Tài liệu Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết điểm dấu ra đa bằng công cụ mạng nơ ron Hopfield: Ra đa
P. N. Huy, Đ. Q. Hiệu, “Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết mạng nơ ron Hopfield.” 42
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ LIÊN KẾT ĐIỂM DẤU
RA ĐA BẰNG CÔNG CỤ MẠNG NƠ RON HOPFIELD
Phạm Ngọc Huy1*, Đặng Quang Hiệu2
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xử lý liên kết điểm dấu ra đa
bằng mạng nơron Hopfield để tính xác suất liên kết giữa điểm dấu mục tiêu với quỹ
đạo theo thuật toán liên kết điểm dấu theo xác suất kết hợp JPDA (Joint Probability
Data Association). Kết quả mô phỏng của phương pháp mạng nơron được so sánh
với phương pháp tính toán thông thường.
Từ khoá: Liên kết dữ liệu theo xác suất(PDA), Liên kết dữ liệu theo xác suất kết hợp(JPDA), Lọc Kalman, Tỉ
số hợp lý, Tiêu chuẩn lân cận gần nhất, Bài tóan TSP.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như đã biết ở [1],[5]: bài toán liên kết điểm dấu (LKĐD) và bài toán lọc, bám quỹ đạo
mục tiêu là hai phần không thể tách rời trong rất nhiều bài toán cần thực hiện của xử lý thứ
cấp thông tin ra đa. Việc giải quyết ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết điểm dấu ra đa bằng công cụ mạng nơ ron Hopfield, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ra đa
P. N. Huy, Đ. Q. Hiệu, “Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết mạng nơ ron Hopfield.” 42
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ LIÊN KẾT ĐIỂM DẤU
RA ĐA BẰNG CÔNG CỤ MẠNG NƠ RON HOPFIELD
Phạm Ngọc Huy1*, Đặng Quang Hiệu2
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xử lý liên kết điểm dấu ra đa
bằng mạng nơron Hopfield để tính xác suất liên kết giữa điểm dấu mục tiêu với quỹ
đạo theo thuật toán liên kết điểm dấu theo xác suất kết hợp JPDA (Joint Probability
Data Association). Kết quả mô phỏng của phương pháp mạng nơron được so sánh
với phương pháp tính toán thông thường.
Từ khoá: Liên kết dữ liệu theo xác suất(PDA), Liên kết dữ liệu theo xác suất kết hợp(JPDA), Lọc Kalman, Tỉ
số hợp lý, Tiêu chuẩn lân cận gần nhất, Bài tóan TSP.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như đã biết ở [1],[5]: bài toán liên kết điểm dấu (LKĐD) và bài toán lọc, bám quỹ đạo
mục tiêu là hai phần không thể tách rời trong rất nhiều bài toán cần thực hiện của xử lý thứ
cấp thông tin ra đa. Việc giải quyết bài toán LKĐD có nhiều cách tiếp cận khác nhau với
những thuật toán xử lý tương ứng. Bài báo dưới đây trình bày kết quả nghiên cứu tính toán
xác suất LKĐD sử dụng công cụ mạng Hopfield để lọc, bám quỹ đạo mục tiêu. Kết quả
nghiên cứu tính toán có thực hiện so sánh theo một số tiêu chí như: số lượng quỹ đạo được
lọc, bám đúng; sai số lọc, bám và thời gian xử lý đối với từng quỹ đạo. Nội dung bài báo
được trình bày thành bốn phần. Trong mục 2, trình bày tóm tắt tổng hợp thuật toán LKĐD
với quỹ đạo dựa trên thông tin về xác suất liên kết được tính toán sử dụng công cụ mạng
Hopfield. Mục 3 của bài báo trình bày các kết quả tính toán với công cụ mô hình hóa là
MATLAB. Phần kết luận được trình bày tại mục 4.
2. TỔNG HỢP THUẬT TOÁN THỬ NGHIỆM LKĐD SỬ DỤNG MẠNG HOPFIELD
2.1. Tóm tắt thuật toán thử nghiệm
Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây [1- 6], trong [5] đã trình bày việc tổng
hợp thuật toán tổng quát lọc, bám quỹ đạo mục tiêu mà việc liên kết điểm dấu với quỹ đạo
dựa trên cơ sở tính toán xác suất khả năng liên kết của từng điểm dấu với quỹ đạo cần xét.
Theo đó [5], thuật toán PDA tính toán xác suất LKĐD chỉ áp dụng tốt nhất khi lọc, bám
một quỹ đạo, nên ứng dụng của nó trong thực tiễn không cao. Thuật toán JPDA tính toán
xác suất LKĐD kết hợp cho phép xử lý đồng thời với nhiều mục tiêu đã loại bỏ được điểm
hạn chế của thuật toán PDA. Quá trình xây dựng, tổng hợp thuật toán tổng quát lọc, bám
quỹ đạo theo cách đặt vấn đề như trên và các biểu thức tính đã được trình bày trong [3].
Lưu đồ thuật toán tổng quát được trình bày trên hình 1. Theo đó, thuật toán tổng quát bao
gồm những thành phần chính như sau: phần hình thành và xuất dữ liệu mang thông tin về
điểm dấu (bao gồm các điểm dấu chân thực của mục tiêu và nhiễu. Các điểm dấu nhiễu
được định nghĩa là các bướu tạp vượt ngưỡng phát hiện - kết quả của xử lý sơ cấp). Để
phục vụ cho quá trình thử nghiệm bằng mô phỏng, phần hình thành và xuất dữ liệu mang
thông tin về điểm dấu tại từng chu kỳ nhịp lấy tin max0: kk sẽ gồm: dữ liệu tham số
tọa độ thực (true) của từng mục tiêu đang được lọc, bám quỹ đạo; dữ liệu tham số tọa độ
đo (measure) lựa chọn theo phân bố chuẩn trong vùng cửa sóng với tâm là điểm true và
các điểm dấu giả (bướu tạp vượt ngưỡng) phân bố chuẩn cũng trong vùng cửa sóng trên.
Nội dung hình thành và xuất dữ liệu này được thiết kế hoàn toàn theo đúng trình tự, lôgic
quá trình xử lý thông tin ra đa thông thường [5].
Phần thứ hai là phần tính toán xác suất LKĐD với các quỹ đạo mục tiêu đang được lọc,
bám tại từng chu kỳ nhịp. Thực chất của LKĐD theo xác suất trong quyết định thống kê là
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 40, 12 - 2015 43
tính toán xác suất của từng sự kiện "điểm dấu thu được có thuộc quỹ đạo đang lọc, bám hay
không" và ra quyết định lựa chọn điểm dấu "hợp lý nhất (có xác suất cao nhất)" hoặc lựa
chọn trên cơ sở lấy "trung bình có trọng số" v.v. Nội dung chính của bài báo trình bày các
kết quả nghiên cứu việc sử dụng công cụ mạng Hopfield trong tính toán xác suất LKĐD với
quỹ đạo mà chi tiết những ưu điểm của nó được trình bày trong mục 2.2 dưới đây.
Phần thứ ba liên quan tới lọc, bám với công cụ toán học là bộ lọc Kalman sẽ không trình
bày trong khuôn khổ của bài báo.
Bài toán xác định xác suất LKĐD với quỹ đạo mục tiêu ( )i
x
k từ tỷ số hợp lý ix (k) có
những điểm tương đồng với bài toán TSP [4]. Cụ thể là: ta cũng có thể xây dựng dạng ma
trận với các cột biểu diễn quỹ đạo và các hàng biểu diễn điểm dấu. Khi đó, đầu ra mạng
Hopfield sẽ là các xác xuất LKĐD với đầu vào là hàm hợp lý chuẩn hóa. Trên bảng 1 có
trình bày những điểm tương đồng giữa bài toán TSP với bài toán xác định xác suất LKĐD.
Từ bảng 1 cho thấy, sự tương đồng của hai bài toán cho phép thiết lập hàm năng lượng
với lôgíc xây dựng như nhau. Chỉ có một điểm khác nhau là trong bài toán LKĐD, hàm
năng lượng có thêm điều kiện ràng buộc quy định tổng xác suất LKĐD của một quỹ đạo
phải bằng 1.
2.2. Tổng hợp thuật toán xử lý LKĐD
sử dụng công cụ mạng Hopfield
Ý tưởng sử dụng mạng nơ ron trong
giải bài toán LKĐD ra đa xuất phát cùng
từ một cách tiếp cận của một bài toán
kinh điển - bài toán Người bán hàng du
lịch (Traveling Salesman Problem - TSP)
[3,4]. Bài toán được phát biểu như sau:
Người bán hàng rong phải đi bán hàng ở
n thành phố với khoảng cách giữa chúng
đã biết. Cần sắp xếp lộ trình sao cho
người đó đi và quay về thành phố xuất
phát ban đầu với điều kiện: mỗi thành
phố chỉ được ghé một lần và tổng quãng
đường đi ngắn nhất. Cách tiếp cận dùng
mạng nơron Hopfield để giải là: để biểu
diễn các hành trình có thể, cần xây dựng
dạng ma trận với các thành phố được thể
hiện theo hàng; các cột phản ánh trình tự
đến các thành phố trên đường đi. Tại
phần tử nào của ma trận sẽ nhận giá trị
"1", nếu như thứ tự thành phố (ở cột
tương ứng) nằm trên đường đi (ở hàng
tương ứng). Việc sử dụng hàm năng
lượng và các điều kiện cực tiểu của nó đã
cho phép một cách nhanh chóng giải bài
toán trên. Vấn đề đặt ra là việc thiết lập
các điều kiện ràng buộc để hàm năng
lượng của nó đạt giá trị min và mạng ổn
định.
1:k
maxkk
1: kk
Hình 1. Lưu đồ thuật toán tổng quát.
Ra đa
P. N. Huy, Đ. Q. Hiệu, “Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết mạng nơ ron Hopfield.” 44
Bảng 1.
Các điểm
tương đồng
Bài toán TSP Bài toán tính xác suất
LKĐD
Ghi chú
Về bản chất Chọn quãng đường min Chọn điểm dấu phù hợp Đều là bài
toán tối ưu
Về lôgic lập ma
trận
- Cột là thứ tự đến thành phố
- Hàng là các thành phố
- Cột là các qũi đạo đang xét
- Hàng là các điểm dấu đo
Cùng lôgíc xây
dựng ma trận
C
á
c
đ
k
iệ
n
r
àn
g
b
u
ộ
c
Hàng
ma trận
Không thể cùng một lúc tới
hai thành phố.
Tại từng chu kỳ nhịp, một
quỹ đạo không thể có hai
điểm dấu true.
Cột
ma trận
Mỗi thành phố chỉ đến đúng
một lần
Một điểm dấu true không thể
đồng thời của hai quỹ đạo
Các sự
kiện
Tất cả các thành phố điều
phải đi qua
Tất cả các điểm dấu đều
được xét
Theo [4], hàm năng lượng tính toán xác suất LKĐD có dạng:
2
,5
2
,4
2
,3
,,2,,1
)()2/(
)()2/()1()2/(
)2/()2/(
j
l
xl
ix
ijix
i
xix
ix
ix
xi
iyix
xyix
jxix
ijix
DAP
VM
VMVM
VVMVVME
(1)
Trong đó: ixV , - là đầu ra của nơron tại vị trí ),( ix với )(1 kmx ; Ti 1 ; )(km
là số điểm dầu thu được tại chu kỳ nhịp thứ k; T là số lượng mục tiêu ( maxIT );
i
x
là tỷ số hợp lý chuẩn hóa )](/[)( kpkp il
n
l
i
x
i
x ; 51;..., MM là các hằng số mà tính
chất của thuật toán LKĐD phụ thuộc vào việc lựa chọn các giá trị cho chúng và được định
nghĩa là các hệ số đặc trưng hàm năng lượng của mạng.
Theo [6],với các điều kiện ràng buộc tương tự như bài toán TSP, nếu sử dụng hàm
delta ij và đặt: tham số trọng số jyixT ,,, và hệ số lệch (bias) ixI , :
xyij
xyijijxyijyixjjyix
TM
MMMMT
)1(
)1()1([
5
4321,,,
(2)
)1()( 5543,
i
x
i
i
xix TMMMMI
(3)
thì ta sẽ có hàm năng lượng có dạng:
ixyx
x i
jyyxjyix
x y i j
DAP IVVVTE ,,,,,,,
* 5.0
(4)
Theo [4], Tx,i,y,j được xác định như sau:
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 40, 12 - 2015 45
yxjiif
yxjiifMM
yxjiifM
yxjinTMMM
T jyix
,0
,)(
,
,)]1([
31
1
543
,,,
(5)
Từ đây, đã có thể tổng hợp thuật toán tính toán xác suất LKĐD như sau:
1. Tổ chức mạng Hopfield dưới dạng ma trận. Trong đó: chỉ số hàng đặc trưng vị trí
điểm dấu trong gói dữ liệu; chỉ số cột đặc trưng chỉ số quỹ đạo lọc mục tiêu và chỉ số hàng
0 chỉ thị vị trí điểm dấu ngoại suy. Tại từng nút mạng, giá trị đầu ra t
lV
của nó chính là xác
suất LKĐD của điểm dấu thứ l đối với quỹ đạo thứ t . Giá trị đầu ra t
lV
được đưa tới đầu
vào các nút mạng khác thông qua trọng số jyixT ,,, cập nhật theo (2). Ngoài ra, tác động
tới từng nút còn có hệ số lệch (bias) ixI , cập nhật theo (3).
2. Trạng thái mạng được cập nhật tại các thời điểm khi có thông tin mới đưa tới đầu
vào và ở đây sẽ là tỷ số hợp lý chuẩn hóa )](/[)( kpkp il
n
l
i
x
i
x . Riêng bộ trọng số
hoàn toàn phụ thuộc vào hệ số
51..., MM , nên cấu trúc mạng sẽ không đổi.
3. Cập nhật trạng thái đầu vào của từng nút mạng theo: [4]
)]/tanh(1[5.0)( 0uuugV
t
l
t
l
t
l
(6)
với:
)](1[)()()()]1([
]1)([)()()()()1(
1
55454
0
3
)(
1
2
1
1
0
0
kTMkMMkVTMM
kVMkVMkVMku
S
S
ku
jjj
j
T
j
j
km
lj
j
l
T
l
t
j
t
j
(7)
Trong đó: tlk ,, - là chỉ số chu kỳ nhịp lấy tin, chỉ số hàng (chỉ số điểm dấu) và chỉ số
cột (chỉ số quỹ đạo); )(ktl - là giá trị hàm hợp lý chuẩn hóa của điểm dấu thứ l đối với
quỹ đạo mục tiêu thứ t; 0S và - là các hằng số được lựa chọn theo [4].
4. Thiết lập giá trị ban đầu theo biểu thức [4].
Ttkmlkmuu t
l
u
t
l ),()],(ln[)( 0
(8)
Với xác suất liên kết ban đầu là ]1)(/[1 kmV tl và t
lu
được coi là biến ngẫu
nhiên phân bố đều trong ]1.0,1.0[ 00 uu .
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG
Chương trình mô phỏng thử nghiệm lọc, bám quỹ đạo với số lượng mục tiêu tùy chọn
(đến 20 mục tiêu hoặc hơn) được xây dựng trên công cụ MATLAB R10a. Cấu hình máy
tính dùng để tính toán mô phỏng: DESKTOP Pentium I5 cores, tốc độ 3GHz, RAM 4GB,
HDD 500GB).
Ra đa
P. N. Huy, Đ. Q. Hiệu, “Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết mạng nơ ron Hopfield.” 46
Bảng 2. Xác suất LKDDĐD khi lọc, bám quỹ đạo 10 mục tiêu tại k = 19.
k = 19 MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 MT8 MT9 MT10
Điểm NS 0,0857 0,2151 0,1004 0,0835 0,0857 0,2344 0,1004 0,1024 0,2366 0,1146
ĐD 1 0,1360 0,0162 0,0007 0,1215 0,1360 0,0000 0,0007 0,0924 0,0000 0,0002
ĐD2 0,0030 0,3523 0,0000 0,0014 0,0030 0,0000 0,0000 0,0057 0,0020 0,0000
ĐD 3 0,0004 0,0000 0,1625 0,0016 0,0004 0,0000 0,1625 0,0082 0,0000 0,1123
ĐD 4 0,1008 0,0033 0,0062 0,1278 0,1008 0,0000 0,0062 0,1146 0,0000 0,0022
ĐD 5 0,1410 0,0109 0,0005 0,1216 0,1410 0,0000 0,0005 0,0717 0,0000 0,0001
ĐD 6 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,3865 0,0000 0,0000 0,0003 0,0000
ĐD 7 0,0006 0,0000 0,1646 0,0022 0,0006 0,0000 0,1646 0,0097 0,0000 0,1216
ĐD 8 0,0623 0,0120 0,0087 0,0821 0,0623 0,0000 0,0087 0,1676 0,0002 0,0019
ĐD 9 0,0000 0,0028 0,0000 0,0000 0,0000 0,0002 0,0000 0,0002 0,3864 0,0000
ĐD 10 0,0001 0,0000 0,1169 0,0007 0,0001 0,0000 0,1169 0,0017 0,0000 0,1882
ĐD 11 0,1412 0,0088 0,0005 0,1229 0,1412 0,0000 0,0005 0,0671 0,0000 0,0001
ĐD 12 0,0032 0,3476 0,0000 0,0015 0,0032 0,0000 0,0000 0,0053 0,0014 0,0000
ĐD 13 0,0002 0,0000 0,1612 0,0009 0,0002 0,0000 0,1613 0,0043 0,0000 0,1368
ĐD 14 0,1303 0,0078 0,0019 0,1355 0,1303 0,0000 0,0018 0,1045 0,0000 0,0005
ĐD 15 0,1413 0,0093 0,0005 0,1233 0,1413 0,0000 0,0005 0,0695 0,0000 0,0001
ĐD 16 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,3784 0,0000 0,0000 0,0001 0,0000
ĐD 17 0,0004 0,0000 0,1652 0,0015 0,0004 0,0000 0,1652 0,0064 0,0000 0,1336
ĐD 18 0,0534 0,0130 0,0093 0,0717 0,0534 0,0000 0,0093 0,1680 0,0003 0,0019
ĐD 19 0,0000 0,0009 0,0000 0,0000 0,0000 0,0005 0,0000 0,0000 0,3727 0,0000
ĐD 20 0,0001 0,0000 0,1009 0,0003 0,0001 0,0000 0,1009 0,0007 0,0000 0,1859
Tổng xslk 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000
Vì nội dung chính của bài báo liên quan tới ứng dụng mạng Hopfield trong tính toán
xác suất LKĐD nên dưới đây là kết quả tính toán xác suất
liên kết và kết quả mô phỏng quá trình lọc, bám quỹ đạo.
Tại bảng 2 trình bày kết quả tính xác suất LKĐD ở chu kỳ nhịp lấy tin 19k khi số
lượng mục tiêu là 10.
Để tiện so sánh, đánh giá tại Bảng 3 trình bày thời gian xử lý tính toán xác suất LKĐD
khi sử dụng phương pháp tính toán giải tích và khi sử dụng công cụ mạng Hopfield với
tổng số chu kỳ nhip 201k , số lượng quỹ đạo 10max I
Bảng 3. Thời gian xử lý của hai phương pháp.
Nhịp k=1 2 3 .. .. 19 20 th.gian(s)
P
h
ư
ơ
n
g
p
h
áp
GT
9.5324 9.5332 9.5422 .. .. 9.9499 9.9542 195.2246
Hopf.
2.4268 2.4010 2.4099 .. .. 2.4096 2.4015 48.2132
Trên hình 2 là kết quả mô phỏng lọc, bám quỹ đạo 10 mục tiêu với mật độ nhiễu (điểm
dấu giả) tương ứng là: thấp, trung bình và cao. (định nghĩa thấp: NClusters/NPlots < 10; trung
bình: 10 20) việc tính toán xác suất LKĐD sử
dụng công cụ mạng nơron Hopfield.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 40, 12 - 2015 47
Từ các kết quả nghiên cứu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
1. Việc sử dụng mạng Hopfield để tính toán xác suất LKĐD theo thuật toán JPDA đảm
bảo được tính tổng quát (sát với thực tế) như trong điều kiện thực
tế tình huống trên không phức tạp với số lớn lượng quỹ đạo đồng thời cần lọc, bám có
nhiễu (các điểm dấu giả) với mật độ khác nhau. Trên hình 2 biểu diễn kết quả mô phỏng
lọc, bám đồng thời 10 mục tiêu với ba loại mật độ nhiễu khác nhau vẫn đảm bảo cho ra kết
quả lọc bám bảo đảm. So với kết quả trong [3] (số lượng mục tiêu chỉ là 4, chuyển động
thẳng, không cơ động phức tạp) thì đây là một cải thiện đáng kể.
2. Về sai số lọc bám mục tiêu , các kết quả mô phỏng trong hình 3 với các tình huống
nhiễu khác nhau cũng vẫn bảo đảm nằm trong sai số cho phép (nhỏ hơn 3σ - σ là sai số đo
tọa độ của đài ra đa. Với đài Ra đa P-18, σ xấp xỉ 1000m).
3. Với cùng một hệ thống tính toán (cùng tốc độ tính), việc sử dụng công cụ mạng Hopfield
cho phép giảm đáng kể thời gian tính và đảm bảo cho ra đầy đủ xác suất LKĐD (Bảng 2) trong
cùng một chu kỳ nhịp. Việc sử dụng công cụ mạng Hopfiel và hệ tính toán nhúng xử lý song
song hoàn toàn cho phép xử lý thời gian thực lọc, bám quỹ đạo nhiều mục tiêu.
4. Quá trình mô hình hóa cho thấy, ngay cả khi số lượng quỹ đạo không lớn, nhưng số
lượng điểm dấu "nhiễu" nhiều, mục tiêu có khả năng cơ động thì quá trình lọc, bám theo
(a)
(b)
(c)
Hình 3. Kết quả mô phỏng sai số bám
10 mục tiêu bằng mạng nơron với mật
độ nhiễu: (a)thấp;(b)trung bình;(c)cao.
(a)
(b)
(c)
Hình 2. Kết quả mô phỏng bám 10 mục
tiêu bằng mạng nơron với mật độ nhiễu:
(a)thấp; (b)trung bình; (c)cao.
Ra đa
P. N. Huy, Đ. Q. Hiệu, “Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết mạng nơ ron Hopfield.” 48
thuật toán truyền thống hiện đang sử dụng trong phần lớn các khí tài hiện nay (thuật toán
thuật toán lân cận gần nhất - Nearest Neighbor) có thể dẫn đến lỗi do khi mục tiêu giao cắt
nhau, tiêu chuẩn để lựa chọn điểm dấu gần nhất không còn đúng nữa.
4. KẾT LUẬN
So sánh kết quả nghiên cứu được mô tả trong bài báo này với một phương pháp sử
dụng máy Boltzmann như trong công trình [3] cho thuật toán JPDA, ta thấy điểm mạnh của
mạng nơron Hopfield dùng trong bài toán liên kết điểm dấu là tốc độ hội tụ mạng nhanh,
không cần có thời gian luyện mạng nên với cùng một thời gian quan sát của đài ra đa thì
số lượng các quỹ đạo mục tiêu được lọc bám sẽ lớn hơn, đây là một chỉ tiêu quan trọng
của hệ thống xử lý thứ cấp thông tin ra đa[1]. Trong [3] tác giả cũng thừa nhận là công cụ
máy Boltzmann chỉ “ để mô phỏng, không thực tế trong môi trường thời gian thực”.
Từ các kết quả nghiên cứu trình bày ở trên, có thể nói rằng: việc sử dụng công cụ mạng
nơron Hopfield trong các bài toán xử lý cấp 2 tin tức ra đa nói chung và xử lý LKĐD với
quỹ đạo nói riêng cơ bản đáp ứng được các tiêu chí quan trọng về yêu cầu chiến - kỹ thuật
của một hệ thống xử lý tin. Đó là khả năng hoạt động đảm bảo lọc, bám đồng thời với số
lượng lớn quỹ đạo với độ chính xác thỏa mãn và xác suất lỗi (lọc, bám nhầm) nhỏ; đảm
bảo yêu cầu thời gian thực cho quá trình xử lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bar-Shalom (1998), “Radar Tracking and Data Association" , Academic Press, Inc..
[2]. Blackman (2005), “Multiple-Target tracking with radar application". MA, Artech House.
[3]. Thomas K. Rob (1999), "A Comparison of Conventional And Neural Network Data
Association Techniques For Multi-target tracking", Electrical And Computer
Engineering Royal Military College of Canada . Kingston, Ontario-Nov.
[4]. D.Sengupta and R.T. Iltis (1989), “Neural Solution to the Multi-target Data
Association Problem”, AES-25 Jan. pp 96-108.
[5]. Фарина Ф , Cтудер Ф (1993) , “Цифровая Обработка РЛИ. Сопровождение
Целей” , Изд. РадиоиСвязъю ,. c. 88-98, 160-167.
[6]. Phạm Ngọc Huy, Nguyễn Phùng Bảo (2012), "Nghiên cứu một số thuật toán kiên kết
dữ liệu trong xử lý thứ cấp tin tức ra đa", Tạp chí nghiên cứu KH&CNQS, 08-2012.
[7]. Phạm Ngọc Huy, Bùi Quý Thắng (2014), "Ứng dụng mạng nơ ron Hopfield để giải bài
toán liên kết điểm dấu trong bám quỹ đạo mục tiêu ra đa", Tạp chí nghiên cứu
KH&CN Quân sự 06-2014.
ABSTRACT
tHE RESULTS OF RESEARCHING IN RADAR’S PLOT data associate
PROCESSING BY THE HOPFIELD NEURAL NETWORK
The paper prensents the studied results by using the Hopfield Neural network
aplication to compute associate probabilities between the target’s plot and
trajectory in the Joint Probabilistic Data Association (JPDA. Its simulative results
comparised to the conventional calculate method .
Keywords: PDA, JPDA, PDAF, JPDAF, Kalman Filter, EKF, Likelihood ratio.
Nhận bài ngày 24 tháng 9 năm 2015
Hoàn thiện ngày 05 tháng 11 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2015
§Þa chØ: 1ViÖn Kü thuËt Phßng kh«ng - Kh«ng qu©n;
2Häc viÖn KTQS.
*Email: phamngochuy1552@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06_huy_6894_2149174.pdf