nhanh trong những thập kỷ 70,
80 đều đạt đ−ợc mức độ phổ cập giáo dục tiểu học tr−ớc khi nền kinh tế đó cất cánh.
Mặt khác, các nghiên cứu trắc nghiệm lâu nay cũng đã chỉ ra rằng những đầu t− về vốn
chỉ góp một phần nhỏ vào sự tăng tr−ởng kinh tế. Phần lớn giá trị của sản phẩm thặng
d− là do chất l−ợng lực l−ợng lao động quyết định. Thêm vào đó, trong thời đại của cách
mạng KH & CN, yếu tố thông tin và tri thức trở thành thành phần cốt lõi của cả hệ
thống kinh tế hiện đại. Các số liệu thống kê chỉ ra rằng, phần đóng góp của thông tin, tri
thức trong thu nhập quốc dân của Mỹ là 47,4%, Anh là 45,8%, Đức là 40% 8. Vì thế,
không phải ngẫu nhiên mà Gary Becker, ng−ời đ−ợc giải th−ởng Noben về kinh tế năm
1992, đã khẳng định rằng “không có đầu t− nào mang lại nguồn lợi lớn nh− đầu t− vào
nguồn lực con ng−ời, đặc biệt là đầu t− cho giáo dục" 9.
4. Nghiên cứu phức hợp về con ng−ời - vấn đề của khoa học hiện đại và của xã hội
hiện đại
Con ng−ời là nguồn lực quyết định, là mục tiêu và động lực của sự phát triển; con
ng−ời ngày nay giữ vị trí trung tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Những mệnh đề này đã khá quen thuộc và đ−ợc thừa nhận rộng rãi. Nh−ng con ng−ời là
gì? Câu hỏi này lại cần đến khoa học, nhất là khoa học hiện đại - những khoa học chủ
tr−ơng nghiên cứu phức hợp - liên ngành về con ng−ời.
Từ những năm 70 (thế kỷ XX), xu h−ớng nghiên cứu phức hợp - liên ngành về
con ng−ời xuất hiện. Xu h−ớng này đ−ợc nảy sinh từ thực tiễn phát triển khoa học và sâu
xa hơn, từ bản thân đối t−ợng nghiên cứu – con ng−ời với đặc tr−ng độc đáo, bí ẩn và
phong phú của nó. Khoa học hiện đại nhận ra những bất cập khi quá đề cao nghiên cứu
chuyên sâu đối với con ng−ời - một thực thể vừa tự nhiên, vừa xã hội, vừa tinh thần:
"Các đặc tr−ng sinh học của loài ng−ời bị cắt rời từng mảng cho các khoa sinh học và y
học. Các đặc tr−ng tâm lý, văn hoá và xã hội bị phân chia thành nhiều mảng bố trí trong
nhiều bộ môn riêng biệt của của khoa học nhân văn và xã hội, đến nỗi xã hội hoá mất
hết khả năng nhìn vào xã hội, sử học tự thu mình lại trong bản thân, và kinh tế học thì
cố khai thác từ Homo sapien demens (ng−ời khôn/điên rồ) cái phần cặn bã đã vắt kiệt
8 Xem: Trần Văn Tùng, Lê ái Lâm (1996). Phát triển nguồn nhân lực: kinh nghiệm thế giới và
thực tiễn n−ớc ta. Nxb CTQG, Hà Nội. tr. 24.
9 Xem: Về giải th−ởng Nobel kinh tế năm 1992. The Economist, ngày 17 tháng 10 năm 1992.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 8
Tạp chí thông tin KHXH 2007
máu của con "ng−ời kinh tế" (homo economicus). Tồi tệ hơn thế, ý t−ởng về loài ng−ời,
tình ng−ời đã bị đập nát vụn thành những mẩu nhỏ... "10.
Trải qua hơn nửa thế kỷ nếu tính từ M. Scheler, hoặc trải qua hơn 30 năm nếu
tính từ E. Morin và I.T. Frolov, nhu cầu nghiên cứu phức hợp về con ng−ời và sự triển
khai cách tiếp cận phức hợp - liên ngành trong nghiên cứu con ng−ời đã tỏ rõ là một đòi
hỏi khách quan của sự tiến triển khoa học. Hiện nay, bên cạnh các chuyên gia nhẫn nại
triển khai ph−ơng thức nghiên cứu này trong các công trình cụ thể của mình, đã có một
số trung tâm khoa học trực tiếp điều phối và khuyến khích ng−ời nghiên cứu đi vào theo
cách tiếp cận này 11.
Vấn đề là ở chỗ, nhận thức về con ng−ời sẽ rất khó đi xa hơn nếu không biết ứng
dụng cách tiếp cận phức hợp - liên ngành. Trong khi đó, ở Việt Nam, ngoài Viện
nghiên cứu con ng−ời, gần nh− không mấy ai quan tâm nhiều đến xu h−ớng phát triển
này của khoa học. Bởi vậy, cần có kế hoạch nghiên cứu triển khai cách tiếp cận này để
việc nghiên cứu con ng−ời và xã hội trong các khoa học xã hội và nhân văn trở nên sâu
sắc hơn.
5. Vấn đề giá trị quan châu á
Khoảng 15 năm nay, thế giới nói nhiều đến giá trị châu á và coi đó là một trong
những nguyên nhân văn hóa giải thích sự h−ng vong của khu vực này, trong đó có Việt
Nam. Ngày nay, trong đối thoại Đông Tây về các vấn đề nhân quyền, các vấn đề trách
nhiệm xã hội và tự do cá nhân, các vấn đề về dân tộc, tôn giáo đảng phái hay lối sống
các nhà nghiên cứu và các chính khách á Đông khó có thể có đ−ợc lập luận vững vàng
nếu lãng quên vấn đề giá trị châu á.
Mặc dù ở từng nhà nghiên cứu, bức tranh cụ thể về các giá trị châu á có thể là
không giống nhau, song nếu chọn ra những điểm giống nhau có trong mọi quan niệm,
thì ở tất cả những ng−ời đã từng suy nghĩ về sự khác biệt giá trị giữa châu á và ph−ơng
Tây ít nhất đều có những ý t−ởng chung là: 1/ ở các xã hội châu á chắc chắn có những
giá trị đặc thù so với ph−ơng Tây. 2/ Trong xã hội hiện đại, những giá trị này có thể −u
trội hơn so với các giá trị ph−ơng Tây. 3/ Cần phải đề cao giá trị châu á trong sự phát
triển của xã hội hiện đại. Theo thống kê của chúng tôi, những giá trị −u trội của văn hóa
10 E. Morin, A.B. Kern (2002). Trái đất - tổ quốc chung: tuyên ngôn cho thiên niên kỷ mới. Nxb
KHXH. Hà Nội. tr. 143.
11 Chẳng hạn, Institute for Human Studies, Hoa Kỳ; Maison des sciences de l'homme, Pháp;
Отдел Человека, ИФ, Nga. Xem thêm thông tin tại các website: www.theihs.org Institute for
Human Studies, thuộc George Mason University, Hoa Kỳ; Maison des
sciences de l'homme, thuộc Centre national de la recherche scientifique (CNRS
Pháp; Отдел Человека, РАН Nga.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 9
Tạp chí thông tin KHXH 2007
á Đông đ−ợc đông đảo các học giả Đông và Tây thừa nhận là 12: 1/ Hiếu học, đề cao
giáo dục. 2/ Cần cù, yêu lao động. 3/ Đề cao trách nhiệm cá nhân đối với cộng đồng. 4/
Đề cao quan hệ gia đình, huyết tộc.
vấn đề là ở chỗ, lâu nay, khi bàn tới các giá trị −u trội châu á, nhà nghiên cứu
nào cũng bị phản bác bởi lập luận: chẳng có giá trị nào là của “riêng” châu á; điều gì
châu á tôn vinh thì về đại thể ở nơi khác ng−ời ta cũng tôn vinh. Cần cù, hiếu học, tôn
trọng gia đình, đề cao trách nhiệm cộng đồng là những đức tính chung của toàn nhân
loại. Chẳng lẽ chỉ có ng−ời châu á là hiếu học và yêu lao động còn ở những nơi khác
tính cách con ng−ời lại kém cỏi hơn hay sao.
Lập luận trên là xác đáng. Và, sự khác biệt đáng phải bàn luận, ở đây, hóa ra là
khác biệt về giá trị quan chứ không phải là khác biệt giữa các giá trị cụ thể. Nói đến giá
trị đặc thù châu á, thực chất, là nói tới sự khác biệt về giá trị quan, thể hiện trong việc
đánh giá, xếp loại (đề cao, tôn vinh hay coi th−ờng) các giá trị cụ thể trong bảng giá trị
hoặc trong hệ thống giá trị. Nghĩa là, với các nền văn hóa khác nhau, thông th−ờng,
bảng giá trị hay hệ thống giá trị cũng khác nhau. Tuy nhiên, các giá trị cụ thể trong mỗi
hệ thống giá trị đó phần nhiều lại th−ờng giống nhau. Rất hiếm có giá trị đặc thù về tính
cách con ng−ời chỉ thuộc về riêng một dân tộc nào đó. Nh− vậy, cái khác nhau giữa các
bảng giá trị, tr−ớc hết là khác nhau về vị trí của từng giá trị. Ng−ời châu á coi cần cù,
yêu lao động là giá trị hàng đầu của sự làm ng−ời. Nh−ng ng−ời Mỹ lại coi tinh thần tự
lực cánh sinh mới là giá trị đáng quý nhất, cần cù cũng đ−ợc coi trọng nh−ng chỉ đứng
thứ ba sau tự lực cánh sinh và thành đạt cá nhân. Nói rằng ng−ời Đông á cần cù, ng−ời
Do thái khôn ngoan, hay ng−ời Đức −a chính xác... nếu đúng, cũng chỉ có nghĩa là các
giá trị đó đ−ợc tôn trọng hơn, đ−ợc xếp vào vị trí −u tiên hơn so với các giá trị khác.
Tuyệt nhiên không có nghĩa là chỉ có ng−ời Đông á mới cần cù còn ng−ời nơi khác l−ời
biếng, chỉ có ng−ời Do thái là khôn ngoan còn lại là ngốc nghếch hay kém thông minh...
Với quan niệm nh− trên, chúng tôi cho rằng, mặc dù giá trị truyền thống châu á
không phải “chỉ toàn là những điều tốt đẹp khiến cho ph−ơng Tây phải thán phục,
ng−ỡng mộ”, nh− một vài tác giả vì quá yêu châu á đã nhấn mạnh một cách c−ờng điệu.
Song những nét −u trội của giá trị quan châu á là có thật. Sẽ là sai lầm nếu không chú ý
thỏa đáng đến sự khác biệt này trong nghiên cứu so sánh giữa các nền văn hóa, đặc biệt,
trong việc hoạch định các kế hoạch phát triển tiếp theo của các xã hội châu á, trong đó
có Việt Nam.
6. Những vấn đề về phát triển con ng−ời và bộ công cụ HDI
12 Xem: Hồ Sĩ Quý (2005). Về giá trị và giá trị châu á. Nxb CTQG. Hà Nội. //Phan Ngọc
(2002). Bản sắc văn hóa Việt Nam. Nxb Văn học. Hà Nội. tr.191-195.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 10
Tạp chí thông tin KHXH 2007
Triết lý con ng−ời là trung tâm của UNDP có phạm trù hạt nhân là phát triển con
ng−ời, đ−ợc đ−a ra năm 1990 trong Báo cáo đầu tiên về phát triển con ng−ời với tuyên
ngôn đầy ấn t−ợng của nó: “Của cải đích thực của một quốc gia là con ng−ời của quốc
gia đó. Và mục đích của phát triển là để tạo ra một môi tr−ờng thuận lợi cho phép con
ng−ời đ−ợc h−ởng cuộc sống dài lâu, khoẻ mạnh và sáng tạo. Chân lý giản đơn nh−ng
đầy sức mạnh này rất hay bị ng−ời ta quên mất trong lúc theo đuổi của cải vật chất và tài
chính” 13. Nội dung chủ yếu của khái niệm phát triển con ng−ời gồm: 1/Phát triển con
ng−ời là quá trình mở rộng cơ hội lựa chọn của từng ng−ời và của từng cộng đồng: ở đâu
con ng−ời có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn, thì ở đó điều kiện phát triển con ng−ời sẽ tốt
hơn. 2/Phát triển con ng−ời là quá trình tăng c−ờng các năng lực lựa chọn cho từng
ng−ời và từng cộng đồng: ở đâu con ng−ời có năng lực lựa chọn cao hơn, thì ở đó trình
độ phát triển con ng−ời cũng cao hơn. 3/ Quá trình mở rộng cơ hội và tăng c−ờng năng
lực lựa chọn chính là môi tr−ờng làm cho khả năng sáng tạo, sống khỏe mạnh, đ−ợc học
hành và tr−ờng thọ... của con ng−ời tăng lên.
Nh− vậy, t− t−ởng về sự mở rộng các lựa chọn cho mọi ng−ời có hạt nhân hợp lý
của nó. Phát triển con ng−ời không phải là ph−ơng tiện mà là mục tiêu của sự phát triển.
Nhằm mục tiêu đó, chất l−ợng sống của con ng−ời (cái không hề trừu t−ợng mà có thể
đo đếm đ−ợc) đ−ợc xem nh− t−ơng đ−ơng với hạnh phúc hay cũng chính là hạnh phúc.
Con ng−ời trong quan niệm này chiếm vị thế trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vị thế trung tâm của sự phát triển ở đây đ−ợc hiểu rất cụ thể. Trung tâm, nghĩa là con
ng−ời đóng vai trò quyết định ở cả “đầu vào”, ở cả “đầu ra” và trong toàn bộ quá trình
phát triển. ở “đầu vào” nhân tố quyết định sự phát triển là vốn con ng−ời, tiềm năng con
ng−ời. ở “đầu ra”, mục tiêu của sự phát triển là chất l−ợng sống, phát triển con ng−ời,
hạnh phúc con ng−ời. Trong suốt quá trình phát triển, nhân tố quyết định là nguồn nhân
lực, là nguồn lao động, con ng−ời là động lực của sự phát triển.
Vấn đề là ở chỗ, do tính chất vĩ mô của quan điểm này nên trong hoạt động thực
tiễn, không ít ng−ời đã chỉ coi “con ng−ời là trung tâm” nh− là một lời hiệu triệu hoa
mỹ. Các thành tố vốn con ng−ời, vốn xã hội, tiềm năng con ng−ời, nguồn lao động,
nguồn nhân lực, chất l−ợng sống, v.v... (tức là các khái niệm cần đ−ợc hiểu với hàm
luợng t− duy kinh tế rất cao) th−ờng đã bị bỏ qua hoặc không tính đến khi ứng dụng
quan điểm này. Do vậy, cần phải nhấn mạnh rằng, sẽ là sai lầm nếu coi “Con ng−ời là
trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội” chỉ là một t− t−ởng thuần túy trừu t−ợng,
hay là một lời hiệu triệu có tính chất hoa mỹ. Quan điểm này là một định h−ớng hoạt
động cụ thể, cần phải đ−ợc nhận thức và ứng dụng với hàm luợng t− duy kinh tế cao
nhất.
Gắn liền với lý thuyết phát triển con ng−ời của UNDP là bộ công cụ chỉ số phát
triển con ng−ời (HDI) để đo đạc những khía cạnh cơ bản của năng lực con ng−ời. Báo
13 UNDP. HDR, 1990.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 11
Tạp chí thông tin KHXH 2007
cáo 2005 và 2006 đã xuất hiện gần 100 chỉ số, song khi tính toán, ng−ời ta vẫn quy về
ba chỉ số cơ bản (điều kiện sống, năng lực sinh thể và năng lực tinh thần), phản ánh ba
mặt cơ bản của sự phát triển con ng−ời. Các chỉ số khác, trên thực tế, chỉ là bổ sung
nhằm làm rõ những khía cạnh, những sắc thái khác nhau của ba chỉ số cơ bản đó. Các
chỉ số HDI có giá trị từ 0 (thấp nhất) đến 1 (cao nhất). Với Báo cáo năm 2006, chỉ số
giáo dục đ−ợc coi là có giá trị bằng 1 khi 100% ng−ời lớn (trên 15 tuổi) biết đọc, biết
viết; bằng 0 khi 0% ng−ời lớn (trên 15 tuổi) biết đọc, biết viết. Chỉ số tuổi thọ đ−ợc coi
là có giá trị bằng 1 khi tuổi thọ bình quân là 85 tuổi; bằng 0 khi tuổi thọ bình quân chỉ
đạt 25 tuổi. Chỉ số kinh tế đ−ợc coi là có giá trị bằng 1 khi GDP bình quân đầu ng−ời
đạt 40.000 US$ (tính theo sức mua ngang giá - PPP); bằng 0 khi GDP bình quân đầu
ng−ời chỉ đạt 100 US$ (tính theo PPP).
Khi đo bằng khoảng cách từ 0 đến 1, mỗi n−ớc sẽ thấy đ−ợc tiến bộ của mình so
với các năm tr−ớc và so với giá trị lý t−ởng là 1. Vị trí xếp hạng của mỗi n−ớc trong
bảng những n−ớc đ−ợc tính HDI cho phép mỗi n−ớc thấy đ−ợc tiến bộ mà mình đã đạt
so với các n−ớc khác. Hai đại l−ợng này (độ chênh lệch HDI giữa các n−ớc và khoảng
cách giữa chỉ số mà mỗi n−ớc đã đạt đ−ợc so với chỉ số lý t−ởng) chính là căn cứ rất cụ
thể cho phép mỗi n−ớc hình dung đ−ợc cái đích (t−ơng đối) của sự tiến bộ còn ở phía
tr−ớc bao xa. Những năm gần đây, giá trị tuyệt đối của chỉ số HDI của Việt Nam liên
tục tăng đều, phản ánh đời sống toàn dân đ−ợc cải thiện cả về thu nhập bình quân đầu
ng−ời, tuổi thọ và giáo dục. Năm 2001: HDI của Việt Nam là 0,682; năm 2003: 0,688;
năm 2004: 0,691; năm 2005: 0,704; năm 2006: 0,709. Dĩ nhiên, tốc độ tăng này ch−a
phải là cao, song để tăng đ−ợc chỉ số phát triển con ng−ời, thì cả ba chỉ số đều phải có
tiến bộ, mà ta biết rằng, để tuổi thọ bình quân cả n−ớc tăng lên đ−ợc chút ít thì đòi hỏi
tất cả mọi mặt của đời sống xã hội đều phải tốt lên, từ y tế, chăm sóc sức khoẻ, đến thu
nhập, chế độ ăn uống, thể dục thể thao và còn phải không có dịch bệnh nữa. Điều này
rõ ràng không đơn giản.
Tuy nhiên, chỉ số HDI không phải là không có mặt trái của nó. Với tính khái quát
và phép quy giản để tìm ra các đại l−ợng t−ơng đối phản ánh đời sống vật chất, năng lực
sinh thể và năng lực tinh thần của c− dân, bộ công cụ HDI có thể che giấu những hạn
chế trong phát triển kinh tế, những yếu kém trong chất l−ợng giáo dục, những tiêu cực
trong thực trạng trật tự an toàn xã hội, những hiện t−ợng tham nhũng trong bộ máy công
quyền, hay những bất ổn trong đảm bảo an toàn giao thông công cộng
Chẳng hạn, nếu so sánh Việt Nam năm 2005 với Nam Phi, một n−ớc khá phát
triển, thì Việt Nam có vị trí xếp hạng HDI là 108, đứng tr−ớc Nam Phi 12 bậc, vì Nam
Phi xếp hạng HDI thứ 120. Nh−ng thực ra, Nam Phi là n−ớc có nhiều mặt khá phát triển,
thu nhập quốc dân đầu ng−ời khá cao: 10.346 US$, trong khi GDP Việt Nam là 2.490
US$ tính theo PPP). Hay nếu so sánh về chỉ số giáo dục, Việt Nam (0,82) có vị thế
t−ơng đ−ơng với Malaysia (0,83) và Trung Quốc (0,84), cao hơn Thổ Nhĩ Kỳ (0,82) và
thậm chí cao hơn rất nhiều so với ấn Độ (0,61). Nh−ng thực ra, nhiều ng−ời biết rằng
August 07 Hosiquy@fpt.vn 12
Tạp chí thông tin KHXH 2007
nền giáo dục của Malaysia, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và ấn Độ đều là những nền giáo
dục mà Việt Nam còn phải học hỏi rất nhiều. Ng−ời đứng tr−ớc có quyền tự hào, nh−ng
vẫn cần thiết phải tỉnh táo.
Với chỉ số giáo dục là 0,82 = 90,3% ng−ời lớn biết đọc biết viết và 64% số ng−ời
ghi danh đi học các cấp; con số này còn che giấu những hạn chế trong chất l−ợng giáo
dục, trình độ đào tạo nguồn nhân lực. Chúng ta tự hào về thành tựu đã đạt đ−ợc trong
nền giáo dục, song không nên quên rằng, hai số liệu này ch−a nói lên khả năng của giáo
dục có thể đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất n−ớc đến mức nào, ng−ời tài, nguồn
nhân lực chất l−ợng cao đ−ợc đào tạo từ nền giáo dục có trình độ ra sao so với các nền
giáo dục khác... Trên thực tế, thực trạng giáo dục của ta còn có nhiều vấn đề bức xúc,
thậm chí có cả những ung nhọt. Đ−ơng nhiên, với những ung nhọt thì cần phải giải phẫu
để Việt Nam không ngừng cải thiện chỉ số phát triển con ng−ời nh− Nghị quyết Đại hội
X của Đảng đã đòi hỏi.
Điều đáng l−u ý là, đặc tr−ng lý thuyết phát triển con ng−ời của UNDP là chú ý
đến số đông, h−ớng tới cộng đồng. Đây là quan điểm thuộc về thế giới quan của UNDP:
chỉ số HDI là chỉ số đánh giá thành tựu của cả một cộng đồng, chứ không chú ý nhiều
đến chất l−ợng của một số cá nhân đỉnh cao của cộng đồng đó. Ng−ời ta đề cao chỉ số
kinh tế, chỉ số giáo dục và chỉ số sức khỏe của cả một cộng đồng hơn là đề cao số ng−ời
giàu có, sống lâu và có học vấn cao của cộng đồng đó. Đặc điểm này cần đ−ợc chú ý
thỏa đáng khi triển khai đo chỉ số phát triển con ng−ời ở phạm vi nhỏ hơn cấp
tỉnh/thành. Một xã hoặc một huyện có chỉ số HDI rất cao cũng chẳng mấy ý nghĩa nếu
mặt bằng chỉ số HDI của cả n−ớc vẫn thấp hoặc không thay đổi do các nơi khác chỉ số
HDI kém hơn.
7. Vấn đề khai thác di sản kinh điển của C. Mác về con ng−ời
Một số tr−ờng phái lý luận th−ờng định kiến cho rằng, chủ nghĩa Mác bỏ quên
con ng−ời. ý kiến này gần đây ít đ−ợc quan tâm hơn so với hồi đầu những năm 90 (thế
kỷ XX). Tuy nhiên, khi khai thác di sản của Mác về con ng−ời trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế ngày nay, điều chúng tôi thấy cần thiết phải l−u ý là, trong di
sản kinh điển của C. Mác, có không ít t− t−ởng về con ng−ời rất phù hợp với xã hội hiện
đại, thậm chí có những t− t−ởng còn có thể là công cụ lý luận sắc bén để cắt nghĩa
những vấn đề của xã hội ngày nay; đặc biệt, chúng tôi muốn l−u ý đến những t− t−ởng
của Mác thời trẻ - những t− t−ởng nảy sinh qua đối thoại với Feurbach, Hegel thời kỳ
đầu hình thành chủ nghĩa Mác: 1).Về khái niệm con ng−ời - con ng−ời là một thực thể
tự nhiên có tính chất ng−ời. 2). Về tính loài của con ng−ời - con ng−ời cá nhân và con
ng−ời xã hội đều là thực thể loài. 3). Về bản chất con ng−ời - bản chất tự nhiên của con
ng−ời tồn tại thông qua bản chất xã hội của con ng−ời. 4).Về quan hệ con ng−ời với tự
nhiên - giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con ng−ời. 5). Về tha hoá - lao động bị tha
hoá và sự tha hoá của con ng−ời. 6). Về nghiên cứu con ng−ời - về sau khoa học tự
August 07 Hosiquy@fpt.vn 13
Tạp chí thông tin KHXH 2007
nhiên sẽ bao hàm trong nó khoa học về con ng−ời và khoa học về con ng−ời sẽ bao hàm
trong nó khoa học về tự nhiên.
Nếu đ−ợc khai thác một cách khách quan, những t− t−ởng đó đủ để khẳng định,
chẳng những chủ nghĩa Mác không bỏ quên con ng−ời, mà ng−ợc lại còn rất sâu sắc về
bản chất tự nhiên và bản chất xã hội của sự tồn tại ng−ời. Các sắc thái phức tạp, bí ẩn
mà khoa học hiện đại th−ờng đề cập nh− con ng−ời cá nhân - con ng−ời xã hội, những
hiện t−ợng xã hội và “hiện t−ợng tự nhiên tồn tại d−ới dạng tha hóa”, thân thể vô cơ -
thân thể hữu cơ của tồn tại ng−ời đều có thể tìm thấy ở Mác thời trẻ.
Theo chúng tôi, một trong những t− t−ởng độc đáo về con ng−ời của Mác mà tới
nay ch−a đ−ợc quan tâm ở mức cần thiết là t− t−ởng cho rằng giới tự nhiên là thân thể
vô cơ của con ng−ời. Là độc đáo, vì từ thời cổ đại cho đến ngày nay, ngoài Mác, chẳng
ai coi giới tự nhiên là thân thể của con ng−ời. Hiện thời, ngay cả quan niệm phát triển
bền vững cũng không xem tự nhiên là một cái gì đó lớn đến mức là thân thể vô cơ của
con ng−ời nh− Mác. Hiện nay, khi khoa học tuyên bố đã lập đ−ợc bản đồ gen ng−ời, con
ng−ời vẫn không khỏi lúng túng tr−ớc những bí ẩn của căn bệnh HIV/AIDS và SARS,
vấn đề mang bản chất tự nhiên nảy sinh ở trình độ cao của tồn tại ng−ời. Chính vì thế
mới cần suy ngẫm, tại sao hơn một trăm năm tr−ớc, Mác lại đề cao yếu tố tự nhiên trong
sự tồn tại của con ng−ời đến thế, và ngày nay, liệu có cần phải chú ý đến điều mà Mác
gọi là “hiện t−ợng tự nhiên tồn tại d−ới dạng tha hóa” hay không.
8. Vấn đề quan hệ văn hoá - con ng−ời - nguồn nhân lực trong t− t−ởng của một số
danh nhân dân tộc
So với một số n−ớc có nền văn minh phát triển sớm nh− Trung Quốc, ấn Độ hay
một số n−ớc Tây Âu thì Việt Nam không có những học thuyết lớn, có ảnh h−ởng lớn tới
sự phát triển xã hội nh− Nho gia, Đạo gia, Phật giáo Theo nhà nghiên cứu Trần Đình
H−ợu, ng−ời Việt Nam “không say mê tranh biện triết học”, “không cuồng tín tôn giáo”,
và do vậy nên cũng “không đủ điên rồ” để đẩy t− t−ởng, thơ ca, nghệ thuật của mình
thành những biểu tr−ng, “đài danh dự” của cả một nền văn hóa 14. Đây là một vấn đề
ph−ơng pháp luận lớn, cần phải đ−ợc dày công nghiên cứu sâu hơn. Tuy nhiên, dân tộc
Việt Nam cũng có những nhà t− t−ởng tiêu biểu của mình. T− t−ởng của cha ông dù
ch−a đ−ợc trình bày, phát triển thành những học thuyết có hệ thống nh−ng lại chứa đựng
không ít những giá trị sâu sắc. Những giá trị đó không những đã là cơ sở cho t− duy dân
tộc trong một thời gian dài mà còn có những giá trị tích cực trong thời đại ngày nay.
Trong khuôn khổ mối quan hệ con ng−ời – văn hóa – nguồn nhân lực, nh− nhiều học giả
đã thừa nhận, ít nhất phải kể đến những ng−ời nh− Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Tr−ờng Tộ... Các ông sống trong những giai đoạn lịch sử khác nhau vì thế mà
có những quan điểm cũng rất khác nhau. Nh−ng có một điểm chung - các ông đều là
14 Xem: Trần Đình H−ợu. Đến hiện đại từ truyền thống. KX.07 xuất bản. Hà Nội 1994. tr. 150-
164.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 14
Tạp chí thông tin KHXH 2007
những ng−ời hội tụ đ−ợc “tâm thế phát triển” của thời đại của mình, là đại biểu cho trí
tuệ và tinh thần Việt Nam ở mỗi thời đại đó. Có nhiều vấn đề đ−ợc các ông đặt ra từ
mấy thế kỷ tr−ớc, nh−ng hiện vẫn là những chỉ dẫn lớn mà hậu thế cần học hỏi, đặc biệt
trong giai đoạn kinh tế thị tr−ờng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
9. Về phẩm chất thông minh của ng−ời Việt Nam
Khi xử lý các kết quả nghiên cứu định l−ợng qua điều tra xã hội học ở 6 tỉnh
thành trong cả n−ớc, chúng tôi đã kiểm tra một số giả thiết về tính cách ng−ời Việt qua
phiếu phỏng vấn 1043 ng−ời đ−ợc hỏi, đại diện cho một số tầng lớp c− dân tiều biểu.
Những ng−ời đ−ợc hỏi đã tự đánh giá về các phẩm chất −u trội của mình.
Với giả thiết: hình nh− trong quá trình hội nhập, ng−ời Việt càng ngày càng ngại
tự nhận mình là ng−ời thông minh, các số liệu cho thấy, thực tế không phải nh− vậy.
Phẩm chất thông minh của ng−ời Việt Nam hiện nay vẫn đ−ợc thừa nhận rộng rãi và
không có một chút gì là tự ty. Mọi nhóm tuổi, mọi trình độ học vấn, mọi nghề nghiệp...
đều thừa nhận khả năng trí tuệ của ng−ời Việt, không nghi ngờ gì những đánh giá tích
cực của ng−ời bên ngoài cũng nh− của ng−ời đi tr−ớc về độ thông minh của ng−ời Việt.
Trong số 1043 ng−ời đ−ợc hỏi, 94,8% "hoàn toàn đồng ý" và "đồng ý" với ý kiến “thông
minh là phẩm chất nổi trội của ng−ời Việt Nam”. Số ng−ời "không đồng ý" và "khó trả
lời" chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, 2,0% và 3,2%.
Đáng l−u ý là, với những ng−ời đã sống ở n−ớc ngoài, điều này càng đ−ợc khẳng
định mạnh hơn. Nghĩa là sự so sánh, đối chiếu (dĩ nhiên là cảm tính) với ng−ời n−ớc
ngoài càng khiến ng−ời Việt tự tin thấy phẩm chất thông minh của mình là có cơ sở.
Phân bố ý kiến về phẩm chất thông minh ng−ời Việt theo thời gian sống ở n−ớc ngoài
nh− sau:
Mức độ (%)
Thời gian sống ở
n−ớc ngoài
Hoàn toàn
đồng ý
Đồng ý
Không
đồng ý
Khó trả lời
Ch−a bao giờ 39,3 55,4 2,1 3,3
D−ới 1 năm 43,0 51,2 2,3 3,5
Từ một năm trở lên 37,5 60,0 1,3 1,3
Mặc dù hiện nay không ít ng−ời vẫn ch−a hài lòng với tác dụng thực tế của tiềm
năng thông minh vốn có; nhiều ng−ời cho rằng trí thông minh ng−ời Việt mới chỉ đ−ợc
thể hiện qua khả năng bắt ch−ớc, khả năng thích nghi nhanh với hoàn cảnh, khả năng
khôn khéo, lựa chiều để tồn tại và phát triển. Kiểu thông minh đó dĩ nhiên ch−a phải là
thuận chiều với bản chất của những sáng tạo, phát kiến, phát minh. Mặc dầu vậy, trong
bầu không khí tích cực của tâm thức phát triển của cả Dân tộc trong vận hội mới của đất
n−ớc ở giai đoạn hiện nay, sẽ là nguy hiểm và thiệt thòi nếu chúng ta quá thận trọng hay
khiêm tốn đến mức chỉ biết gieo nghi ngờ về khả năng trí tuệ của ng−ời Việt.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 15
Tạp chí thông tin KHXH 2007
Nh− vậy, cần phải có định h−ớng sáng suốt để nghiên cứu và phát triển khả năng
trí tuệ của ng−ời Việt Nam: không nên ảo t−ởng hay tự huyễn hoặc để dẫn đến thái độ
c−ờng điệu trí thông minh ng−ời Việt, nh−ng cũng không nên thái quá hay tự ty làm thui
chột tiềm năng trí tuệ ở ng−ời Việt Nam mà thực tế giao tiếp quốc tế đã ít nhiều chứng
minh.
10. Về phẩm chất cần cù, yêu lao động của ng−ời Việt Nam
Cần cù, yêu lao động là một giá trị của ng−ời Việt. Giá trị này đã từng đ−ợc đánh
giá cao nh−ng nay, trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có ý kiến bắt đầu
hoài nghi: hình nh− "thời bây giờ, ng−ời l−ời biếng nhiều hơn tr−ớc kia". Chúng tôi đã
kiểm tra giả thiết này và kết quả là:
4.7
27.9
52.9
14.4
0
10
20
30
40
50
60
Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Không đồng ý Khó trả lời
Thời bây
giờ ng−ời
l−ời biếng
nhiều hơn
tr−ớc kia
Cần cù, yêu lao động vẫn là giá trị đ−ợc thừa nhận cao. Hầu nh− không có sự
hoài nghi về phẩm chất này của con ng−ời Việt Nam (98,1% khẳng định). Hơn thế nữa,
cần cù, yêu lao động còn đ−ợc xem là một trong những phẩm chất th−ờng có của những
ng−ời thành công, thành đạt trong cuộc sống. Tuyệt đại đa số (91,4%) nhận thấy muốn
thành đạt, thành công trong cuộc sống, tr−ớc hết mỗi cá nhân phải có đức tính cần cù,
yêu lao động.
Vấn đề là ở chỗ, ngày nay trong điều kiện xã hội thông tin, có những ý kiến đã
nghi ngờ hiệu quả của sự cần cù; ng−ời ta cho rằng, ở phạm vi dân tộc mà đề cao cần cù
là một chiến l−ợc thấp, ng−ợc lại cần phải chú trọng khả năng sáng tạo, thông minh chứ
không phải tinh thần nhẫn nại, cần cù. ý kiến này có khía cạnh hợp lý của nó. Song khi
tính đến thái độ thiếu tôn trọng lao động có xu h−ớng tăng lên trong thời gian gẫn đây,
chúng tôi vẫn lập luận rằng, cần cù không trái ng−ợc hay làm thui chột trí thông minh,
sáng tạo, nếu không muốn nhấn mạnh là, cần cù - yêu lao động mới là cơ sở đích thực,
là chất kích thích hiện thực cho khả năng sáng tạo. Vả lại, chẳng có sự sáng tạo nào
nằm ngoài quỹ đạo của tinh thần cần cù - yêu lao động. Trong thực tế, nhiều dấu hiệu
cho thấy, chính sự đòi hỏi nhanh nhạy, năng động của cuộc sống hôm nay còn làm cho
phẩm chất cần cù, yêu lao động đ−ợc đề cao hơn.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 16
Tạp chí thông tin KHXH 2007
Tính đến ý kiến cho rằng không phải ở tất cả mọi cộng đồng, mức độ/trình độ
cần cù - yêu lao động đều t−ơng đ−ơng nhau, bao hàm cả với nghĩa là không phải cộng
đồng nào cũng sẵn sàng chịu khó, chịu khổ, nhẫn nại cho sự phát triển của mình, chúng
tôi thấy rằng cần có định h−ớng giá trị đúng đắn để phát huy phẩm chất cần cù - yêu lao
động của ng−ời Việt Nam. Nếu thừa nhận đây là một phẩm chất quý báu vốn có ở ng−ời
Việt, thì việc định h−ớng giá trị khéo léo để khai thác có hiệu quả nguồn lực này, nhằm
bổ sung, tạo điều kiện, kích thích cho nguồn lực trí tuệ đi tới những phát kiến, phát minh
và sáng tạo... hẳn là một định h−ớng sáng suốt.
11. Về giá trị hiếu học của ng−ời Việt
Trong số những hoài nghi thì sự hoài nghi đức tính hiếu học của ng−ời Việt là
thái độ rõ nhất mấy năm gần đây 15. Sự hoài nghi có khía cạnh hợp lý của nó. Tuy nhiên,
số liệu khảo sát cho thấy: khi đ−ợc hỏi về mức độ "đồng ý" hay "không đồng ý" quan
điểm coi “hiếu học là một phẩm chất nổi trội của ng−ời Việt Nam”, có đến 1009/1043
ng−ời trả lời phỏng vấn, chiếm 96,9%, “đồng ý” với quan điểm này, trong đó có 58,4%
"hoàn toàn đồng ý". Số ng−ời “không đồng ý” chỉ chiếm 0,6% và số cảm thấy "băn
khoăn" chỉ là 1,3%. Điều thú vị là số ng−ời có thái độ “hoàn toàn đồng ý” với quan
niệm tích cực về tính hiếu học của ng−ời Việt Nam ở những ng−ời đã từng sống ở n−ớc
ngoài trong thời gian trên một năm lại cao hơn ở những ng−ời ch−a bao giờ sống ở n−ớc
ngoài (51,3% so với 46,5%).
Về nguyên tắc, hiếu học cần phải đ−ợc xem xét trong t−ơng quan với quan niệm
về mục đích của việc học. Khi đ−ợc hỏi về “Mục đích của việc lo cho con cái học
hành”, nghiên cứu thu đ−ợc kết quả:
70.4
51.1
15.4
11.7
16.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Có địa vị, chức
vụ trong xã hội
Để kiếm tiền Thoát khỏi lao
động chân tay
Có nghề nghiệp
ổn định
Trở thành ng−ời
có ích cho xã hội
Nhìn chung, số đông mong muốn cho con cái “trở thành ng−ời có ích cho xã hội”
và “có nghề nghiệp ổn định” chứ không nhất thiết phải thoát khỏi lao động chân tay hay
kiếm tiền hoặc trở thành ng−ời có địa vị, chức vụ. Việc 16,3% số ng−ời đ−ợc hỏi coi học
là để “thoát khỏi lao động chân tay”, 15,4% là để kiếm tiền” và 11,7% là để “thành
15 Xem: Cao Xuân Hạo. Tiếng Việt, văn Việt, ng−ời Việt. Nxb Trẻ. Tp Hồ Chí Minh, 2001.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 17
Tạp chí thông tin KHXH 2007
ng−ời có địa vị, chức vụ trong xã hội”, theo chúng tôi, là hoàn toàn bình th−ờng. Trong
xã hội hiện đại, thái độ thực tế, không viển vông đối với mọi việc chứ không riêng gì
việc xác định mục đích học tập nên đ−ợc nhìn nhận với con mắt không định kiến.
Nhằm tìm hiểu sâu hơn việc xác định mục đích học hành, chúng tôi quan tâm
đến mong muốn của các bậc cha mẹ ở ba khía cạnh tri thức, tiền bạc và địa vị. Với câu
hỏi "Có mong muốn cho con sau này trở thành trí thức hay không?”, 73,5% số ng−ời
đ−ợc hỏi (chiếm tỷ lệ cao nhất) trả lời "muốn con sau này trở thành trí thức." Số ng−ời
trả lời "trở thành trí thức cũng đ−ợc mà không cũng chẳng sao" chiếm 25,2% và chỉ
1,3% “không có ý kiến”. Trong khi đó, hai câu hỏi còn lại có kết quả khác hẳn. Chỉ
26,6% “muốn cho con trở thành ng−ời có chức có quyền” và 23,7% “muốn cho con trở
thành ng−ời giàu có”. ở hai câu hỏi này, đa số ng−ời đ−ợc hỏi tỏ thái độ "trung lập",
nghĩa là con cái họ sau này trở thành ng−ời có chức quyền hay ng−ời giàu có cũng tốt
mà nếu không thì cũng chẳng sao với tỷ lệ t−ơng ứng là 69,5% và 48,6%.
Dĩ nhiên, không thể nói ng−ời đ−ợc hỏi không thích con cái họ sau này trở thành
ng−ời giàu có hoặc có địa vị. Nh−ng có tới 73,5% số ng−ời đ−ợc hỏi muốn con mình trở
thành trí thức, điều này thật đáng nguy ngẫm. Trong số liệu điều tra, chỉ 1,3 % số ng−ời
đ−ợc hỏi "không muốn con trở thành trí thức", trong khi đó số ng−ời "không thích chức
quyền, không muốn con cái trở thành ng−ời có chức có quyền" nhiều hơn (3,9%) và
không mong −ớc trở thành ng−ời giàu có còn nhiều hơn nữa (29,5%).
Để tìm hiểu kỹ hơn những biểu hiện có tính bản chất của đức tính hiếu học,
những biểu hiện xuất phát từ tầng sâu của văn hoá, trong bảng phỏng vấn, nghiên cứu
còn kiểm tra thêm giả thiết về mối t−ơng quan giữa nghèo đói và hiếu học bằng câu hỏi
con nhà giàu hay con nhà nghèo hiếu học hơn. Kết quả là, trong quan niệm của số đông
ng−ời đ−ợc hỏi, hiếu học không tăng lên tỷ lệ thuận theo sự giàu có. Giàu có hơn không
đi liền với hiếu học hơn. Thậm chí, ng−ợc lại: 66,7% ng−ời đ−ợc hỏi cho rằng, con nhà
nghèo th−ờng hiếu học hơn con nhà giàu. Số ng−ời tin t−ởng tuyệt đối vào quan niệm
này là 19,2%. Số ng−ời phản đối chiếm 23,7%. Số ng−ời cảm thấy băn khoăn chiếm
9,6%.
Một trong những câu hỏi bổ sung của chúng tôi nhằm vào cảm giác xấu hổ của
các bậc cha mẹ khi con cái họ học hành thua kém và so sánh với cảm giác xấu hổ khi họ
nghèo hơn ng−ời khác. Kết quả là:
Những ng−ời cảm thấy rất xấu hổ khi con mình học hành kém con ng−ời khác
cao gần gấp 3 lần so với rất xấu hổ khi mình nghèo hơn ng−ời khác (25,7% so với
8,7%). Những ng−ời cảm thấy xấu hổ khi con mình học hành kém con ng−ời khác cũng
cao hơn xấu hổ khi nghèo hơn ng−ời khác (52,8% so với 33,8%). Ng−ợc lại, rất ít ng−ời
không xấu hổ khi con mình học hành kém con ng−ời khác so với không xấu hổ khi mình
nghèo hơn ng−ời khác” (16,7% so với 51,3%).
August 07 Hosiquy@fpt.vn 18
Tạp chí thông tin KHXH 2007
25.7
52.8
16.7
4.8
8.7
33.8
51.3
6.2
0
10
20
30
40
50
60
Rất xấu hổ Xấu hổ Không Băn khoăn
Xấu hổ vì con
mình học không
bằng con ng−ời
khác
Xấu hổ vì mình
nghèo hơn ng−ời
khác
Nh− vậy, thái độ của những ng−ời đ−ợc hỏi về hai phản giá trị nghèo và dốt là rất
rõ ràng. Trong số 534 ng−ời không xấu hổ khi mình nghèo hơn ng−ời khác chỉ 26,8%
không xấu hổ khi con mình học kém con ng−ời khác, nghĩa là phần lớn những ng−ời
không xấu hổ vì nghèo vẫn thấy xấu hổ vì con mình dốt hơn so với ng−ời khác. Số này
chiếm tới 35,9%.
Không thấy xấu hổ vì nghèo - thái độ này ngày nay có thể bị phê phán; song
trong khi không thấy xấu hổ vì nghèo lại thấy xấu hổ vì con cái học hành thua kém
ng−ời khác, thì rõ ràng, chi phối điều này là một thứ giá trị tinh thần tốt đẹp - giá trị
hiếu học.
Các số liệu điều tra còn cho thấy rằng, ở Việt Nam, hiếu học và nghèo đói không
phải là hai đại l−ợng quá phụ thuộc vào nhau. Giàu có không đi liền với tinh thần ham
học và ng−ợc lại, nghèo khó tuy có ảnh h−ởng đến điều kiện học tập song không cản trở
nổi, không làm thui chột đ−ợc đức tính hiếu học. Thậm chí trong nhiều tr−ờng hợp, chính
nghèo đói lại hun đúc tinh thần khát khao học tập.
Nh− vậy, sẽ là quá vội vàng nếu nói đức tính hiếu học ngày nay chỉ còn lại trong
những gia đình trí thức; trên thực tế, hiếu học đang là động lực tinh thần của mọi tầng
lớp xã hội trên con đ−ờng phát triển. Trong điều kiện ngày nay, nên chấp nhận động cơ
của việc học tập có thể đổi khác theo h−ớng thực tế hơn, thậm chí thực dụng hơn. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, hiếu học và nghèo đói không phải là hai đại l−ợng quá phụ thuộc
vào nhau; giàu có không đi liền với tinh thần ham học và ng−ợc lại.
12. Về vai trò của gia đình trong xã hội hiện đại
Kết quả điều tra xã hội học của Đề tài xác nhận rằng, ngày nay, giao tiếp giữa
các thành viên gia đình đã ít nhiều hạn chế hơn so với tr−ớc kia. Số l−ợng gia đình nhiều
thế hệ cũng ít dần. Sự khác biệt giữa các thế hệ về thị hiếu, về quan niệm sống, về các
giá trị... tăng lên. Rõ ràng, có sự lỏng lẻo hơn trong thiết chế gia đình khi xã hội ở vào
giai đoạn kinh tế thị truờng và hội nhập quốc tế. Tuy vậy, không nên coi sự lỏng lẻo hơn
của thiết chế gia đình trong xã hội này nay thuần túy chỉ là tiêu cực.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 19
Tạp chí thông tin KHXH 2007
Bởi lẽ, số liệu cũng cho thấy, việc tôn trọng gia đình, đề cao giá trị gia đình trong
số các thiết chế xã hội trực tiếp gắn với hạnh phúc con ng−ời vẫn là một phẩm chất
truyền thống đ−ợc xã hội Việt Nam ngày nay tôn trọng. Các nghiên cứu mới đây của Dự
án Điều tra giá trị thế giới (WVS) cũng khẳng định nh− vậy: ở Việt Nam, vai trò của gia
đình đ−ợc 82% những ng−ời trả lời phỏng vấn coi là “rất quan trọng” và 88% những
ng−ời trả lời phỏng vấn nghĩ rằng quan tâm hơn nữa đến cuộc sống gia đình là một điều
tốt. Theo các tác giả WVS, "khi so sánh với các n−ớc Đông á khác trong Điều tra giá trị
thế giới 1995-1998, Việt Nam xếp ở vị trí cao nhất về lòng tôn trọng đối với cha mẹ" 16.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thị tr−ờng, TCH và hội nhập quốc tế, cơ cấu quyền lực
của các quan hệ gia đình đang dần dần bị xói mòn, và điều đó làm cho các khía cạnh xã
hội và chính trị liên quan tới quyền lực gia đình cũng thay đổi theo, mặc dù vai trò xã
hội của gia đình có thể vẫn đ−ợc duy trì ở mức cao .
Những năm gần đây, về ph−ơng diện xã hội, các quan hệ xã hội có liên quan tới
quyền lực gia đình cũng bắt đầu thay đổi. Kinh doanh, hợp tác theo các quan hệ huyết
tộc không còn chiếm −u thế nh− thời kỳ xã hội mới bắt đầu tập làm quen với cơ chế thị
tr−ờng. Về ph−ơng diện kinh tế, việc kinh doanh, hợp tác... có xu h−ớng nghiêng về mở
rộng các quan hệ ngoài huyết tộc, trong đó có cả các quan hệ xuyên quốc gia, quốc tế.
Và điều này phải đ−ợc coi là một sự biến đổi tích cực.
13. Nghiên cứu con ng−ời Việt Nam và vấn đề kế thừa các học giả đi tr−ớc
Con ng−ời vốn đ−ợc coi là một thực thể bí ẩn. I. Kant là ng−ời đầu tiên của nền
triết học châu Âu khẳng định rằng, con ng−ời “là khách thể bí ẩn và hấp dẫn tột cùng
của sự t− biện triết học. Để khám phá bí ẩn của con ng−ời, cần phải có những công cụ
không tầm th−ờng và độc lập. Nhận thức về con ng−ời đối lập với khu vực tri thức triết
học truyền thống - bản thể luận (học thuyết về tồn tại), logic học, lý luận nhận thức, lịch
sử triết học, đạo đức học, thầm mỹ học, triết học tự nhiên, triết học xã hội, triết học lịch
sử” 17 . Vấn đề là ở chỗ, nếu con ng−ời nói chung vốn đã là một bí ẩn, thì con ng−ời
ph−ơng Đông và con ng−ời Việt Nam chắc còn là một đối t−ợng nhận thức bí ẩn hơn.
Điều thú vị là, sự bí ẩn này làm cho việc nghiên cứu con ng−ời Việt Nam luôn
luôn là vấn đề có sức cuốn hút đối với nhiều tầng lớp xã hội, đặc biệt, các nhà khoa học
- cả khoa học xã hội và khoa học tự nhiên, các nhà hoạt động chính trị - xã hội, và gần
đây, cả báo giới và các doanh nhân cũng cảm thấy cần phải khám phá sâu hơn nữa về
ng−ời Việt: Tại sao ng−ời Việt Nam đa phần là thông minh, năng động, sáng tạo, nh−ng
lại hiếm những phát kiến lớn? Tại sao tiềm năng trí tuệ ở ng−ời Việt đ−ợc khẳng định từ
lâu đến nay vẫn chỉ là tiềm năng? Tại sao không ít cái hay, cái tốt tiếp thu từ bên ngoài
lại trở thành vô dụng hoặc méo mó khi triển khai trong thực tế? Tại sao có những giai
1. Russell J. Dalton, Phạm Minh Hạc, Phạm Thành Nghị & Ông Thuỵ Nh− Ngọc. Quan hệ Xã
hội và Nguồn vốn Xã hội ở Việt Nam: WVS 2001. Tạp chí Nghiên cứu Con ng−ời số 2/2002.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 20
Tạp chí thông tin KHXH 2007
?
Thực ra, đầu thế kỷ XX, với phong trào Duy tân, Đông du, con ng−ời Việt Nam
đã đ−ợc so sánh với ng−ời ph−ơng Tây và ng−ời Đông á 18 . Kể từ đó, cùng với sự tiếp
thu và phát triển các khoa học chuyên ngành, tri thức về con ng−ời nói chung và về con
ng−ời Việt Nam nói riêng đã đ−ợc tích lũy ngày một phong phú hơn, đầy đủ hơn và về
một số ph−ơng diện đã chuyên sâu hơn. Tuy nhiên, trong khi thế giới đã đạt tới những
nhận thức rất sâu về con ng−ời về ph−ơng diện sinh thể (qua thành tựu của các khoa học
nh− y học, sinh học ng−ời, tâm lý học, nhân trắc học) và về ph−ơng diện xã hội (qua
thành tựu của các khoa học nh− dân tộc học, xã hội học, đạo đức học, văn hóa học, nhân
học triết học); con ng−ời d−ới con mắt nhận thức luận ph−ơng Tây đã đ−ợc chú ý
khám phá theo đặc tr−ng của nhiều vùng văn hoá khác nhau, theo tính quy định của lịch
sử hình thành và phát triển khác nhau của các dân tộc, thì tri thức về con ng−ời Việt
Nam, có thể nói, vẫn còn khá đơn giản, nặng về mô tả và có phần cảm tính trong nhiều
ấn phẩm. Cho đến nay, những tác phẩm thực sự đi vào lĩnh vực nghiên cứu con ng−ời
Việt Nam còn ch−a nhiều, nhất là các tác phẩm có giá trị. Những kiến thức cơ bản về
con ng−ời trong các khoa học y, sinh, tâm lý hoặc xã hội và nhân văn... trên thực tế, vẫn
là những kiến thức nền, ch−a đủ để xác định đặc tr−ng ng−ời Việt. Hình ảnh con ng−ời
Việt Nam trong các khoa học xã hội và nhân văn của các thế hệ học giả đi tr−ớc nh−
Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Xuân Hãn, Từ Chi nhìn chung ch−a đ−ợc
chú ý một cách thỏa đáng để kế thừa (hay bổ sung, phát triển). Mặc dù các ch−ơng trình
nghiên cứu cấp Nhà n−ớc về văn hóa và con ng−ời từ năm 1991 đến nay đã khắc phục
đ−ợc một phần những hạn chế này, song khoa học xã hội trong mấy thập kỷ qua, trên
thực tế, vẫn ch−a đi sâu hơn đ−ợc bao nhiêu vào khám phá đặc tr−ng của ng−ời Việt với
t− cách là những thực thể sinh học - xã hội, chủ thể của một nền văn hóa phong phú, đặc
thù.
Quả thực, khoa học về con ng−ời ở Việt Nam, trên thực tế, còn là một mảnh đất
t−ơng đối hoang dã, ch−a đ−ợc cày xới. Việc trả lời câu hỏi con ng−ời Việt Nam là gì và
đặc tr−ng riêng biệt của con ng−ời Việt Nam ra sao rõ ràng vẫn ch−a có câu trả lời.
Những kết quả trong nghiên cứu ng−ời Việt (kể cả ở các nhà Việt Nam học n−ớc ngoài)
cũng còn rất khiêm tốn. Có lý do để nói chúng ta thực sự hiểu biết quá ít về ng−ời Việt
Nam. Bởi vậy, cần thiết phải có kế hoạch tổng thể khai thác di sản và thành tựu nghiên
cứu con ng−ời Việt Nam của các nhà khoa học đi tr−ớc, trong đó, đặc biệt chú ý những
tác phẩm về con ng−ời Việt Nam của các học giả thời Pháp – các tác phẩm tiếng Pháp
17 Trích lại theo: Гурович П.С (1999). Философия человека. Nota Bene. Mocквa. tr. 84.
18 Xem: Đào Duy Anh (2000). Việt Nam văn hoá sử c−ơng. Nxb Hội nhà văn.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 21
Tạp chí thông tin KHXH 2007
ở mức cần thiết 19 .
Vấn đề là ở chỗ, nếu không chú ý khai thác các tài liệu này, tiếng nói của khoa
học ngày nay về ng−ời Việt trong quá khứ sẽ mất đi một chỗ dựa có sức thuyết phục.
Việc tán đồng hay phản đối các nhận định đã có từ thời tr−ớc, hiển nhiên sẽ là một cứ
liệu đối sánh làm tăng thêm giá trị cho việc nghiên cứu con ng−ời ở thời điểm hiện nay.
14. Niềm tin: thái độ đối với t−ơng lai - vấn đề tâm thế phát triển
Trong đời sống tinh thần của các tầng lớp dân c− nói chung, niềm tin, tinh thần
lạc quan đối với tuơng lai, mấy năm gần đây, rất có thể là một trong những giai đoạn
đ−ợc thể hiện đặc biệt tích cực so với nhiều thời kỳ đã qua. Nếu nhìn qua lăng kính tâm
thế phát triển của đa số c− dân, qua đánh giá tích cực và có thiện cảm của những chuyên
gia n−ớc ngoài, hay qua chỉ số hạnh phúc của Việt Nam mà thế giới đã đo đạc và công
bố, thì phải thừa nhận, đời sống tinh thần của các tầng lớp dân c− nói chung hiện đang
có nhiều nhân tố tốt đẹp và lành mạnh, có nhịp điệu năng động và tích cực, chứa đựng
nhiều cơ hội thuận lợi cho hoạt động của mọi cá nhân và cộng đồng vì sự phát triển
chung của xã hội.
Nếu nhìn qua lăng kính tâm thế phát triển 20 của đa số c− dân, qua đánh giá tích
cực và có thiện cảm của những chuyên gia n−ớc ngoài, hay qua chỉ số hạnh phúc của
Việt Nam mà thế giới đã đo đạc và công bố, thì phải thừa nhận đời sống tinh thần của
các tầng lớp dân c− hiện đang có nhiều nhân tố tốt đẹp và lành mạnh, có nhịp điệu năng
động và tích cực, chứa đựng nhiều cơ hội thuận lợi cho hoạt động của mọi cá nhân và
cộng đồng vì sự phát triển chung của xã hội.
Trên các ph−ơng tiện thông tin đại chúng, khắp nơi đều nói đến cơ hội, thậm chí
“cơ hội vàng” của sự phát triển. Đã có những cuộc thảo luận ở quy mô lớn về việc nhìn
nhận “n−ớc Việt Nam nhỏ hay không nhỏ” 21. Sau khi đã trải qua những gian nan của
thời kỳ khủng hoảng, thành tựu của hơn 20 năm đổi mới đã tạo đ−ợc những tiền đề quan
trọng để toàn xã hội và mỗi ng−ời nhìn về t−ơng lai bằng con mắt lạc quan hơn. 76,6%
số ng−ời đ−ợc hỏi đánh giá xã hội trong 10-15 năm tới sẽ tốt đẹp hơn. Trong đó, có
91,3% những ng−ời đ−ợc hỏi là quân nhân và 78,1% những ng−ời đ−ợc hỏi là trí thức
(91,3% số quân nhân đ−ợc hỏi và 78,1% số trí thức đ−ợc hỏi). Có thể thấy cách nhìn
19 Chẳng hạn, các tác phẩm của Par.L. Cadier, Paul Giran, Đào Duy Anh, Nguyễn Văn
Huyên, Hoàng Xuân Hãn, a.Pazzi, Leon Ch. Martin Saint, Vũ Tam Tập,...
20 Có thể hiểu “Tâm thế phát triển” t−ơng đ−ơng với khái niệm “Tâm quyển” (Psychosphere)
của Alvin Toffler, dùng để chỉ trạng thái tâm lý - tinh thần chung của xã hội, trạng thái phổ
biến nhất, thuộc về số đông, có sức chi phối, cuốn hút toàn bộ sự vận động của đời sống tinh
thần xã hội, ứng với mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
21 Xem: Nhiều tác giả. Tranh luận để đồng thuận. Nxb Tri thức. Hà Nội, 2006.// Việt Nam 20
năm đổi mới. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2006.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 22
Tạp chí thông tin KHXH 2007
này là có cơ sở, có lý do khách quan thuộc về sự phát triển thực tế của nền kinh tế – xã
hội. Không ít các chính khách, các nhà nghiên cứu n−ớc ngoài cũng nhìn thấy triển
vọng phát triển của Việt Nam với con mắt lạc quan nh− vậy 22.
Vấn đề là ở chỗ, ch−a bao giờ bầu không khí xã hội ở Việt Nam chứa đựng nhiều
nét tích cực và lạc quan nh− hiện nay. Mức độ tích cực và lạc quan của môi tr−ờng văn
hóa Việt Nam hiện đã đủ để nuôi d−ỡng mọi ý t−ởng tốt đẹp, khích lệ mọi lợi thế trong
phát kiến, sáng tạo. Sẽ là cực kỳ nguy hiểm nếu nhìn sự phát triển của xã hội Việt Nam
ngày nay với con mắt lạc quan đến mức mất cảnh giác cho rằng, không nhân tố tiêu cực
nào có thể cản trở hoặc làm hỏng sự phát triển xã hội. Thế giới ngày nay rất dễ bị
th−ơng tổn, đổ vỡ, hoặc bùng nổ vì những nguyên nhân đôi khi bất ngờ và không tất yếu
23 và Việt Nam không nằm ngoài trật tự chung đó.
Nh−ng cũng sẽ là thiếu sáng suốt nếu nhìn sự phát triển của xã hội Việt Nam
ngày nay với con mắt thiên về bi quan. Môi tr−ờng văn hóa ở Việt Nam hiện có không ít
nhân tố tiêu cực và không bình th−ờng, thậm chí rất không bình th−ờng. Nh−ng lôgic
khách quan của đời sống xã hội hiện nay là tích cực và hứa hẹn chứ không phải ng−ợc
lại.
Và, đó là nét chủ đạo của tâm thế phát triển ở Việt Nam.
Tài liệu trích dẫn:
1. Đào Duy Anh (2000). Việt Nam văn hoá sử c−ơng. Nxb Hội nhà văn.
2. Asian Week. Volume 26. No. 48. November 2006.
3. Chỉ số màn hình phẳng và câu chuyện phát triển ở Việt Nam. VietNamNet,
3/8/2006.
22 Xem: Minh Huy. Ng−ời Việt Nam lạc quan nhất thế giới. Kết quả khảo sát của tổ chức
Gallup international (Gia) tại 53 n−ớc. VietNamNet, 2/1/2007 // Vietnam: Good morning at
last. www.economic.com. Chỉ số màn hình phẳng và câu chuyện phát triển ở Việt Nam.
VietNamNet, 3/8/2006.// Richard Quest. Việt Nam có thể thành con rồng châu á. 23/08/2005 //
Rakesh Nangia. Việt Nam đang nổi lên nh− một con hổ châu á. VietNamNet, 16/08/2005. Việt
Nam đang tăng tốc. VietNamNet, 21/11/2005. Thanyathip Seriphama. Việt Nam sớm bắt kip
Thái Lan. VietNamNet, 10/02/2006.
23 Chẳng hạn, hai năm nay, thế giới đã chứng kiến những rắc rối chính trị, những xung đột xã
hội, thậm chí cả đe dọa trừng phạt kinh tế và tiến hành chiến tranh do nguyên cớ chỉ là suy diễn
hay kích động từ một hành vi thiếu tính toán của Thủ t−ớng italia Silvio Beclusconi, một lời nói
bất cẩn của Thủ t−ớng anh Tony Blair, một trích dẫn nhạy cảm của Giáo Hoàng Benedict XVi,
một thái độ thái quá của Tổng thống Grudia Mikhail Saakashivili, hay một bức tranh biếm họa
về Hồi giáo...
August 07 Hosiquy@fpt.vn 23
Tạp chí thông tin KHXH 2007
4. Dalton, Russell J., Phạm Minh Hạc, Phạm Thành Nghị & Ông Thuỵ Nh− Ngọc.
Quan hệ Xã hội và Nguồn vốn Xã hội ở Việt Nam: WVS 2001. Tạp chí Nghiên cứu
Con ng−ời số 2/2002.
5. Гурович П.С (1999). Философия человека. Nota Bene. Mocквa.
6. Cao Xuân Hạo. Tiếng Việt, văn Việt, ng−ời Việt. Nxb Trẻ. Tp Hồ Chí Minh, 2001.
7. Minh Huy. Ng−ời Việt Nam lạc quan nhất thế giới.
2/01/2007.
8. Trần Đình H−ợu. Đến hiện đại từ truyền thống. KX.07 xuất bản. Hà Nội 1994.
9. Kết quả khảo sát của tổ chức Gallup international (Gia) tại 53 n−ớc. VietNamNet,
2/1/2007.
10. Khoa học và công nghệ thế giới: Thách thức và vận hội mới (2005). TT Thông tin
KH & CN QG xuất bản. Hà Nội.
11. E. Morin, A.B. Kern (2002). Trái đất - tổ quốc chung: tuyên ngôn cho thiên niên kỷ
mới. Nxb KHXH. Hà Nội.
12. Nangia, Rakesh. Việt Nam đang nổi lên nh− một con hổ châu á. VietNamNet,
16/08/2005.
13. Nhân lực t− nguyên tiểu tổ, ủy ban hợp tác phát triển kinh tế quốc tế chính phủ Đài
Loan (1996). Nhân lực t− nguyên quy hoạch, Đài Bắc.
14. Phan Ngọc (2002). Bản sắc văn hóa Việt Nam. Nxb Văn học. Hà Nội.
15. Nhiều tác giả (2006). Tranh luận để đồng thuận. Nxb Tri thức. Hà Nội.
16. Quest, Richard. Việt Nam có thể thành con rồng châu á. 23/08/2005.
17. Hồ Sĩ Quý (2006). Về giá trị và giá trị châu á. Nxb CTQG. Hà Nội.
18. Seriphama, Thanyathip. Việt Nam sớm bắt kip Thái Lan. VietNamNet, 10/02/2006.
19. Todaro, Michael P. (1998). Kinh tế học cho thế giới thứ ba. Nxb. Giáo dục.
20. Trần Văn Tùng, Lê ái Lâm (1996). Phát triển nguồn nhân lực: kinh nghiệm thế giới
và thực tiễn n−ớc ta. Nxb CTQG, Hà Nội.
21. Tuyên bố của Hội nghị thế giới “khoa học cho thế kỷ XXI: Những trách nhiệm mới”.
Tạp chí Thông tin KHXH số 5, 2000.
22. UNDP. HDR, 1990.
23. UNDP. HDR, 2005.
24. Về giải th−ởng Nobel kinh tế năm 1992. The Economist, ngày 17 tháng 10 năm
1992.
25. Vietnam: Good morning at last. www.economic.com.
26. Việt Nam 20 năm đổi mới. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2006.
27. Việt Nam đang tăng tốc. VietNamNet, 21/11/2005.
August 07 Hosiquy@fpt.vn 24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dt_kh_cn_nn_kx_05_010_6648.pdf