Một số kết quả của dự án khuyến nông: “xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm hồ tiêu tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ”

Tài liệu Một số kết quả của dự án khuyến nông: “xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm hồ tiêu tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ”: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  910 MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH CHẾT NHANH, BỆNH CHẾT CHẬM HỒ TIÊU TẠI TÂY NGUYÊN VÀ ĐÔNG NAM BỘ” Nguyễn Văn Liêm1, Lê Thu Hiền1, Hà Minh Thanh1, Phạm Ngọc Dung1, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh1 1Viện Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Việc xây dựng các mô hình phòng trừ tổng hợp (PTTH) bệnh chết nhanh và bệnh váng lá chết chậm hồ tiêu đã được thực hiện ở các tỉnh trồng tiêu thuộc khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ từ năm 2015. Trong các mô hình, các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh hại hồ tiêu đã được áp dụng toàn diện và đồng bộ theo giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây được, điều kiện thời tiết và mức độ gây hại của bệnh. Cây tiêu trong các vườn mô hình sinh trưởng phát triển tốt. Hiệu quả phòng trừ nấm Phytophthora spp., gây bệnh chết nhanh đạt từ 69,2 đến 100%, nấm Fusarium sp. đạt từ 55,5 đến 86,1%; hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong đất đạt 53...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kết quả của dự án khuyến nông: “xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm hồ tiêu tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  910 MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH CHẾT NHANH, BỆNH CHẾT CHẬM HỒ TIÊU TẠI TÂY NGUYÊN VÀ ĐÔNG NAM BỘ” Nguyễn Văn Liêm1, Lê Thu Hiền1, Hà Minh Thanh1, Phạm Ngọc Dung1, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh1 1Viện Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Việc xây dựng các mô hình phòng trừ tổng hợp (PTTH) bệnh chết nhanh và bệnh váng lá chết chậm hồ tiêu đã được thực hiện ở các tỉnh trồng tiêu thuộc khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ từ năm 2015. Trong các mô hình, các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh hại hồ tiêu đã được áp dụng toàn diện và đồng bộ theo giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây được, điều kiện thời tiết và mức độ gây hại của bệnh. Cây tiêu trong các vườn mô hình sinh trưởng phát triển tốt. Hiệu quả phòng trừ nấm Phytophthora spp., gây bệnh chết nhanh đạt từ 69,2 đến 100%, nấm Fusarium sp. đạt từ 55,5 đến 86,1%; hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong đất đạt 53,5 đến 83,7%, tuyến trùng trong rễ đạt từ 53,2 to 79,9%. Năng suất và lợi nhuận của vườn mô hình cao hơn đối chứng lần lượt tương ứng là 18 đến 22% và 17,7 đến 22,3%. Thu nhập của người trồng tiêu tăng khoảng 132.092.000 đến 149.492.000 đồng/ha . Từ khóa: Bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm, hồ tiêu, hiệu quả, phòng trừ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay bệnh chết nhanh và bệnh chết chậm trên hồ tiêu đang gây thành dịch lớn và gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất hồ tiêu ở các tỉnh trồng hồ tiêu thuộc khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Đặc biệt, tại tỉnh Gia Lai, bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm đã hủy diệt nhiều vườn tiêu, thậm trí có những địa phương đứng trước nguy cơ xóa sổ cây hồ tiêu. Việc phòng trừ có hiệu quả và bền vững bệnh chết nhanh, chết chậm hồ tiêu đang là đòi hỏi cấp bách của sản xuất (Nguyễn Thị Chúc Quỳnh và nnk, 2014, 2015; Viện Bảo vệ thực vật, 2014, 2015). Biện pháp chủ yếu trong phòng trừ các bệnh này hiện nay ở các vùng trồng tiêu vẫn là sử dụng thuốc hóa học. Tác nhân gây các bệnh hại tiêu này tập trung chủ yếu ở vùng rễ cây nên việc phòng trừ bệnh là rất khó khăn, lượng thuốc hóa học sử dụng quá nhiều, gây ô nhiễm môi trường, làm thoái hóa đất, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người sản xuất và chất lượng nông sản (Phạm Ngọc Dung và nnk, 2008). Để việc phòng trừ các bệnh hại hồ tiêu nói trên thật sự hiệu quả cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp và phải có những biện pháp xử lý phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của cây tiêu, từng điều kiện thời tiết và với mỗi mức độ gây hại của bệnh. Bài báo này giới thiệu kết quả ứng dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (PTTH) bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm trên cây hồ tiêu ở các mô hình của dụ án khuyến nông Trung ương “Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh và bệnh chết chậm hồ tiêu tại Tây Nguyên và Đông Nam bộ” do Viện Bảo vệ thực hiện trong năm 2015. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Sáu mô hình trình diễn quy trình PTTH bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm được xây dựng tại 6 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ (mỗi tỉnh 01 mô hình), gồm: Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổng diện tích quy mô mô hình năm 2015 là 90 ha. Các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật được Viện Bảo vệ thực vật triển khai áp dụng thực hiện tại các mô hình gồm: “Quy trình kỹ thuật phòng chống bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm hại hồ tiêu” (Quy trình tạm thời) (Công văn số 371/BVTV - QLSVGHR ngày 06/03/2015 của Cục Bảo vệ thực vật) và “Hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ bệnh hại hồ tiêu” (Văn bản số 185/BVTV-QLSVGHR, ngày 01/02/2016 của Cục Bảo vệ thực vật). Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  911 2.2. Phương pháp nghiên cứu Viện Bảo vệ thực vật phối hợp với Trung tâm Khuyến nông hoặc chi cục Bảo vệ thực vật các tỉnh để lựa chọn điểm, hộ nông dân, giám sát thực hiện và đánh giá chất lượng mô hình. Lựa chọn điểm xây dựng mô hình: các vùng sản xuất có dịch bệnh chết nhanh và bệnh chết chậm gây hại cây hồ tiêu. Vườn cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh, 1/2 số vườn có tỷ lệ bệnh 5%. Chỉ tiêu đánh giá gồm: tỷ lệ (%) bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm ở các vườn mô hình và đối chứng trước và sau khi áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp; năng suất và hiệu quả kinh tế của các mô hình. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Địa điểm và quy mô năm 2015 Tổng số 6 mô hình với tổng diện tích là 90 ha đã được xây dựng tại 18 điểm trình diễn ở 29 xã thuộc 13 huyện của 6 tỉnh trong vùng triển khai dự án đã được xây dựng trong năm 2015 và đang được tiếp tục duy trì trong các năm tới (Bảng 1). Bảng 1. Quy mô mô hình trình diễn thực hiện ở các địa phương năm 2015 TT Địa điểm thực hiện mô hình Số điểm trình diễn Kế hoạch (ha) Thực hiện (ha) Tổng số hộ tham gia 1 Tỉnh Đăk Nông 3 15 15 15 Huyện Đak Song 2 10 10 10 Huyện Cư jut 1 5 5 5 2 Tỉnh Đăk Lăk 3 15 15 15 Huyện Cư Kuin 1 10 5 5 Eahleo 3 10 5 10 3 Tỉnh Gia Lai 3 15 15 15 Huyện Chư Sê 1 5 5 5 Huyện Chư pứ 1 5 5 5 Huyện Chư Brong 1 5 5 5 4 Tỉnh Bình Phước 3 15 15 15 Huyện Bình Long 1 5 5 5 Huyện Hớn Quản 2 10 10 10 5 Tỉnh Đồng Nai 3 5 15 15 Huyện Xuân Lộc 2 5 10 10 Huyện Cẩm Mỹ 1 5 5 5 6 Tỉnh Bà Rịa-VT 3 15 15 15 Huyện Châu Đức 2 10 10 10 (18) Huyện Xuyên Mộc 1 5 5 5 Tổng số 18 90 90 90 (97) 3.2. Hiệu quả phòng trừ bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu Kết quả kiểm tra mật độ nấm Phytophthora (là tác nhân gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu) trong đất trồng hồ tiêu ở các vườn mô hình ít hơn hẳn các vườn đối chứng cho thấy hiệu quả các biện pháp phòng trừ tổng hợp (PTTH) đã làm giảm tỷ lệ bẫy nhiễm nấm Phytophthora từ 69,2 đến 100%. Việc áp dụng mô hình PTTH bệnh chết nhanh hồ tiêu tại các tỉnh trồng tiêu ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ đã làm giảm rõ rệt mức độ gây hại của bệnh trên nhanh hồ tiêu do nấm Phytophthora spp. gây ra, hiệu quả phòng trừ đạt từ 38,0 – 96,5%, hiệu quả phổ biến đạt trên 70% sau 7 tháng áp dụng biện pháp PTTH (Bảng 2). VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  912 Bảng 2. Hiệu quả áp dụng PTTH đến tỷ lệ bệnh chết nhanh trên đồng ruộng tại các vườn mô hình ở một số tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ năm 2015 TT Địa điểm triển khai mô hình Tỷ lệ bệnh chết nhanh (%) HQPT (%) Sau 7 tháng TXL (4/2015) Sau xử lý (SXL) 3 tháng (7/2015) 5 tháng (9/2015) 7 tháng (12/2015) MH ĐC MH ĐC MH ĐC 1 Đắk Nông 1.1 Nâm N'Jang, Đăk Song 2,9 2,9 3,2 3,1 4,3 3,3 11,7 71,8 2 Đắk Lắk 2.1 EaNing, Cu kuin 2,4 0,1 3,8 0,2 10,2 0,5 12,6 93,0 2.2 EaKhal, EaHleo 7,9 0,3 3,8 0,5 10,2 0,8 12,6 96,5 3. Gia Lai 3.1 Mô hình Chư Sê 2,8 2,8 2,8 3,0 5,7 3,4 6,4 46,9 3.2 Mô hình Chư Pưh 2,4 2,4 2,8 3,2 5,7 3,4 6,4 38,0 4 Bình Phước 4.1 Thanh An, Hớn Quản 1,7 1,7 1,7 1,8 2,7 2 9 77,8 4.2 Thanh Bình, Bình Long 2,6 2,6 4,6 3,0 8,4 3,2 11,3 71,7 5 Đồng Nai 5.1 Xuân Thọ, Xuân Lộc 2,1 2,1 2,1 2,1 3,3 2,6 11,1 76,6 5.2 Lâm San, Cẩm Mỹ 1,5 1,5 1,9 1,5 2,3 1,6 8,7 81,6 6 Bà Rịa – Vũng Tàu 6.1 Hòa Bình, Xuyên Mộc 1,5 1,5 2,0 1,9 4,3 2,8 10,1 72,3 3.3. Hiệu quả phòng trừ bệnh chết chậm trên cây hồ tiêu Bảng 3. Hiệu quả phòng PTTH đến tỷ lệ bệnh vàng lá chết chậm trên đồng ruộng ở các vườn mô hình tại một số tỉnh thuộc Tây Nguyên và Đông Nam bộ năm 2015 T T Địa điểm triển khai mô hình Tỷ lệ bệnh vàng lá chết chậm (%). HQPT (%) Sau 7 tháng TXL (4/2015) Sau xử lý (SXL) 3 tháng (7/2015) 5 tháng (9/2015) 7 tháng (12/2015) MH ĐC MH ĐC MH ĐC 1 Đắk Nông 1.1 Nâm N'Jang, Đăk Song 12,3 12 12,3 6,7 10,8 2,3 8,2 72,0 2 Đắk Lắk 2.1 EaNing, Cu kuin 34,8 27,6 36,8 13,2 26,8 17,2 37,6 - 2.2 EaKhal, EaHleo 28,4 14,0 36,8 6,4 26,8 7,6 37,6 - 3 Gia Lai 3.1 Mô hình Chư Pưh 16,8 16,8 20,4 16,0 20,2 11,8 20,8 39,2 3.2 Mô hình Chư Prông 18,0 18,0 20,4 18,0 20,2 11,2 20,8 46,2 4 Bình Phước 4.1 Thanh An, Hớn Quản 31,5 28,2 31,5 10,5 25,8 5,3 18,5 71,4 4.2 An Khương, Hớn Quản 19,7 19,5 19,7 8,1 15,2 2,7 11,8 77,1 Xã Thanh Bình, huyện Bình Long 4.3 Nguyễn Thị Oanh 15,4 15,4 17,2 12,4 17,0 4,3 15,3 71,9 4.4 Phạm Đức Thanh 26,7 27,3 32,2 22,6 23,2 5,7 21,8 73,9 5 Đồng Nai 5.1 Xuân Thọ, Xuân Lộc 14,1 14,1 14,1 11,3 11,9 3,1 11,9 73,9 5.2 Suối Cao, Xuân Lộc 15,8 15,8 15,8 8,6 11,6 2 9,1 78,0 6 Bà Rịa – Vũng Tàu Xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc 6.1 Lê Văn Quyền 25,7 25,0 25,7 19,4 24,3 5,7 23,9 76,2 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  913 Năm 2015, tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ, do điều kiện thời tiết khô hạn kéo dài nhiều nên bệnh vàng lá chết chậm cây hồ tiêu phát sinh và gây hại nặng. Việc áp dụng PTTH đã cho hiệu quả phòng trừ loại nấm Fusarium sp. trong đất gây bệnh chết chậm cây hồ tiêu đạt 64,17 – 94,1%. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong đất của các biện pháp PTTH ở các vườn mô hình cũng biến động rất lớn tùy thuộc vào từng vườn và địa phương. Sau 7 tháng áp dụng, hiệu quả trừ tuyến trùng trong đất đạt từ 43,3 đến 83,7%. Việc áp dụng các biện pháp PTTH bệnh chết chậm đã cho hiệu quả rõ rệt trong việc làm giảm mật độ tuyến trùng trong rễ hồ tiêu ở các vườn mô hình, đạt từ 46,9 đến 84,9% Việc áp dụng các biện pháp PTTH bệnh chết chậm đã cho hiệu quả rõ rệt trong việc làm giảm tỷ lệ trụ tiêu bị bệnh vàng lá chết chậm ở các vườn mô hình. Hiệu quả phòng trừ bệnh vàng lá chết chậm sau 7 tháng áp dụng các biện pháp PTTH đạt từ 39,2 đến 78,6% (Bảng 3). 3.4. Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của mô hình Bảng 4. Hiệu quả tăng năng suất và giá trị thu hoạch hồ tiêu của mô hình so với đối chứng tại một số tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ (2015) Địa điểm TT HQKT Mô hình Đối chứng Tăng so ĐC Đăk Nông 1 Năng suất ước tính (kg tiêu khô/trụ) 3 2,3 2 Năng suất giám định (Ước tính kg tiêu khô/ha) 4.800 3.700 1.100 (22,92%) 3 Đơn giá (đồng/tấn) 1.700 1.700 - 4 Tổng thu ước tính (đ)(2x3) 816.000.000 629.000.000 149.492.000 5 Tổng chi (đ) (Bảng ) 146.908.000 109.400.000 6 Lãi thuần(đ) (3-4) 669.092.000 519.600.000 149.492.000 (22,34%) Bình Phước 1 Năng suất ước tính (kg tiêu khô/trụ) 2,7 2,2 18 – 22% 2 Năng suất giám định (Ước tính kg tiêu khô/ha) 4.300 3.500 800 (18,6%) 3 Đơn giá (đồng/tấn) 1.700 1.700 - 4 Tổng thu ước tính (đ)(2x3) 731.000.000 669.092.000 136.000.000 (18,6%) 5 Tổng chi (đ) (Bảng ) 134.408.000 104.000.000 30.408.000 6 Lãi thuần(đ) (3-4) 596.592.000 491.000.000 105.592.000 (17,7%) Đồng Nai 1 Năng suất ước tính (kg tiêu khô/trụ) 3 2,4 18 – 22% 2 Năng suất giám định (Ước tính kg tiêu khô/ha) 4.800 3.840 960 (20%) 3 Đơn giá (đồng/tấn) 1.700 1.700 - 4 Tổng thu ước tính (đ)(2x3) 864.000.000 691.200.000 172.800.000 (20%) 5 Tổng chi (đ) (Bảng ) 134.908.000 103.200.000 40.708.000 6 Lãi thuần(đ) (3-4) 720.092.000 588.000.000 132.092.000 (18,34%) Chi phí sản xuất hồ tiêu ở các vườn mô hình và vườn sản xuất đại trà ở các tỉnh Bình Phước, Đắk Nông và Đồng Nai được tổng hợp và trình bày trong bảng 8 cho thấy ở tất cả các vườn mô hình, tổng chi phí cho 1 ha hồ tiêu luôn lớn hơn ở vườn đối chứng. Phần chi phí tăng lên chủ yếu là do việc sử dụng các loại chế phẩm sinh học. Tuy nhiên, do năng suất ước tính ở vườn mô hình cao hơn vườn đối chứng từ 18 – 22% do đó lãi thuần của mô hình cao hơn vườn đối chứng từ 132.092.000 đến 149.492.000 đồng/ha, tương ứng 17,7 – 22,3% (Bảng 4). 913 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  914 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Các mô hình áp dụng quy trình kỹ thuật PTTH bệnh chết nhanh chết chậm trên cây hồ tiêu theo hướng dẫn của Viện Bảo vệ Thực vật ở các tỉnh trồng tiêu thuộc khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ đã đem lại hiệu quả kỹ thuật và kinh tế xã hội một cách rõ rệt. Hiệu quả phòng trừ nấm Phytophthora gây bệnh chết nhanh đạt từ 69,2 đến 100%, hiệu quả phòng trừ bệnh chết nhanh đạt từ 38,0 – 96,5%, phổ biến đạt trên 70%. Hiệu quả phòng trừ nấm Fusarium đạt 55,5 – 86,1%; trừ truyến trùng trong đất đạt 53,5 đến 83,7%; trừ tuyến trùng trong rễ là 53,2 đến 79,9%, hiệu quả phòng trừ bệnh chết chậm đạt từ 39,2 đến 78,6%. Năng suất ở vườn mô hình cao hơn vườn đối chứng từ 18 – 22%, lãi thuần của mô hình cao hơn vườn đối chứng từ 132.092.000 đ - 149.492.000 đồng/ha, tương ứng 17,7 – 22,3%. 4.2. Đề nghị Tiếp tục đánh giá hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của các mô hình phòng trừ bệnh chết nhanh, bệnh trên chậm trên cây hồ tiêu để hoàn thiệm Quy trình kỹ thuật phòng trừ các loại bệnh hại này có hiệu quả phục vụ sản xuất hồ tiêu bền vững ở nước ta trong các năm tới. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cấp kinh phí thực hiện dự án theo quyết định số 5716/QĐ-BNN-KHCN ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Ngọc Dung, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Thị Ly, Trần Ngọc Khánh, Nguyễn Quang Tuấn, Hồ Gấm, 2008. Quản lý bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu ở tỉnh Đắk Nông. Tạp chí Bảo vệ Thực vật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 17- 23. 2. Nguyễn Thị Chúc Quỳnh, Trần Văn Huy, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Văn Trịnh, Vũ Thị Hiền, Phạm Thị Minh Thắng, Phùng Quang Tùng, 2015. Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học SH-BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ hồ tiêu, cà phê ở Tây Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. ISSN 1859 – 4581, tháng 6/ 2015, 36-44. 3. Nguyễn Thị Chúc Quỳnh, Trần Văn Huy, Vũ Thị Hiền, Phạm Thị Minh Thắng, Phùng Quang Tùng, Lê Văn Trịnh, Nguyễn Thị Thu Hà, Đoàn Thị Kim Hạnh, Ngô Thị Hải Yến và Hoàng Phước Bính, 2014. Ứng dụng chế phẩm sinh học SH- BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ hồ tiêu tại Chư Sê – Gia Lai. Tạp chí BVTV. Số 6(257)/ 2014, 8-15. 4. Viện Bảo vệ thực vật. 2014. Báo cáo kết quả nghiên cứu phòng trừ bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm hồ tiêu và mô hình ứng ứng. Tài liệu Hội nghị “Thúc đẩy công tác nghiên cứu và triển khai các mô hình phòng trừ bệnh chết nhanh, chết chậm trên cây hồ tiêu” tại Đắk Lắk ngày 27/12/2014. 5. Viện Bảo vệ thực vật. 2015. Báo cáo Tình hình triển khai thực hiện Dự án khuyến nông “Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh và bệnh chết chậm hồ tiêu tại Tây Nguyên và Đông Nam bộ”. Tài liệu Hội nghị “Đánh giá quy trình và mô hình quản lý tổng hợp phòng trừ bệnh chết nhanh, chết chậm trên cây hồ tiêu và quy trình tái canh cà phê”, Gia Lai ngày 30 và 31/07/2015. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  915 ABSTRACT Results of extension project on “integrated disease management models to control black pepper quick wilt and declining damages in central highland and East Southern regions” Nguyen Van Liem1, Le Thu Hien1, Ha Minh Thanh1, Pham Ngoc Dung1, Nguyen Thi Chuc Quynh1 1Plant Protection Research Institute, Viet Nam Academy of Agricultural Sciences Building of models how to apply integrated disease management (IDM) to control black pepper quick wilt and declining infection has been developed in target areas of Central Highland and South Eastern provinces since 2015. Accordingly, IDM technologies were applied synchronously; they depended on the development stages of pepper, weather conditions and disease incidence. Black pepper orchards in the models exhibited their healthy growth and development. Phytophthora spp. causing wilt disease was efficiently controlled as 69.2 to 100%, then Fusarium sp. as 55.5 – 86.1%; nematodes in rhizosphere as 53.5 to 83.7%, root nematodes as 53.2 to 79.9%. The yield and net profit obtaining in the model was 18 – 22% and 17.7 – 22.3% higher than control, respectively. Grower’s income significantly increased VND 132,092,000 – 149,492,000 /ha. Key words: black pepper, disease control, declining disease, quick wilt. Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết Nguyễn Văn Liêm, Điện thoại: 0912624252, Email: nguyenvanliem@yahoo.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_94_4783_2130181.pdf
Tài liệu liên quan