Tài liệu Một số kiến nghị về qui trình quản lý đề tài khoa học của tổng cục thống kê: Trang 24 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004
là chỉ tiêu thích hợp để áp dụng cho các
tr−ờng hợp gặp khó khăn trong việc tìm tỷ
suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của
dự án hoặc ng−ời ta muốn biết mức sinh
lợi của vốn đầu t− trong thời gian hoạt
động của dự án là bao nhiêu
Tμi liệu tham khảo
1. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giáo trình lập và
quản lý dự án đầu t−. Nhà xuất bản thống kê,
HN, 2000
2. Dự án khả thi trạm chiết nạp LPG Hải
phòng của Công ty chế biến và kinh doanh các
sản phẩm khí - Tổng công ty dầu khí Việt nam
Một số kiến nghị về qui trình quản lý
đề tμi khoa học của Tổng cục Thống kê
Phạm Hồng Vân
Viện Khoa học Thống kê
I. Những vấn đề chung
Những nội dung nghiên cứu khoa
học của ngành Thống kê đ−ợc xây dựng
thành các đề tài khoa học, nhằm giải
quyết về mặt cơ sở ph−ơng pháp luận
thống kê để đạt mục tiêu cụ thể trong
quá trình thực hiện công tác thống kê.
Đề tài khoa học phải đạt trình độ về lý
luận thống kê tiên tiến củ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kiến nghị về qui trình quản lý đề tài khoa học của tổng cục thống kê, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 24 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004
là chỉ tiêu thích hợp để áp dụng cho các
tr−ờng hợp gặp khó khăn trong việc tìm tỷ
suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của
dự án hoặc ng−ời ta muốn biết mức sinh
lợi của vốn đầu t− trong thời gian hoạt
động của dự án là bao nhiêu
Tμi liệu tham khảo
1. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giáo trình lập và
quản lý dự án đầu t−. Nhà xuất bản thống kê,
HN, 2000
2. Dự án khả thi trạm chiết nạp LPG Hải
phòng của Công ty chế biến và kinh doanh các
sản phẩm khí - Tổng công ty dầu khí Việt nam
Một số kiến nghị về qui trình quản lý
đề tμi khoa học của Tổng cục Thống kê
Phạm Hồng Vân
Viện Khoa học Thống kê
I. Những vấn đề chung
Những nội dung nghiên cứu khoa
học của ngành Thống kê đ−ợc xây dựng
thành các đề tài khoa học, nhằm giải
quyết về mặt cơ sở ph−ơng pháp luận
thống kê để đạt mục tiêu cụ thể trong
quá trình thực hiện công tác thống kê.
Đề tài khoa học phải đạt trình độ về lý
luận thống kê tiên tiến của thế giới, đồng
thời đảm bảo cơ sở thực tiễn công tác
thống kê Việt nam. Đề tài khoa học đ−ợc
phân thành các loại sau:
- Đề tài cấp Tổng cục là những đề tài
có phạm vi nghiên cứu rộng, tính chất và
nội dung nghiên cứu phức tạp giải quyết
những vấn đề chung về ph−ơng pháp luận
thống kê của ngành. Đề tài cấp Tổng cục
đ−ợc thực hiện theo ph−ơng thức tuyển
chọn, do Tổng cục tr−ởng Tổng cục
Thống kê phê duyệt trên cơ sở ý kiến t−
vấn của Hội đồng tuyển chọn.
- Đề tài cấp cơ sở và hợp đồng
nghiên cứu khoa học có phạm vi nghiên
cứu hẹp giải quyết những vấn đề v−ớng
mắc về chuyên môn nghiệp vụ trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ th−ờng xuyên của
các Vụ nghiệp vụ. Đề tài cấp cơ sở và hợp
đồng nghiên cứu khoa học đ−ợc thực hiện
theo ph−ơng thức giao trực tiếp, do Viện
tr−ởng Viện Khoa học Thống kê phê duyệt
trên cơ sở ý kiến t− vấn của Hội đồng
khoa học Viện Khoa học Thống kê.
Mỗi đề tài khoa học do một cán bộ
làm chủ nhiệm, có các thành viên tham
gia nghiên cứu và có th− ký đề tài, đối với
những đề tài cấp Tổng cục có thể có phó
chủ nhiệm.
Thời gian thực hiện đề tài khoa học
cấp Tổng cục từ 1 đến 2 năm tuỳ thuộc
vào nội dung nghiên cứu, tr−ờng hợp đề
tài cấp Tổng cục trọng điểm có thể
đ−ợc thực hiện đến 3 năm; đề tài cấp
cơ sở, hợp đồng khoa học, thời gian
thực hiện 1 năm.
Tiêu chuẩn của chủ nhiệm đề tμi:
Chủ nhiệm đề tài khoa học là các
cán bộ có trình độ đại học trở lên, có kinh
nghiệm nghiên cứu và am hiểu sâu về lĩnh
vực của đề tài, có khả năng tập hợp, chỉ
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 25
đạo cán bộ khoa học khác tham gia thực
hiện đề tài. Mỗi cán bộ khoa học không
đồng thời làm chủ nhiệm hai đề tài khoa
học trong cùng một năm kế hoạch.
Nhiệm vụ của chủ nhiệm đề tμi:
- Xây dựng phiếu đăng ký, bản thuyết
minh đề tài khoa học, dự toán kinh phí chi
tiết cho các nội dung công việc của đề tài,
lập kế hoạch triển khai nghiên cứu. Phân
công trách nhiệm cho các thành viên tham
gia nghiên cứu và ký hợp đồng với các
đơn vị và cá nhân thực hiện các nội dung
của đề tài.
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến
độ đ−ợc giao
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
báo cáo hàng quí về tiến độ triển khai
nghiên cứu, chế độ chi tiêu tài chính và khi
đề tài kết thúc phải có báo cáo kết quả
nghiên cứu (1 bản đầy đủ và 1 bản tóm
tắt) và các báo cáo chuyên đề đã ghi
trong đề c−ơng nghiên cứu cho cơ quan
quản lý đề tài. Chủ nhiệm đề tài chịu toàn
bộ trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài
tr−ớc Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
Quyền hạn của chủ nhiệm đề tμi:
- Kiến nghị với thủ tr−ởng các đơn vị
(Vụ, Viện) tạo điều kiện về quĩ thời gian
để thực hiện đề tài, đ−ợc trực tiếp tuyển
chọn cán bộ trong và ngoài đơn vị làm
thành viên tham gia nghiên cứu; đ−ợc ký
hợp đồng với các cơ quan hữu quan
hoặc cá nhân để thực hiện một số nội
dung của đề tài
- Yêu cầu các bộ phận chức năng (tài
vụ, hành chính quản trị) cấp đủ kinh phí và
các điều kiện khác đ−ợc duyệt theo dự
toán chi tiết, phù hợp với tiến độ nghiên
cứu của đề tài
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu và hoàn chỉnh hồ sơ, yêu cầu
thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu
và tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả
nghiên cứu
- Sau khi đề tài đ−ợc nghiệm thu,
kiến nghị các cấp quản lý tạo điều kiện
ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Chủ nhiệm đề tài và các thành viên
tham gia nghiên cứu đ−ợc h−ởng quyền
tác giả theo luật định của nhà n−ớc
II. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
khoa học
Tổng cục tr−ởng Tổng cục Thống kê
giao cho Viện Khoa học Thống kê có
nhiệm vụ:
1. H−ớng dẫn các đơn vị và cá nhân
đề xuất các đề tài khoa học và nhận hồ sơ
đăng ký tham dự xét chọn. Khi đề xuất
các đề tài khoa học phải có bản đề c−ơng
tóm tắt về: sự cần thiết, mục tiêu nghiên
cứu, nội dung nghiên cứu, sản phẩm đạt
đ−ợc, các b−ớc tiến hành và dự toán kinh
phí cho từng nội dung cụ thể.
2. Tổng hợp, bổ sung và hoàn thiện
danh mục các đề tài nghiên cứu đ−a vào
kế hoạch năm trình lãnh đạo Tổng cục và
Bộ Khoa học và công nghệ phê duyệt.
III. Tổ chức triển khai thực hiện
Sau khi nhận đ−ợc thông báo của Bộ
Khoa học và Công nghệ giao chỉ tiêu kế
hoạch khoa học công nghệ cho Tổng cục
Thống kê, Viện Khoa học Thống kê lập dự
Trang 26 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004
kiến phân bổ kinh phí cho các hoạt động
khoa học và công nghệ của Tổng cục:
Nghiên cứu khoa học (cho từng đề tài cấp
Tổng cục, chung cho các đề tài cấp cơ sở,
triển khai thực tế và phối hợp với địa
ph−ơng); thông tin khoa học thống kê
(xuất bản tờ thông tin KHTK, chuyên san,
tổng luận, tổng thuật, phổ biến thông tin,
mua dịch tài liệu); đào tạo và hợp tác quốc
tế v.v... trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt
chính thức.
- Viện KHTK tổ chức hội nghị với các
đơn vị trong Tổng cục, trong Viện để công bố
Quyết định của Tổng cục tr−ởng TCTK về
phân bổ kinh phí cho các nội dung hoạt động
và phổ biến kế hoạch triển khai thực hiện
- Thành lập và tổ chức họp Hội
đồng xét duyệt đề c−ơng với các chủ
nhiệm đề tài
Bản đề c−ơng của đề tài khoa học
phải đạt đ−ợc các yêu cầu sau:
- Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
phải rõ ràng và sản phẩm dự kiến đạt
đ−ợc phải có tính khả thi, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra hoặc
đ−ợc giao
- Có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
đối với công tác thống kê, có hiệu quả
kinh tế xã hội
- Thể hiện đ−ợc tiềm lực nghiên cứu
(cán bộ tham gia có năng lực nghiên cứu),
có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên
cứu, có điều kiện tiếp nhận thông tin có
liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu
- Dự toán kinh phí phù hợp với mục
đích, nội dung, tiến độ nghiên cứu của đề tài
- Có địa chỉ áp dụng sau khi kết thúc
đề tài.
Hội đồng xét duyệt đề c−ơng vμ xác
định chủ nhiệm đề tμi do Lãnh đạo Tổng
cục hoặc Lãnh đạo Viện KHTK ra quyết
định thμnh lập
Tổng cục tr−ởng Tổng cục Thống kê
ký quyết định thành lập Hội đồng xét
duyệt đề c−ơng và xác định chủ nhiệm
các đề tài cấp tổng cục; Viện tr−ởng Viện
Khoa học Thống kê ký quyết định thành
lập Hội đồng xét duyệt đề c−ơng và xác
định chủ nhiệm các đề tài cấp cơ sở.
Yêu cầu đối với Hội đồng xét duyệt
đề c−ơng và xác định chủ nhiệm đề tài
nh− sau:
- Các thành viên của Hội đồng phải
là các cán bộ có trình độ đại học trở lên,
có uy tín, có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu
- Số thành viên của Hội đồng có từ 7-
9 ng−ời trong đó 2 - 3 phản biện. Số thành
viên phải có 2/3 có trình độ trên đại học
(đối với đề tài cấp Tổng cục) và Hội đồng
có 5 ng−ời, trong đó 2 phản biện và số
thành viên phải có ít nhất 2 ng−ời có trình
độ trên đại học (đối với đề tài cấp cơ sở)
- Hội đồng tuyển chọn chỉ tiến hành
họp khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên
- Kết quả xét duyệt phải đ−ợc viết
thành văn bản và có chữ ký của chủ tịch
và th− ký Hội đồng. Khi bảo vệ đề tài, chủ
nhiệm đề tài và các thành viên tham gia
nghiên cứu đề tài không tham gia trong
hội đồng đánh giá.
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 27
Căn cứ vào kết quả xét duyệt của
Hội đồng, Viện Khoa học Thống kê lập
danh mục đề tài trình lãnh đạo Tổng cục
phê duyệt (đối với đề tài cấp Tổng cục),
Viện tr−ởng Viện KHTK phê duyệt (đối với
đề tài cấp cơ sở).
Khi các đề tài thực hiện xong thủ tục
đăng ký, Viện KHTK chịu trách nhiệm
h−ớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các
đề tài, theo dõi kiểm tra giám sát tiến độ,
nội dung và việc sử dụng kinh phí của đề
tài. Kết thúc đề tài phải tiếp nhận kết quả
nghiên cứu để chuẩn bị cho việc đánh giá
nghiệm thu.
IV. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết
quả nghiên cứu
Tất cả các đề tài khi kết thúc phải
đ−ợc đánh giá nghiệm thu theo qui định
của Luật Khoa học và Công nghệ.
Nghiệm thu sơ bộ và nghiệm thu chính
thức đối với đề tài cấp Tổng cục. Nghiệm
thu một lần đối với đề tài cấp cơ sở.
Tr−ớc khi đ−a ra nghiệm thu, hồ sơ của
đề tài gồm:
- Báo cáo tổng kết toàn diện và báo
cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài
- Báo cáo quyết toán kinh phí đề tài
đã đ−ợc cơ quan quản lý xác nhận
- Quyết định thành lập Hội đồng
nghiệm thu đánh giá.
Hội đồng đánh giá nghiệm thu:
Tổng cục tr−ởng Tổng cục Thống kê
ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá
nghiệm thu đề tài cấp Tổng cục; Viện
tr−ởng Viện KHTK ký quyết định thành lập
Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài cấp
cơ sở. Các Hội đồng đ−ợc thành lập riêng
cho mỗi đề tài và hết hiệu lực khi đã đánh
giá nghiệm thu xong đề tài.
Hội đồng có từ 5-7 thành viên, trong
đó phải có 2/3 số thành viên là cán bộ
khoa học có trình độ trên đại học. Hội
đồng có chủ tịch Hội đồng, th− ký Hội
đồng, 2 uỷ viên phản biện. Chủ tịch Hội
đồng phải là nhà khoa học am hiểu sâu
sắc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Chủ
nhiệm đề tài và các cán bộ tham gia thực
hiện đề tài không đ−ợc tham gia Hội đồng
đánh giá nghiệm thu.
Tổ chức đánh giá nghiệm thu:
Sau khi có quyết định Hội đồng
đánh giá nghiệm thu đề tài, Viện KHTK
phải tổ chức họp Hội đồng chậm nhất
sau 45 ngày kể từ ngày ký Quyết định.
Hội đồng chỉ tiến hành họp khi có mặt từ
2/3 số thành viên trở lên, trong đó có 2
phản biện (trong tr−ờng hợp 1 phản biện
vắng phải gửi cho Hội đồng bản nhận
xét đánh giá).
Hoμn thiện hồ sơ vμ đăng ký kết quả
nghiên cứu:
Sau 10 ngày kể từ ngày họp Hội
đồng đánh giá nghiệm thu, các đề tài phải
hoàn thiện sản phẩm gửi cho Viện KHTK
để hoàn tất các văn bản đăng ký với Bộ
Khoa học và công nghệ. Hồ sơ nộp Bộ
Khoa học và công nghệ gồm:
Báo cáo tổng kết toàn diện và báo
cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu
Biên bản họp Hội đồng đánh giá
nghiệm thu
Phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu
Trang 28 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004
Quyết định thành lập Hội đồng đánh
giá nghiệm thu.
V. Kinh phí hoạt động của các
Hội đồng
Kinh phí chi cho Hội đồng tuyển chọn
đề tài, xét duyệt đề c−ơng và chủ nhiệm
đề tài lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học
cấp cho Tổng cục Thống kê (Viện KHTK
chi và quyết toán trực tiếp). Kinh phí chi
cho Hội đồng đánh giá nghiệm thu lấy từ
kinh phí của các đề tài. Chế độ chi cho
các Hội đồng nói ở phần trên phải tuân
theo qui định chế độ tài chính hiện hành
của nhà n−ớc
Ba sự kiện thống kê đầu thế kỷ 20
do thực dân Pháp tiến hμnh
Hoàng Minh Thiện
Tháng chín năm 1858 thực dân
Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà,
Đà Nẵng bắt đầu cuộc xâm l−ợc n−ớc ta
và đã mở ra một thời kỳ bi th−ơng và đầy
biến động với dân tộc ta, với bao cuộc
khởi nghĩa cứu n−ớc bị dìm trong biển
máu, với bao ng−ời Việt Nam yêu n−ớc
đã ngã xuống,... Thiết lập đ−ợc quyền
thống trị trên phần lớn lãnh thổ n−ớc ta,
thực dân Pháp đã tìm ngay những biện
pháp để quản lý, khai thác, bóc lột đất
n−ớc và nhân dân ta - mà một trong các
giải pháp cơ bản là tiến hành điều tra dân
số. Trong t− liệu này chúng tôi xin giới
thiệu ba cuộc điều tra dân số lớn mà
Pháp đã tiến hành trên lãnh thổ n−ớc ta
và Đông D−ơng thời đó, hy vọng rằng
bạn đọc sẽ hình dung ra đ−ợc phần nào
về dân số n−ớc ta thời đó hoặc từ đây tìm
đến các t− liệu chi tiết hơn.
Cuốn “Việt nam những sự kiện lịch sử
1919-1945” tác giả D−ơng Trung Quốc,
xuất bản năm 2003 đã chọn đ−a ba sự
kiện thống kê quan trọng là:
Sự kiện thứ nhất:
“15 tháng Hai năm 1920, kết quả
điều tra dân số Nam Kỳ
Đến ngày 15-2-1920, dân số toàn
Nam kỳ là 3.915.613 so với năm 1901 tăng
298.529 ng−ời. Cụ thể số dân của các tỉnh
trong bảng sau”: (xem bảng trang 29)
Cho dù hiện nay các địa bàn hành
chính cấp tỉnh đã có nhiều thay đổi nh−ng
số liệu trên vẫn cho chúng ta hình dung ra
một bức tranh phân bố dân c− thời kỳ Pháp
thuộc ở Nam Kỳ. Đặc biệt ở đây có số liệu
so sánh giữa hai thời điểm là 1901 và 1920,
sơ l−ợc chúng ta có thể thấy trong khoảng
20 năm dân số Nam Kỳ tăng 27% (14.927
ng−ời); điều này cho thấy cuộc sống nhân
dân ta thời đó còn rất nghèo, điều kiện
chăm sóc y tế gần nh− ch−a có gì, cộng với
chiến tranh xâm l−ợc rất tàn bạo và các
cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta cũng rất
quyết liệt cho nên tỷ lệ tử vong chắc rất cao.
Ngoài ra các biến động dân số có thể rất
lớn, đặc biệt các cuộc di c− bắt buộc, nên
ch−a chắc số liệu đ−a ra ở đây là đầy đủ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_kien_nghi_ve_quy_trinh_quan_ly_de_tai_khoa_hoc_cua_tong_cuc_thong_ke_3713_2202731.pdf