Tài liệu Một số hợp chất phân lập từ phân đoạn n-Hexan của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.): VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 61-66
61
Original Article
Compounds Isolated from the Leaf of
Sanchezia Nobilis Hook.f.
Bui Thi Xuan1,*, Vu Duc Loi1, Pham Thi Ha1, Tran Minh Ngoc2, Bui Thi Kim Dung3
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2National Institute of Medicinal Materials, 3B Quang Trung, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
3Thanh Nhan Hospital, 42 Thanh Nhan, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam
Received 29 January 2019
Revised 20 April 2019; Accepted 21 June 2019
Abstract: The ethylacetate fraction of the leaf of Sanchezia nobilis Hook.f. collected in Nam Dinh
province isolated two compounds, daucosterol and stigmasterol, for the first time by
chromatographic methods. Their structures were elucidated by spectroscopic methods, including
MS and NMR.
Keywords: Sanchezia nobillis Hook.f., daucosterol, stigmasterol..
________
Corresponding author.
Email address:sealotus8...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số hợp chất phân lập từ phân đoạn n-Hexan của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 61-66
61
Original Article
Compounds Isolated from the Leaf of
Sanchezia Nobilis Hook.f.
Bui Thi Xuan1,*, Vu Duc Loi1, Pham Thi Ha1, Tran Minh Ngoc2, Bui Thi Kim Dung3
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2National Institute of Medicinal Materials, 3B Quang Trung, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
3Thanh Nhan Hospital, 42 Thanh Nhan, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam
Received 29 January 2019
Revised 20 April 2019; Accepted 21 June 2019
Abstract: The ethylacetate fraction of the leaf of Sanchezia nobilis Hook.f. collected in Nam Dinh
province isolated two compounds, daucosterol and stigmasterol, for the first time by
chromatographic methods. Their structures were elucidated by spectroscopic methods, including
MS and NMR.
Keywords: Sanchezia nobillis Hook.f., daucosterol, stigmasterol..
________
Corresponding author.
Email address:sealotus82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4146
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 61-66
62
Một số hợp chất phân lập từ phân đoạn n-hexan của lá cây
Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)
Bùi Thị Xuân1,*, Vũ Đức Lợi1, Phạm Thị Hà1, Trần Minh Ngọc2, Bùi Thị Kim Dung3
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Viện Dược liệu, 3B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
3Bệnh Viện Thanh Nhàn, 42 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 29 tháng 01 năm 2019
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 4 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 6 năm 2019
Tóm tắt: Từ phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.) thu
hái ở tỉnh Nam Định và bằng phương pháp sắc ký cột đã phân lập được 3 hợp chất. Cấu trúc hóa
học của các hợp chất này được xác định bằng phương pháp phổ như: phổ khối, phổ cộng hưởng từ
hạt nhân. Các chất được xác định là: NS1, NS2. Các hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ cây
Khôi đốm.
Từ khóa: Sanchezia nobilis Hook.F, Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol),
Stigmasterol.
1. Đặt vấn đề
Chi Sanchezia (họ Acanthaceae) là loài cây
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chi này phân bố
ở khu vực Địa Trung Hải, Ấn Độ, châu Phi, châu
Úc, Mỹ và một số nước Đông Nam Á. Hầu hết
các loài đã có từ lâu năm ở rừng mưa nhiệt đới
miền Trung và Nam Mỹ (Ecuador) [1]. Ở Việt
Nam, chi Sanchezia có ở một số tỉnh như: Tuyên
Quang, Quảng Nam, Đà Nẵng, Nam Định, Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên [2].
Trên thế giới lá cây Khôi đốm đã được Abu
Shuaib Rafshanjani và cộng sự đánh giá độ an
________
Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: sealotus82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4146
toàn bằng phương pháp Brine shrimp lethality
bioassay trên phân đoạn N-hexan và ethyl acetat
kết quả cho thấy cả 2 phân đoạn đều an toàn hơn
vincristine sulphate [3]; tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm và diệt côn trùng của Abu Shuaib
Rafshanjani và cs bằng phương pháp disc
difusion trên dịch chiết cây cho kết quả rất khả
quan [4]; Mohammadjavad Paydar và cs đã thử
tác dụng chống oxi hóa và chống ung thư trên
phân đoạn methanolic từ dịch chiết là Sanchezia
speciosa [5], tác dụng chống ung thư trên tế bào
Hela từ rễ Sanchezia nobilis cho kết quả tốt bằng
phương pháp MTT của Nusrat Shaheenvà cs [6],
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 61-66
63
nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa bằng
DPPH và chống viêm bằng phương pháp
inhibition of albumin denaturation assay của Bùi
Thanh Tùng và cs [7] Về thành phần hóa học
của loài cây này mới có một số công bố cho thấy,
cây có chứa một số nhóm chất như: flavonoid,
glycosid, carbohydrat, alcaloid, steroid,
phenolic, saponin và tannin. Một số chất cụ thể
được phân lập như 5 hợp chất matsutake alcohol
trong đó 4 hợp chất lần đầu phân lập từ họ
Acathanceae và 1 chất lần đầu tiên phân lập từ tự
nhiên và 6 hợp chất khác từ dịch chiết methnol
của lá và rễ Khôi đốm trong đó có 1 chất lần đầu
tiên được phân lập từ tự nhiên, 4 chất được phân
lập lần đầu tiên từ họ Acanthaceae và 3 chất báo
cáo lần đầu tiên từ chi Sanchezia của Ahmed E
và cộng sự; Bùi Thanh Tùng và cs cũng đã phân
lập được 4 hợp chất trong đó 3 hợp chất lần đầu
phân lập từ lá Sanchezia speciosa [3, 8-10] Ở
Việt Nam, dân gian ta đã truyền nhau sử dụng
cây Khôi đốm như một vị thuốc quý để
chữa bệnh viêm dạ dày. Nhưng chưa có nhiều
nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh
học về loài cây này ở cả Việt Nam và trên thế
giới. Vì vậy, nghiên cứu này cung cấp thêm
thông tin về thành phần hóa học của phân đoạn
n-hexan chiết từ lá cây Khôi đốm.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng
1/2018 tại Thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon
kín. Mẫu cây này được ThS. Nguyễn Quỳnh
Nga, Viện Dược liệu giám định tên khoa học là:
Sanchezia nobilis Hook.f. họ Acanthaceae (họ Ô
rô).Mẫu cây được lưu tại: Phòng tiêu bản, Khoa
Tài Nguyên Cây Thuốc, Viện Dược liệu (số hiệu
tiêu bản: DL-150118),
2.2. Dung môi, hóa chất
- Dung môi hóa chất dùng để chiết xuất và
phân lập (Ethanol (EtOH) 70%, n-hexan (Hx),
ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH),
dichloromethan (DCM), aceton (Ac)... đạt tiêu
chuẩn tinh khiết.
- Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel
pha thường cỡ hạt 0,063-0,200mm (Merck),
(0,040 - 0,063 mm, Merck). Bản mỏng tráng sẵn
DC-Alufolien 60 F254 (Merck) (silica gel, 0,25
mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck,
0,25 mm)...
- Hóa chất dùng trong đánh giá tác dụng
chống viêm cấp: indomethacin, NaCl 0,9%,
dung dịch carrageenin.
2.3. Thiết bị, dụng cụ
- Sắc ký cột: sắc ký cột sử dụng silicagel cỡ
hạt 0,063-0,200mm (Merck) và cỡ hạt 0,040-
0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký có kích
cỡ khác nhau.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được
ghi trên máy Bruker Avance 500MHz tại Viện
Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
- Phổ khối ESI-MS: đo trên máyAGILENT
1260 Series LC-MS ion Trap (Agilent
Technologies, Hoa Kỳ), Khoa Y Dược,
ĐHQGHN.
- Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10
BioCote, Khoa Y Dược, ĐHQGHN.
- Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4,
MRC scientific instruments, Khoa Y Dược,
ĐHQGHN.
2.4. Chiết tách và phân lập chất
Mẫu lá cây Khôi đốm (2,5kg) sau khi đã rửa
sạch, phơi khô, thái nhỏ được ngâm chiết bằng
dung môi ethanol 80% (3 lần, mỗi lần 8L), sử
dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40oC trong vòng 3
giờ. Lọc các dịch chiết ethanol thu được qua giấy
lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp
suất giảm, thu được 150g cao chiết tổng ethanol.
Lấy 100g cao chiết phân tán trong nước cất và
chiết phân bố bằng n- hexan và ethyl acetat (mỗi
dung môi 3 lần, mỗi lần 500 ml trong 30 phút).
Các phân đoạn n- hexan, ethyl acetat được cất
loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được
phân đoạn tương ứng n- hexan ký hiệu là H (9,2
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 61-66
64
g) và ethyl acetat ký hiệu là E (28,8g). Phần dịch
chiết nước còn lại cô cạn thu được phân đoạn ký
hiệu N (26,6g).
Cắn n-hexan (H, 8,0g) đượcphân lập trên cột
sắc ký với chất hấp phụ silicagel sử dụng hệ dung
môi n-hexan:dichloromethan (15:1, v/v). Hứng
dịch rửa giải vào các ống và kiểm tra bằng
SKLM, gộp các ống từ 2-16, thu được phân đoạn
H1, gộp các ống từ 17-20, thu được phân đoạn
H2, tương tự thu được phân đoạn H3. Tiến hành
sắc ký cột cắn phân đoạn H1với chất hấp phụ
silicagel, hệ dung môi n-hexan: dichloromethan
(10:1; v/v), kiểm tra các ống hứng dịch rửa giải
bằng SKLM, gộp các ống có cùng thành phần và
bốc hơi dung môi thu được 4 phân đoạn nhỏ gồm:
H1.1, H1.2, H1.3, H1.4. Phân đoạn H1.1 được
tiếptục phân tách trên cột sắc ký silica gel, rửa
giải bằng hệ dung môin-hexan: ethylacetat
(10:1; v/v) thu được hợp chất ký hiệu NS1 (12
mg). Phân đoạn H1.2 được tiếp tục phân tách
trên cột sắc ký silica gel, rửa giải bằng hệ dung
môi n-hexan: dichloromethan (5:1; v/v) thu được
hợp chất ký hiệu hợp chất NS2 (18mg).
3. Kết quả nghiên cứu
Hợp chất NS1:
Tinh thể có màu trắng đục, tnc =285oC.
Rf=0,5 (TLCsilicagel,C2H2/MeOH,9/1v/v);
ESI-MS: m/z599[M+Na]+; Ứng với CTPT
C35H60O6 M=576
- Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ(ppm):
36,9(C-1); 31,2(C-2); 76,9(C-3); 39,2(C-4);
140,4(C-5); 121,1(C-6); 31,5(C-7); 31,2(C-8);
49,7(C-9); 36,2(C-10); 20,4(C-11); 38,4(C-12);
41,9(C-13); 55,5(C-14); 25,4(C-15); 29,1(C-
16); 56,3 (C-17); 11,8(C-18); 19,1(C-19);
35,3(C-20);18,6(C-21); 33,2(C-22); 27,6(C-23);
45,2(C-24); 28,8 (C-25); 19,7(C-26); 18,9(C-
27); 22,4(C-28); 11,8(C-29); 100,9(C-1’);
76,6(C-2’); 73,5(C-3’); 70,1(C-4’); 76,7(C-5’);
61,1 (C-6’).
- Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ(ppm):
3,54(1H,dt,J=7,0 Hz, H-3); 5,35(1H, dt,J=5,0;
H-6); 0,68(1H, s, H-18); 0,92(1H, dt, J=6,5; H-
20); 0,78(2H, m, H-25); 0,88(2H, m, H-28);
4,14(1H, dt,J=8,0; H-1’); 3,44 (1H, m, H-2’);
3,25(1H, m, H-3’); 3,32 (1H, m, H-4’); 3,48 (1H,
m, H-5’); 3,75 (2H, dt, J=12,0; H-6’)
Hợp chất NS2:
Tinh thể hình kim màu trắng, tnc =170-
171oC.
HR-ESI-MS(+)m/z:385,3[M+H-H2O]+, ứng
với CTPTC29H48O,M=412
Phổ 13C-NMR (CDCl3, 100 MHz) δ(ppm):
37,3(C-1); 31,6(C-2); 71,8(C-3); 42,3(C-4);
140,7(C-5); 121,7(C-6); 31,8(C-7); 31,8(C-8);
50,1(C-9); 36,6(C-10); 21,1(C-11); 39,7(C-12);
42,3(C-13); 56,8(C-14); 24,5(C-15); 28,9(C-
16); 56,1(C-17); 12,1(C-18); 19,4(C-19);
40,6(C-20); 21,1(C-21); 138,2(C-22); 139,4(C-
23); 51,2(C-24); 31,9(C-25); 21,2(C-26);
19,1(C-27); 25,3(C-28); 12,2(C-29).
- Phổ 1H-NMR (CDCl3, 300 MHz) δ(ppm):
3,52(1H, m, H-3); 5,36(1H, brd, J= 3,5Hz, H-6);
0,85(3H,s, H-18); 1,02(3H, s, H-19); 0,92(3H,d,
J=6,5Hz, H-21); 5,16(1H,dd,J=8,5;15,0Hz, H-
22); 5,03(1H,dd, J=8,5; 15Hz, H-23); 0,83(3H,
t, J=8,5; H-26); 0,82(3H, d, J=6,8; H-
27);0,83(3H, d, J=6,8; H-28); 0,79 (3H, t, J=9,5;
H-29)
Hợp chất NS 1: Sitosterol-3-O-β-D-
glucopyranosid (hay còn gọi là daucosterol)
Chất NS 1tinh thể có màu trắng đục, M= 576,
Tnc = 285 0C, Rf= 0,5 (CH2Cl2 - MeOH, 9:1).
Hợp chất NS1 phản ứng với thuốc thử H2SO4
10%/EtOH cho màu hồng tươi rồi chuyển dần
xanh tím. IR (KBr, cm-1) 3430 (OH), 2938 (C-
H), 1635 (C=CH), 1077 (C-O-C), 1021 (C-O-
C).ESI-MS: m/z 599 [M+Na]+.
Hợp chất NS1 phản ứng với thuốc thử H2SO4
10 %/EtOH cho màu hồng tươi rồi chuyển xanh
tím dần chứng tỏ NS1 thuộc nhóm sterol. Phổ IR
xuất hiện đỉnh hấp thụ cực đại ở v*max 3430 cm-1đặc
trưng cho nhóm O-H; đỉnh ở v*max 2938 cm- 1 đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H; đỉnh
ở v*max 1635 đặc trưng cho liên kết >C=C<; đỉnh
ở v*max 1077, 1021 cm-1 đặc trưng cho liên kết C-
O-C. Phổ khối ESI-MS của hợp chất cho pic ion
phân tử ở m/z: [M+Na]+ =599,1 tương ứng với
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 61-66
65
khối lượng phân tử M=576. Điều này phù hợp
với khối lượng và công thức phân tử của hợp chất
NS1. Mặt khác phổ 1H-NMR có các tín hiệu đặc
trưng cho hợp phần β-D-Glucozit như: 8 tín hiệu
đặc trưng cho 8 nguyên tử hidro, trong đó tín
hiệu ở 3,25 ppm (m, 2H) đặc trưng cho H-3’, tín
hiệu ở 3,44-3,48 (m, 2H) đặc trưng cho H-2’, H-
5’. Đối với hợp phần β-Sitosterol: gồm 20 tín
hiệu đặc trưng cho 20 nguyên tử hidro, trong đó
tín hiệu ở 0,68 (s, 3H) đặc trưng cho H-13, tín
hiệu ở 0,78-0,88 (m, 9H) đặc trưng cho 3 nhóm
CH3 tại vị trí 25 và 28. Phổ 13C-NMR của chất
NS1 xuất hiện 35 tín hiệu carbon, với 29 tín hiệu
thuộc khung sterol và 6 tín hiệu của một đường
glucose, các tín hiệu đặc trưng như tín hiệu tại
140,4 và 121,2 ppm thuộc về liên kết đôi tại vị
trí C5 và C6, tín hiệu tại 100,9 ppm là carbon
anomeric của đường.
Từ các kết quả nêu trên so sánh với dữ liệu
phổ đã công bố [11] hợp chất NS1 được xác định
là:Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (hay còn
gọi là daucosterol).
Hợp chất 2: Stigmasterol
Hợp chất NS2 dạng tinh thể hình kim màu
trắng, tnc = 170-172oC.
Phổ khối lượng ESI-MS cho pic ion phân tử
m/z 395,2 [M+H-H2O]
+ tương ứng với công thức
phân tử là C29H48O (M=412).
Phổ 1H-NMR cho thấy sự có mặt của hai
nhóm thế methyl bậc ba 0,85 (s, H-18); 1,02(s,
H-19), ba nhóm thế methyl bậc hai 0,92 (d,
J=6,5Hz, H-21); 0,83 (d, J = 6,8Hz; H-28); 0,79
(d, J = 9,5Hz; H-29) và một nhóm thế methyl bậc
một 0,83(t, J= 8,5Hz; H-26). Trên phổ cũng xác
nhận sự có mặt của nhóm –OH tại C-3 3,52 (m,
H-3) và hai cặp nối đôi tại C-5/C-6 5,36 (1H,
brd, J=3,5Hz; H-6); C-22/C-23 5,16(1H, dd,
J=15,0; 8,5Hz; H-22); 5,03 (1H, dd, J =15,05;
8,5 Hz, H-23).
Phổ 13C-NMR của NS2 xuất hiện 29 tín hiệu
được xác định là thuộc vào một khung sterol. Căn
cứ vào những tín hiệu trên các phổ DEPT ta thấy
có 6 nhóm methyl tại 12,1(C-18); 19,4(C-19);
21,1(C-21); 21,2(C-26); 25,3(C-28); 12,2(C-
29); 9 nhóm methylen tại 37,3(C-1); 31,6(C-2);
42,3(C-4); 31,8(C-7); 21,1(C-11); 39,7(C-12);
24,5(C-15); 28,9(C-16); 31,9(C-25); 11 nhóm
methin tại 71,8(C-3); 121,7(C-6); 31,8(C-8);
50,1 (C-9); 56,8(C-14); 56,1(C-17); 40,6 (C-20);
138,2 (C-22); 139,3(C-23); 51,2 (C-24); 19,1(C-
27) và 3 carbon bậc bốn tại 140,7(C-5); 36,6(C-
10); 42,2(C-13).
Kết hợp so sánh phổ NMR giữa NS2 và
stigmasterol [12] thấy hoàn toàn phù hợp tại các
vị trí tương ứng. Như vậy, NS2 được xác định là
stigmasterol.
Hợp chất 1: daucosterol Hợp chất 2: stigmasterol
Hình 1. Cấu trúc của các hợp chất 1-2.
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 61-66
66
4. Kết luận
Đã sử dụng phương pháp ngâm chiết với
dung môi EtOH 80% và bằng phương pháp sắc
ký cột phân lập được 2 hợp chất từ phần lá của
cây lá Khôi đốm thu hái tại tỉnh Nam Định. Cấu
trúc các hợp chất này được xác định thông qua
kết quả đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực
riêng, phổ khối, phổ cộng hưởng hạt nhân và so
sánh với các dữ liệu công bố của các hợp chất
liên quan. Hai hợp chất được xác định là
daucosterol (1), stigmasterol (2). Đây là lần
đầu tiên hợp chất 2 được phân lập từ lá cây
Khôi đốm.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học
Quốc Gia Hà Nội, đề tài KHCN mã số:
QG.18.20.
Tài liệu tham khảo
[1] E.C. Leonard, L.B. Smith, Sanchezia and related
American Acanthaceae, Rhodora 66 (1964), The
New England Botical Club, 313-343.
[2] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập 3, Nhà xuất
bản Trẻ, Hà Nội, 3 (2000) 39.
[3] Md.S.R. Abu et al, Preliminary phytochemical
screening and cytotoxic potentials from leaves of
Sanchezia speciosa Hook. f, International Journal
of Advances in Scientific Research. 1(3) (2015)
145-150.
[4] S.R. Abu, Shumaia Parvin, Md. Abdul Kader, et al,
In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal
activities of ethanolic extract and its fractionates of
Sanchezia speciosa Hook. f, Int Res J Pharm. 5(9)
(2014) 717-720.
[5] M. Paydar, E.C., In vitro anti-oxidant and anti-
cancer activity of methanolic extract from
Sanchezia speciosa leaves, Pakistan Journal of
Biological Sciences. 16(20) (2013) 1212-1215.
[6] N. Shaheen, M. Uzair, B. Ahmad and Alamgeer; In
vitro cytotoxicity of Sanchezia speciosa extracts on
human epithelial cervical cancer (hela) cell line,
Acta Poloniae Pharmaceutica - Drug Research,
5(74) (2017) 1389-1394.
[7] Bui Thanh Tung, Vu Duc Loi, Nguyen Thanh Hai,
Nguyen Tien Vung, In nitro antioxidant and anti-
inflammatory activities of isolated compound of
ethanol eaxtra from Sanchezia speciosa Leonard's
leaves, Journal of basic and clinical physiology and
pharmacology. 28(1) (2017) 79-84.
[8] K.M. Mohamed, A.E.A. Ellah, E.Y. Backheet, et
al, Matsutake alcohol glycosides from Sanchezia
nobilishemistry of Natural Compuonds. 6(48)
(2013) 930-933.
[9] J.C.O.S. Omondi et al, Phytochemical analysis of
50 selected plants found in the University Botanic
Garden, Maseno, Kenya for their chemotaxonomic
values; Journal of Medicinal Herbs and
Ethnomedicine. 1(2015) 130-135.
[10] A.E.A. Ellah, K.M. Mohamed, E.Y. Backheet,
M.H. Mohamed; Cinnamyl alcohol, benzyl alcohol
and flavonoid glycosides from Sanchezia nobilis,
Chemistry of Natural Compounds. 5(50) (2014).
823-826.
[11] J.M. Lee, D.G. Lee, K.H. Lee, S.H. Cho, K.W
Nam, S. Lee, Isolation and identification of
phytochemical constituents from the fruits of
Acanthopanax senticosus; African Journal of
Pharmacy and Pharmacology. 7(6) (2013) 294-301.
[12] Y.S. Kim, X.F. Li, K.H. Kang, B.M. Ryu, S.K.
Kim; Stigmasterol isolated from marine
microalgae Navicula incerta induces apoptosis in
human hepatoma HepG2 cells; BMB Reports.
48(7) (2014) 433-438.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4146_109_8026_2_10_20190703_9823_2148179.pdf