Tài liệu Một số tiến bộ kỹ thuật chính thích ứng biến đổi khí hậu giúp tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
50
MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GIÚP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Viện Lúa ĐBSCL
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
Viện Cây ăn quả miền Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là
vùng trọng điểm của cả nước về sản xuất lương
thực, cây ăn trái và chăn nuôi với sự phong phú
và đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, ĐBSCL
cũng là nơi chịu nhiều tác động của biến đổi
khí hậu như hiện tượng hạn hán và xâm nhập
mặn trong thời gian vừa qua.
Cùng với việc chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cũng đã xây dựng đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp với việc chuyển hướng từ
sản xuất hàng hóa nội tiêu với yêu cầu chất
lượng không cao sang sản xuất hàng hóa chất
lượng cao, phục vụ nhu cầu xuất khẩu theo
định hướng thị trường.
Trong các năm qua, nhiều ký kết quan
trọng giữa Việt Nam với các quốc gia và tổ
...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số tiến bộ kỹ thuật chính thích ứng biến đổi khí hậu giúp tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
50
MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GIÚP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Viện Lúa ĐBSCL
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
Viện Cây ăn quả miền Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là
vùng trọng điểm của cả nước về sản xuất lương
thực, cây ăn trái và chăn nuôi với sự phong phú
và đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, ĐBSCL
cũng là nơi chịu nhiều tác động của biến đổi
khí hậu như hiện tượng hạn hán và xâm nhập
mặn trong thời gian vừa qua.
Cùng với việc chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cũng đã xây dựng đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp với việc chuyển hướng từ
sản xuất hàng hóa nội tiêu với yêu cầu chất
lượng không cao sang sản xuất hàng hóa chất
lượng cao, phục vụ nhu cầu xuất khẩu theo
định hướng thị trường.
Trong các năm qua, nhiều ký kết quan
trọng giữa Việt Nam với các quốc gia và tổ
chức quốc tế nhằm thúc đẩy tự do thương mại
hóa, đặc biệt là các khu vực mậu dịch tự do
ASEAN-Trung Quốc, cộng đồng kinh tế
ASEAN, hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương TPP, hiệp đinh FTA với EU, Hàn
Quốc đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức sự phát triển của ngành nông nghiệp ở
ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
Viện Lúa ĐBSCL, Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp miền Nam và Viện Cây ăn
quả miền Nam là các viện nghiên cứu có nhiều
đóng góp quan trọng trong sự phát triển nông
nghiệp của các tỉnh ĐBSCL.
Để góp phần chủ động thích ứng với biến
đội khí hậu và tham gia tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, các viện xin giới thiệu một số tiến bộ
kỹ thuật chính để tham gia vào sự phát triển
của ngành nông nghiệp trong vùng.
II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT
2.1. Giống lúa
2.1.1. Giống OM 6976
Đặc tính nông học: giống OM6976
(IR68144/OM997// OM2718) có thời gian sinh trưởng:
95-100 ngày, chiều cao cây: 95-100cm, dạng hình đẹp,
rất cứng cây, đẻ nhánh ít, bông to-chùm, đóng hạt dầy,
khối lượng nghìn hạt trung bình từ 25-26g. Năng suất:
6-9 tấn/ha.
Phẩm chất: Gạo nguyên: 50-55%, bạc bụng: cấp 3,
dài hạt trung bình, amylose: 24-25%, hàm lượng sắt
cao (6,9-7,01mg/kg).
Tính chống chịu: Chống chịu rầy nâu trung bình cấp
3-5, nhiễm đạo ôn (5-7), nhiễm bạc lá cấp 5 và chịu
mặn: 3-4‰, chịu phèn tốt.
Tính thích nghi: Canh tác được các vụ trong năm và
thích hợp cho các vùng sinh thái ở ĐBSCL.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
51
2.1.2. Giống OM2517
Đặc tính nông học: giống OM2517
(OM1325/OMCS94) có thời gian sinh trưởng: 90-95
ngày, chiều cao cây: 90-100 cm, thân rạ cứng, khả
năng đẻ nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ
26-28g. Năng suất: 5-8 tấn/ha.
Phẩm chất: Dài hạt, gạo trong, Amylose: 24-25%,
Tính chống chịu: hơi nhiễm rầy nâu (cấp 3-5), hơi
nhiễm đạo ôn (cấp 3-5) và hơi nhiễm bạc lá (cấp 5),
chịu mặn 3-4‰.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
2.1.3. Giống OM5629
Đặc tính nông học: Giống OM5629 (C27/IR64//C27)
có thời gian sinh trưởng: 95 - 100 ngày, chiều cao cây:
100 – 105cm, cây cao, rạ cứng, đẻ nhánh khỏe, khối
lượng nghìn hạt trung bình từ 27-28g. Năng suất: 6-8
tấn/ha.
Phẩm chất: Bạc bụng: cấp 1, dài hạt 7,1mm, amylose:
24,5%,
Tính chống chịu: Kháng rầy nâu: kháng (cấp 3), hơi
nhiễm đạo ôn (cấp 3-5), chịu mặn 4-6‰, chịu phèn tốt
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL đặc biệt vùng phèn mặn.
2.1.4. Giống OM8017
Đặc tính nông học: giống OM8017 (OM5472/
Jasmine85) có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều
cao cây: 95-100 cm, thân rạ cứng , khả năng đẻ nhánh
khỏe, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 26-27g. Năng
suất: 7-9 tấn/ha.
Phẩm chất: Tỷ lệ gạo nguyên cao 51-53%, không bạc
bụng, dài hạt chất lượng gạo tốt, cơm mềm đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu, amylose: 22%, hàm lượng sắt trong
gạo trắng: 6,70- 6,90 mg/kg.
Tính chống chịu: Rầy nâu: hơi kháng (cấp 3-5), đạo
ôn: Chống chịu khá (cấp 3-4), chịu mặn 3-4‰, chịu
phèn khá.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
52
2.1.5. Giống OM9921
Đặc tính nông học: giống OM9921 (OM 2517/Rồng
Xanh//Lúa dài Thái Lan) có thời gian sinh trưởng: 100-
110 ngày, chiều cao cây: 95-105 cm, dạng hình đẹp,
hân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khỏe, khối lượng nghìn
hạt trung bình từ 26-27g. Năng suất: 7-8 tấn/ha.
Phẩm chất: Không bạc bụng, thơm đậm ở vùng nhiễm
mặn, dài hạt >7mm, trắng đục hạt lựu chất lượng gạo tốt,
cơm dẽo, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 17-18%,
Tính chống chịu: chống chịu trung bình (cấp 3-4) đối
với rầy nâu, hơi nhiễm đạo ôn (cấp 3-6), chịu mặn 4‰,
chịu phèn khá.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
2.1.6. Giống OM8018
Đặc tính nông học: giống OM8018 (M362/AS996),
có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều cao cây:
100-103cm thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khá, khối
lượng nghìn hạt trung bình từ 26,8-27g. Năng suất: 6-8
tấn/ha
Phẩm chất: Tỷ lệ bạc bụng thấp, dài hạt >7mm, thon
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 24,2-25%,
Tính chống chịu: chống chịu trung bình đối với rầy
nâu (cấp 5), đạo ôn: nhiễm (cấp 5-7), chịu mặn 4‰,
chịu phèn khá.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
2.1.7. Giống OM6677
Đặc tính nông học: giống OM6677
(M22/AS996//AS996) có thời gian sinh trưởng: 95-
100 ngày, chiều cao cây: 100-105cm thân rạ cứng, khả
năng đẻ nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ
26-27g. Năng suất: 5-8 tấn/ha.
Phẩm chất: Tỷ lệ bạc bụng thấp, dài hạt >7mm, thon
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 22-23%,
Tính chống chịu: chống chịu trung bình đối với rầy
nâu (cấp 4- 5), nhiễm đạo ôn (cấp 5), nhiễm bạc lá: cấp
5, chịu mặn 4-6‰, chịu phèn khá.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
53
2.1.8. Giống OM10252
Đặc tính nông học: giống OM10252
(OM6161/OM6162) có thời gian sinh trưởng: 90-95
ngày, cứng cây, khả năng đẻ nhánh tốt, bông chùm,
khối lượng nghìn hạt trung bình từ 25-26 g. Năng suất:
7-9 tấn/ha.
Phẩm chất: Tỷ lệ bạc bụng thấp, dài hạt >7mm, thon
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 20-21%.
Tính chống chịu: chống chịu trung bình rầy nâu (cấp 4-
5), nhiễm đạo ôn (cấp 5- 7), nhiễm Bạc lá cấp 5, chịu
mặn 4-6‰, chịu phèn khá (mang gene ngập và mặn).
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
2.1.9. Giống OM6162
Đặc tính nông học: giống OM6162
(C50/JASMINE85//C50) có thời gian sinh trưởng: 95-
100 ngày, cao cây: 100 cm, giống có dạng hình đẹp khi
chín, bông to, bông chùm đóng hạt dày, khối lượng
nghìn hạt trung bình từ 28-29 gr. Năng suất: 6-8 tấn/ha
Phẩm chất: Tỷ lệ gạo nguyên cao, không bạc bụng,
mùi thơm nhẹ, dài hạt >7mm, thon, trong ngon cơm
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 20%.
Tính chống chịu: Rầy nâu: chống chịu trung bình (cấp
4- 5), Đạo ôn: nhiễm (cấp 5- 7), bạc lá: nhiễm cấp 5,
chịu mặn 3-4‰.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
2.1.10. Giống OM5451
Đặc tính nông học: giống OM5451 (Jasmine
85/OM2490) có thời gian sinh trưởng: 93-102 ngày,
chiều cao cây: 100-110cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ
nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 25-26 g.
Năng suất: 6-8 tấn/ha
Phẩm chất: Tỷ lệ gạo nguyên: 55%, tỉ lệ bạc bụng
thấp, dài hạt (7-7,3mm) gạo trong ngon cơm mùi thơm
cấp 1 đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 18%, hàm sắt
trong gạo cao (6,7-6,8 mg/kg gạo trắng).
Tính chống chịu: hơi nhiễm rầy nâu (cấp 5), nhiễm
đạo ôn (cấp 7), chịu phèn khá.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
54
2.1.11. Giống OM4900
Đặc tính nông học: giống OM4900 (C53/
JASMINE85) có thời gian sinh trưởng: 100-105 ngày,
chiều cao cây: 95-100 cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ
nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 28-29g.
Năng suất: 7-8 tấn/ha.
Phẩm chất: Bạc bụng: cấp 0, dài hạt (7-7,3mm) gạo
trong ngon cơm mùi thơm nhẹ đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu, amylose: 16%.
Tính chống chịu: hơi kháng rầy nâu (cấp 3-5), hơi
nhiễm đạo ôn (cấp 5) nhiễm bạc lá nhiễm (cấp 7-9),
chịu mặn 2-3‰.
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở
ĐBSCL.
2.1.12. Giống OM7347
Đặc tính nông học: Giống OM7347 (KhaoDaw
Mali/BL//BL) có thời gian sinh trưởng: 95-100 ngày,
chiều cao cây từ 100-105 cm, đẻ nhánh khỏe, khối
lượng 1.000 hạt từ 26-27 g. Năng suất từ 6,0 - 8,5
tấn/ha.
Phẩm chất: Hạt dài, gạo trong, ngon cơm, hàm lượng
amylose 16,8%, mùi thơm nhẹ, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
Tính chống chịu: Chống chịu trung bình với rầy nâu
và đạo ôn (cấp 5). Chống chịu khô hạn khá tốt ở giai
đoạn đẻ nhánh và giai đoạn trỗ.
Tính thích nghi: Thích nghi các vùng sinh thái ở
ĐBSCL và các tỉnh miền Đông Nam bộ.
2.1.13. Giống ĐTM126
Đặc tính nông học: Giống lúa ĐTM126 được chọn tạo
theo mục tiêu lúa ngắn ngày, chất lượng từ năm 2001
theo phương pháp phả hệ trên cơ sở tổ hợp lai DS2001/
MTL250. Giống được công nhận sản xuất thử năm
2010, theo Quyết định số số 630/QĐ-TT-CLT, ngày 23
tháng 12 năm 2010. Thời gian sinh trưởng 83-90 ngày,
chiều cao cây 100-105 cm, 80-90 hạt hắc/bông, trọng
lượng ngàn hạt 27-28 g. Năng suất đạt 6,0-7,0 tấn/ha
trong vụ Đông Xuân và 3,5-4,5 tấn/ha trong vụ Hè Thu.
Phẩm chất: Giống ĐTM126 có tỷ lệ gạo nguyên cao
50,2%, dài hạt 7,12 mm, độ trắng 43,6%, hạt gạo đẹp,
trong, thon dài, cơm mềm, thơm nhẹ.
Chống chịu: Giống có khả năng chịu phèn tốt, dạng
hình khá, hơi yếu cây, nhiễm nhẹ rầy nâu (cấp 3-5),
hơi kháng đạo ôn (1-3).
Tính thích nghi: Giống ĐTM126 thích hợp tốt với đất
phèn, đất xám.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
55
2.2. Giống cây trồng khác
2.2.1. Giống đậu tương HL 07-15
Đặc tính nông học: Giống đậu tương HL 07-15, chọn
tạo từ tổ hợp lai (HL 203 x HL 92), có TGST: 80 – 85
ngày, cao cây: 50 – 70 cm, số cành cấp 1: 2,5 - 3,5
cành, tổng số trái/cây: 30 – 45 trái, tỷ lệ trái 3 hạt: 60 –
70%, khối lượng 100 hạt: 15 – 17,5 g. Vỏ trái khi chín
màu vàng rơm nhạt, màu hạt vàng sáng, rốn hạt nâu
nhạt, chín tập trung, ít tách quả ngoài đồng. Năng suất
đạt 1,5 – 1,8 tấn/ha trong vụ Hè Thu và Thu Đông, 2,0
– 2,5 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
Chống chịu: Kháng bệnh rỉ sắt, đốm lá vi khuẩn và
thối trái.
Thích nghi: thích nghi rộng.
2.2.2. Giống đậu tương HLĐN29
Đặc điểm nông học: Giống HLĐN 29 (HLĐN 1 x
Kettum) có thời gian sinh trưởng: 82 – 88 ngày, cao
cây: 56 – 68 cm, số cành cấp 1: 2,5 - 3,5 cành, tổng số
trái/cây: 35 – 42 trái, tỷ lệ trái 3 hạt: 39 – 45%, W100
hạt: 15,7 – 18,1 g. Hoa tím, lông tơ vàng hung, vỏ trái
khi chín màu vàng rơm, hạt màu vàng sáng, rốn hạt
màu nâu nhạt. Có khả năng chín tập trung, ít tách quả
ngoài đồng. Năng suất đạt 2 – 2,28 tấn/ha trong vụ Hè
Thu và Thu Đông, đạt 2,35 – 2,5 tấn/ha trong vụ Đông
Xuân và Xuân Hè
Phẩm chất: Hàm lượng protein: 34,7%; lipid 24%.
Chống chịu: chống chịu tốt với bệnh rỉ sắt và đốm lá
vi khuẩn.
Thích nghi: Thích nghi rộng.
2.2.3. Giống đậu tương HLĐN910
Đặc điểm nông học: Giống đậu tương HLĐN 910
(HL203 x HLĐN 1) có TGST: 80 – 83 ngày, cao cây:
76,4 – 82,5 cm, chiều cao đóng trái từ 15-20cm, thuận
lợi cho canh tác cơ giới hóa. Số cành cấp 1: 2 - 2,5
cành, tổng số trái/cây: 38,7 – 43,6 trái. Tỷ lệ trái 3 hạt:
54 – 66,4%. Khối lượng 100 hạt: 16 – 17 g. Hoa màu
trắng, lông tơ màu vàng hung, vỏ trái khi chín màu
vàng rơm, màu hạt vàng sáng, rốn hạt nâu nhạt. Trái
chín tập trung, ít tách quả ngoài đồng. Năng suất đạt 2
– 2,2 tấn/ha trong vụ Hè Thu và Thu Đông, đạt 2,3 – 3
tấn/ha trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
Phẩm chất: Hàm lượng protein 34,6%; lipid 19%.
Chống chịu: Kháng bệnh rỉ sắt, đốm lá vi khuẩn và
thối trái. Thích nghi rộng.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
56
2.2.4. Giống vừng (mè) đen ĐH-1
Đặc điểm nông học: giống vừng đen
ĐH-1 được phục tráng từ giống vừng địa
phương của tỉnh Long An. Quy trình kỹ thuật
canh tác đồng bộ cho cây vừng đen trên chân
đất lúa ở các tỉnh phía Nam đã được hoàn thiện
(2009-2012). Giống có dạng hình thấp cây
(100-120 cm), phân cành mạnh (4-6 cành/cây),
độ cao đóng trái thấp (từ mặt đất đến vị trí có
trái đầu tiên từ 30-40 cm), không đổ ngã; thời
gian sinh trưởng ngắn (70-75 ngày); nhiều trái
(80-150 trái/cây), trái lớn, mỏ trái thẳng, trái có
4 múi - 8 hàng hạt, các trái đóng sít nhau trên
đốt thân, cành. Năng suất cao, đạt 1.250 kg/ha
trên vùng đất xám bạc màu (Long An, An
Giang) và từ 1.750 kg - 2.000 kg/ha ở vùng đất
thịt, phù sa (An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh
Long).
Phẩm chất: Hàm lượng dầu (48,8%) cao
hơn so với giống địa phương (45,5%);
Chống chịu: chống chịu sâu ăn lá, bệnh
thối cây và khả năng chịu hạn cao hơn giống
địa phương,
Thích nghi: thích nghi rộng, có thể
trồng trên nhiều loại đất như cát pha, đất xám
bạc màu, đất thịt, phù sa.
2.3. Giống cây ăn quả
2.3.1. Chọn tạo giống mới
- Cây đầu dòng sầu riêng SRHB11:
giống tuyển chọn, sinh trưởng tốt và chất lượng
cao, tỷ lệ ăn được cao >35%, thịt quả màu vàng,
có khả năng chống chịu với bệnh do nấm
Phytophthora được Sở Nông nghiệp & PTNT
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công nhận cây đầu
dòng (Quyết định số 373/QĐ – SNN – NN
ngày 27/08/2014). Ngoài ra, 03 con lai sầu
riêng mang mã số RM20, RM21 và RM22 (tổ
hợp lai Ri6 x Monthong) có phẩm chất ăn
ngon, tỷ lệ hạt lép rất cao (70,0 – 85,71%),
đồng thời có tỷ lệ ăn được khá cao 25,62 –
26,60% (ở vụ quả đầu tiên), thịt quả màu vàng.
- Cây đầu dòng chôm chôm CCBR3
(được Sở NN & PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
công nhận cây đầu dòng theo quyết định số 409
ngày 04/09/2015): thịt quả dày, giòn, ráo, năng
suất cao >20 tấn/ha, chất lượng tương đương
với giống Rongrien. Ngoài ra, còn có 03 con
lai chôm chôm NJ86, RN61, RN80 có triển
vọng (chất lượng ăn được khá ngon, thịt quả
dầy, giòn, ráo, tróc rất tốt).
- Cây đầu dòng xoài: 02 cá thể thuộc
giống xoài cát Hòa Lộc và giống xoài Yellow
Gold được công nhận làm cây đầu dòng tại
Bình Định (Quyết định số 4385/SNN-TrTr
ngày 25/12/2013);
- Chọn tạo được 01 dòng xoài vỏ dày, đáp
ứng yêu cầu vận chuyển, có năng suất và chất
lượng tương đương với giống xoài cát Hòa Lộc.
- Dòng nhãn lai LĐ 11 (Tiêu da bò x
Xuồng cơm vàng): được Hội đồng Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử
vào tháng 10/2014. Cây sinh trưởng mạnh, tán
lá dày, phiến lá to, dài, màu sắc lá non tím
nhạt. Cây ra hoa sau 36 tháng trồng (trong điều
kiện có xử lý). Quả dạng hình cầu, vỏ màu
vàng da bò đậm, thịt quả trắng trong và dai,
Mô hình thâm canh vừng đen ĐH-1 tại xã Mỹ Thạnh
Đông, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An đạt 1.500kg/ha
PGĐ.TTKN Long An (trái) và CBKT Viện
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
57
trọng lượng quả trung bình 12-13g/quả, độ
Brix 19,8 - 22,98%. Một số kết quả nghiên cứu
bước đầu ghi nhận giống nhãn lai LĐ 11 có
khả năng chống chịu khá đối với bệnh chổi
rồng nhãn.
2.3.2. Cải tiến giống, gốc ghép mới chống
chịu với điều kiện bất lợi của môi trường
+ Tổ hợp ghép chịu phèn: Cam Mật
không hạt trên gốc ghép cam Mật.
Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn công nhận là biện pháp kỹ thuật
mới theo Quyết định số 651/QĐ-TT-CCN,
ngày 31/12/2013. Trọng lượng quả bình quân
đạt 190,79 g; độ dày vỏ: 3,76 mm; Brix:
9,66%, nước quả màu vàng cam, vị nước quả
ngọt - ngọt lạt. Tổ hợp gốc ghép cam Mật
không hạt/gốc ghép cam Mật thích nghi tốt đối
với vùng đất phèn nặng (3<pH<4) thuộc khu
vực Đồng Tháp Mười và các vùng có điều kiện
sinh thái tương tự.
+ Tổ hợp ghép chịu hạn: Cam Sành trên
gốc ghép Trúc. (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn công nhận theo Quyết định số
651/QĐ-TT-CCN, ngày 31/12/2013).
- Tổ hợp cây ghép cam sành/trúc sinh
trưởng và chịu hạn tốt, chất lượng quả tốt
(trọng lượng quả: 317g, tỷ lệ nước quả:
41,24%, độ dày vỏ: 4,48 mm, màu sắc con tép
vàng cam đậm, hương vị nước quả vị ngọt
chua). Vùng bán khô hạn, thiếu nước tưới vào
mùa nắng, vùng đất núi tại Tịnh Biên và Tri
Tôn - An Giang và các vùng khác có điều kiện
sinh thái tương tự rất thích hợp cho việc áp
dụng Tổ hợp ghép chịu hạn vào sản xuất.
+ Gốc ghép chống chịu mặn: Đã chọn
được 08 dòng/giống cây có múi và con lai
gồm: Tắc (quất), Sảnh, Bòng, bưởi Bung, bưởi
Hồng Đường (Cần Thơ), bưởi Đường Hồng
(Bình Dương), và 2 con lai (Tắc x B. Lông Cổ
Cò) và (Tắc x B. Da Xanh) được đánh giá
chống chịu mặn tốt ở nồng độ mặn NaCl 8‰
vào 56 ngày sau khi xử lý mặn. Ở điều kiện
khảo nghiệm ngoài đồng, 5 dòng/giống cây
múi chịu mặn: Sảnh, Bòng, bưởi Bung, bưởi
Hồng Đường, bưởi Đường Hồng đã tiếp hợp
tốt với các giống bưởi Da xanh và cho quả có
phẩm chất tương đương với quả thu hoạch từ
cây chiết cành.
- Các giống xòai Canh Nông (Khánh
Hòa), xòai Châu Hạng Võ (Trà Vinh), xoài 13 -
1 (Israel), xoài Ghép xanh (Tiền Giang), xoài
Thơm (An Giang) được đánh giá chống chịu
mặn tốt ở nồng độ mặn NaCl 13‰ (sau 60
ngày xử lý mặn). Kết quả đánh giá ngoài đồng
cho thấy các giống xoài trên có khả năng chống
chịu mặn tốt trong điều kiện thực tế.
+ Gốc ghép chống chịu bệnh thối rễ:
Nhóm cây có múi: chanh tàu, bưởi đỏ, bưởi
lông Cổ Cò, cam mật là những giống có thể sử
dụng làm gốc ghép chống chịu bệnh vàng lá
thối rễ cho cây có múi.
- Giống sầu riêng Lá quéo vàng, Chanee
và 2 dòng con lai SR10-58 và SR 10-4 là
những giống/dòng có triển vọng rất lớn trong
việc lựa chọn làm gốc ghép chống chịu tốt với
nấm Phytophthora palmivrora và bệnh thối rễ.
2.4. Chuyển giao tiến bộ KHKT, địa bàn,
quy mô đã áp dụng TBKT
Ngoài việc chọn tạo và chuyển giao các
giống cây trồng thích ứng với điều kiện khắc
nghiệt của BĐKH, đặc biệt là lúa. Các tiến bộ
KHKT về lĩnh vực canh tác, BVTV kèm theo
để gia tăng tính chống chịu, giảm nhẹ áp lực
chọn lọc của sâu bệnh hại cũng đã được các
Viện nghiên cứu để chuyển giao kịp thời đến
cán bộ khuyến nông địa phương và người trực
tiếp tham gia sản xuất. Trong giai đoạn 2013-
2016 các tiến bộ KHKT được chuyển giao với
nhiều mô hình gồm các giống cây trồng được
chọn tạo mới và được áp dụng trên nhiều địa
bàn của vùng bao gồm các giống lúa mới triễn
vọng như OM8232, OM8959, OM11735,
OM6916, OM6904, OM6932, OM6893,
OM4488, OM7348, OM6677, OM5953,
OM8928, OM8017, OM6627, OM8108,
OM10041, OM10417, OM10393, OM10375,
OM10040 với tổng diện tích được sản xuất là
152.000 ha chủ yếu ở vùng ĐBSCL, riêng
giống lúa ĐTM126 cũng có diện tích gieo
trồng khoảng 340 ha ở các tỉnh như Tiền
Giang, Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu. Bên
cạnh đó một số cây trồng cạn như Giống đậu
tương HL 07-15, HLĐN 29, HLĐN 908,
HLĐN 910 và giống vừng ĐH-1 cũng được
chọn tạo có các đặc tính thích nghi với vùng
ĐBSCL và cho năng suất cao. Cây ăn trái cũng
là thế mạnh của vùng Nam bộ, trong giai đoạn
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
58
2013-2015 Viện Cây ăn quả cũng đã chuyển
giao nhiều loại cây ăn trái có giá trị cùng với
những mô hình đạt tiêu chuẩn VietGAP đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa bao
gồm giống bưởi Đường lá cam ít hạt LĐ4,
giống thanh long ruột tím hồng LĐ5, giống
cam Sành không hạt LĐ6, thanh long ruột đỏ
Long Định”, Sầu riêng SRHB11, Chôm chôm
CCBR3, xoài Cát Hòa Lộc HL01 và Yellow
gold ĐL 04. Một số giống rau như giống ớt cay
F1 Long Định 3, giống dưa leo lai LĐ7, giống
đậu bắp lai LĐ8 và các giống hoa (giống hoa
Cúc LĐ9, giống hoa Đồng tiền LĐ10, giống
hoa nuôi cấy mô (hoa cúc, đồng tiền hoa
chuông, dạ uyên thảo).
Song song với việc chuyển giao giống
cây trồng mới, nhiều kỹ thuật canh tác cũng đã
được chuyển giao có hiệu quả như Mô hình 3
giảm 3 tăng và kỹ thuật trồng lúa theo SRI
trong canh tác lúa chất lượng cao đã cho thấy
tăng năng suất 0,61 tấn/ha (phía Bắc) và 0,54
tấn/ha (phía Nam) và lợi nhuận tăng so với ND
là 6.342.600 đ/ha, mô hình, mô hình “Ứng
dụng nấm xanh Ometar để phòng trừ rầy nâu
hại lúa” được áp dụng với 11 tỉnh ĐBSCL và
2 tỉnh thuộc ĐNB tăng hiệu quả kinh tế 5-
14,4%. Mô hình “Ứng dụng quy trình quản lý
bệnh đạo ôn đạt hiệu quả cao, an toàn với môi
trường sinh thái” tăng hiệu hiệu quả đầu tư 20-
39,12% so với nông dân. Mô hình chuyển đổi
từ đất lúa kém hiệu quả vụ Xuân Hè sang trồng
bắp lai Xuân Hè thu lợi 4,518 triệu đồng/ ha từ
bắp lai so với trồng lúa. Đối với Viện Nghiên
cứu Cây ăn quả, trong giai đoạn 2013-2015 đã
thực hiện nhiều mô hình trồng cây ăn quả tăng
hiệu quả kinh tế bao gồm các mô hình sử dụng
chế phẩm vi sinh (SOFRI Trừ kiến, SOFRI
Protein, SOFRI Trichoderma, SOFRI
Paecilomyces, SOFRI Streptomyces, SOFRI
BTEC,) với quy mô trên 800 ha vườn cây ăn
quả, mô hình cây ăn quả đạt tiêu chuẩn
VietGAP trên nhiều tỉnh trồng cây ăn trái như
Tiền Giang, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bến Tre,
Bình Dương... Mô hình sản xuất đậu tương với
các giống mới có năng suất cao 2,5- 3,0 tấn/ha
(hình 1, 2, 3)
Hình 1. Biến động lợi nhuận của mô hình
sản xuất đậu tương khi năng suất đạt 2,5
tấn/ha với giá bán từ 12-16 ngàn đồng/kg
Hình 2. Biến động lợi nhuận của mô hình
sản xuất đậu tương khi năng suất đạt 2,7
tấn/ha với giá bán từ 13-18 ngàn đồng/kg
Hình 3. Biến động lợi nhuận của mô hình
sản xuất đậu tương khi năng suất đạt 3
tấn/ha với giá bán từ 13-18 ngàn đồng/kg
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
59
III. ĐỀ XUẤT KHẢ NĂNG MỞ RỘNG
TIẾN BỘ KỸ THUẬT VỚI ĐỊA PHƯƠNG
Đối với cây lúa: Mở rộng các kênh
quảng bá và giới thiệu giống đến gần người
nông dân hơn, giúp nông dân chọn được hạt
giống tốt và chất lượng phù hợp với nhu cầu
của thị trường lúa gạo
Đối với cây màu: Để có thể mở rộng
diện tích sản xuất cây đậu tương, vừng phục vụ
cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng Đồng
bằng sông Cửu Long trong điều kiện thích ứng
biến đổi khí hậu thì cần nghiên cứu phát triển
các giống đậu tương, vừng trên cơ sở kinh
doanh theo chuỗi giá trị. Trong đó, Viện
KHKT Nông nghiệp miền Nam sẽ tham gia
trong khâu cung ứng giống (đậu tương, vừng)
trong chuỗi giá trị ngành hàng.
Đối với cây ăn trái: Các giống mới lai
tạo và biện pháp, quy trình kỹ thuật tiên tiến phù
hợp với sản xuất cây ăn quả ở Đồng bằng sông
Cửu Long và miền Đông Nam bộ. Trong điều
kiện ảnh hưởng nặng nề của hạn hán và xâm
nhập mặn, các địa phương An Giang, Trà Vinh,
Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long có thể ứng
dụng gốc ghép chống chịu hạn, mặn, thối rễ cho
nhóm cây có múi, sầu riêng, xoài. Đối với
những vùng canh tác nhãn bị nhiễm bệnh chổi
rồng nặng, vườn già cỗi cho năng suất kém, có
thể sử dụng giống nhãn LĐ 11 để chuyển đổi cơ
cấu giống phù hợp. Hợp tác với các địa phương
phát triển mạnh các giống cam sành không hạt
LĐ6, Bưởi đường Lá cam ít hạt LĐ4.
Ngoài ra, nhiều quy trình canh tác, bảo
vệ thực vật, sau thu hoạch có thể ứng dụng vào
sản xuất: xử lý ra hoa hỗ trợ sản xuất rải vụ,
nâng cao năng suất và chất lượng, giảm thất
thoát và kéo dài thời gian bảo quản sau thu
hoạch trên nhiều chủng loại cây ăn quả (xoài,
chôm chôm, thanh long, cây có múi, nhãn, sầu
riêng, măng cụt) đáp ứng tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu.
IV. KIẾN NGHỊ
- Đầu tư dài hạn cho các chương trình
nghiên cứu chọn giống cây trồng thích
ứng biến đổi khí hậu đồng thời khai thác
hiệu quả sở hữu trí tuệ trên sản phẩm và
giống cây trồng.
- Nghiên cứu cơ giới hóa trong sản xuất
cây màu: Cây màu (vừng, đậu nành) là
cây trồng có tỷ lệ cơ giới hóa thấp, đồng
nghĩa đòi hỏi nhân công cao đặc biệt là
khâu thu hoạch, phơi sấy sản phẩm, nên
ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô sản
xuất, cũng như khó khăn trong việc thuê
mướn lao động, trong khi đó thiếu lao
động ở nông thông ngày càng phổ biến
(do sự dịch chuyển lao động từ nông
thôn ra thành thị, khu công nghiệp).
- Liên kết giữa các vùng sản xuất để điều
phối lịch rải vụ, sản lượng cung ứng trên
thị trường nhằm ổn định giá cả và nâng
cao thu nhập cho nhà vườn.
- Khuyến kích và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đầu tư trang thiết bị (nhà đóng
gói, kho lạnh, nhà máy xử lý nhiệt, chiếu
xạ), đầu tư vùng nguyên liệu gắn kết
với sản xuất Thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP, GlobalGAP) tạo ra nguồn
hàng hóa lớn, đồng nhất về chất lượng,
đảm bảo yêu cầu đa dạng thị trường xuất
khẩu, tránh phụ thuộc quá lớn vào một
thị trường.
- Tận dụng sự hỗ trợ và kết hợp với Hiệp
hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT)
trong việc quảng bá sản phẩm thanh long
đến các thành viên của Hiệp hội và các
nhà nhập khẩu nước ngoài nhằm tìm
kiếm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm và mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại thông qua các hình thức như tham
gia các hội chợ, triển lãm quốc tế ngành
rau quả (Fruit Logistica tổ chức ở Hồng
Kông, Đức và Mỹ, World Fruit and
Vegetable Export, tổ chức tại Anh),
quảng cáo doanh nghiệp trên các tạp chí
quốc tế chuyên ngành về rau quả (TFnet,
Asia’s Fruit Magazine, American’s Fruit
Magazine, Fresh produce), xây dựng
website về trái cây nhằm quảng bá, tiếp
thị sản phẩm đến các đối tác nước ngoài
và người tiêu dùng.
- Nghiên cứu lai tạo giống mới, kỹ thuật
canh tác tổng hợp kết hợp với giải pháp
ngắn hạn và dài hạn khác nhau nhằm hỗ
59
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
60
trợ cho sản xuất trong điều kiện chịu tác
động nặng nề của biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục duy trì mô hình hạt nhân đạt
chứng nhận VietGAP/ GlobalGAP trong
thời gian tới và tiếp tục mở rộng mô hình
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP trong
phạm vi địa bàn rải vụ và có thể mở rộng
sang các vùng khác nhằm đáp ứng yêu
cầu sản xuất hàng hóa tập trung và có
chất lượng cao, phục vụ cho thị trường
nội tiêu và xuất khẩu; nghiên cứu và xây
dựng mô hình điểm về sản xuất cây ăn
quả theo hướng hữu cơ nhằm phục vụ
của các thị trường cao cấp: EU, Mỹ,
Nhật,
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường xuất khẩu chủ yếu và thị trường
tiềm năng cho sản phẩm trái cây Việt
Nam và dự báo cung cầu trên thị trường
thế giới; nghiên cứu lợi thế cạnh tranh
của trái cây Việt Nam với các quốc gia
có cùng ngành sản xuất trên thị trường
thế giới; nghiên cứu chuỗi giá trị ngành
hàng thanh long và đề xuất các giải pháp;
tăng cường công tác hỗ trợ, xây dựng
nhãn hiệu tập thể, thương hiệu trái cây và
bảo hộ bản quyền giống thương mại; xây
dựng tiêu chuẩn xuất khẩu trái cây cho
từng thị trường cụ thể.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường
nhằm nắm bắt kịp thời những diễn biến
về thị trường, giá cả, cung cầu hàng
hóa cung cấp kịp thời cho các nhà
vườn, doanh nghiệp và đề xuất một số
khuyến cáo, chỉ đạo sản xuất và kinh
doanh trái cây.
- Tăng cường đầu tư, hỗ trợ xây dựng hoàn
chỉnh cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông,
hệ thống điện, hệ thống thuỷ lợi,..) phục
vụ phát triển vùng sản xuất tập trung,
chuyên canh, sản xuất rải vụ và đối phó
biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến
khích, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân
thực hiện sản xuất cây ăn quả theo tiêu
chuẩn GAP. Mạnh dạn thực hiện chính
sách chuyển đổi đất sản xuất kém hiệu
quả sang trồng cây ăn quả có tính cạnh
tranh cao.
- Củng cố và tiếp tục xây dựng mới mô
hình HTX kiểu mới, có chế độ hỗ trợ
thích hợp cho cán bộ quản lý tổ hợp
tác/HTX, tạo điều kiện thuận lợi để mô
hình HTX phát huy hiệu quả, phát huy thế
mạnh và trở thành đầu tàu kinh tế nông
nghiệp tại địa phương.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người
dân đầu tư trồng giống mới; thuế ưu đãi
doanh nghiệp đầu tư nhà máy sơ chế,
đóng gói, chế biến để hỗ trợ giải quyết
đầu ra, giảm áp lực thị trường nhất là thời
điểm sản phẩm thu hoạch rộ. Ngoài việc
thực hiện theo chính sách khuyến khích
chung của Chính phủ, địa phương cũng
sẽ có những chính sách riêng, đặc thù về
ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực này.
- Bộ NN & PTNT, Sở KHCN các tỉnh cần
dành kinh phí cho các đề tài, dự án phát
triển cây màu trên cơ sở phát triển theo
chuỗi, đặc biệt khuyến khích sản xuất
các sản phẩm đạt tiêu chuẩn ATVSTP,
sản phẩm hữu cơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_14_849_2130101.pdf