Một số giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu cho vùng đồng bằng sông Cửu Long - Hoàng Khánh Hòa

Tài liệu Một số giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu cho vùng đồng bằng sông Cửu Long - Hoàng Khánh Hòa: Hóa học & Kỹ thuật môi trường H. K. Hòa, N. T. L. Chi, “Một số giải pháp ứng phó vùng đồng bằng sông Cửu Long.” 274 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Hoàng Khánh Hòa1*, Nguyễn Thúy Lan Chi2 Tóm tắt: Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã và đang gánh chịu những ảnh hưởng khá rõ rệt do biến đổi khí hậu (BĐKH). Dao động của các yếu tố thời tiết và nước biển dâng đã gây nên những biến động bất lợi như xuất hiện các năm lũ lớn và lũ nhỏ khác thường; bão nhiều và mạnh hơn; hạn hán nghiêm trọng hơn; cháy rừng, sạt lở bờ sông, lốc xoáy, triều cường xuất hiện ngày càng nguy hiểm hơn. Tham luận này tổng hợp một số giải pháp thích ứng mới mà các nhà khoa học đã đề xuất cho ĐBSCL để đối phó với các tác động tiêu cực của BĐKH. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, Xâm nhập mặn, Thiết kế theo thiên nhiên. 1. TÁC ĐỘNG TRÔNG THẤY CỦA BĐKH Ở ĐBSCL Những ảnh hưởng do BĐKH mà các nhà khoa học đã dự báo trước đây hiện đang xảy ra trong khu vực nà...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu cho vùng đồng bằng sông Cửu Long - Hoàng Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Kỹ thuật môi trường H. K. Hòa, N. T. L. Chi, “Một số giải pháp ứng phó vùng đồng bằng sông Cửu Long.” 274 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Hoàng Khánh Hòa1*, Nguyễn Thúy Lan Chi2 Tóm tắt: Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã và đang gánh chịu những ảnh hưởng khá rõ rệt do biến đổi khí hậu (BĐKH). Dao động của các yếu tố thời tiết và nước biển dâng đã gây nên những biến động bất lợi như xuất hiện các năm lũ lớn và lũ nhỏ khác thường; bão nhiều và mạnh hơn; hạn hán nghiêm trọng hơn; cháy rừng, sạt lở bờ sông, lốc xoáy, triều cường xuất hiện ngày càng nguy hiểm hơn. Tham luận này tổng hợp một số giải pháp thích ứng mới mà các nhà khoa học đã đề xuất cho ĐBSCL để đối phó với các tác động tiêu cực của BĐKH. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, Xâm nhập mặn, Thiết kế theo thiên nhiên. 1. TÁC ĐỘNG TRÔNG THẤY CỦA BĐKH Ở ĐBSCL Những ảnh hưởng do BĐKH mà các nhà khoa học đã dự báo trước đây hiện đang xảy ra trong khu vực này, cụ thể là: - Lũ lụt lớn xảy ra trong ba năm liên tiếp, từ năm 2000-2002, trong đó lũ lụt năm 2000 được ghi nhận là lớn nhất trong lịch sử. - Bão lớn xuất hiện nhiều hơn. Có 2 trận bão lớn đổ bộ và gây ảnh hưởng đến ĐBSCL là bão Linda năm 1997 và bão Durian năm 2006. - Hạn hán xảy ra trong 8 năm liên tiếpở ĐBSCL. Đặc biệt hạn hán kết hợp dòng chảy kiệt trên sông Mê Kông đã gây xâm nhập mặn sâu vào các năm 2004, 2008, 2010. Hạn hán được dự báo sẽ khắc nghiệt hơn ở khu vực này. - Sạt lở bờ biển ở các tỉnh Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và phía Tây của tỉnh Cà Mau có số lần, số địa điểm và mức độ ngày càng gia tăng. Sạt lở bờ sôngtại Tân Châu, Hồng Ngự, Sa Đéc, Vĩnh Long (dọc sông Tiền), Châu Đốc và trên QL91 (dọc sông Hậu) xảy ra với cường suất cao thời gian gần đây. - Triều cường ngày càng uy hiếp nghiêm trọng các vùng thấp trũng, trong đó có các thành phố như Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long. 2. CÁC KỊCH BẢN DỰ KIẾN CHO ĐBSCL 2.1. Gia tăng ngập lụt Theo nghiên cứu của Viện KH KTTV&MT [1] biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Mê Công ảnh hưởng mạnh đến dòng chảy vào Việt Nam. Dự báo đến năm 2050, diện tích ngập lớn hơn 0,5 m tối đa sẽ lên đến 68% toàn bộ diện tích đồng bằng sông Cửu Long, tăng gần 30% diện tích so với tình trạng lũ lụt năm 2000. Mùa lũ sẽ đến sớm hơn và cũng có thể kết thúc muộn hơn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, môi trường và sinh hoạt của người dân của vùng ĐBSCL. Nhiều đô thị quan trọng sẽ bị ngập. Ngoài các thành phố thường xuyên bị ngập lũ hiện nay như Châu Đốc, Long Xuyên, Cao Lãnh, sẽ có thêm Sa Đéc, Vĩnh Long, Tân An, Mỹ Tho, Cần Thơ, Vị Thanh, Sóc Trăng, Rạch Giá và Hà Tiên bị ngập sâu trên 1,0 m, trong đó nghiêm trọng nhất là Cần Thơ và Vĩnh Long. Mức ngập của lũ năm 2011 tăng do ảnh hưởng của thủy triều có thể là dấu hiệu tác động của nước biển dâng lên ĐBSCL. Thông tin khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 275 2.2. Bồi tụ và xói lở bờ sông, biển Biến động địa mạo vùng bờ của ĐBSCL hết sức phức tạp [2] và khó dự đoán được dưới tác động của nước biển dâng và sự thay đổi dòng chảy từ nội địa. Quá trình bồi tụ và xói lở diễn ra thường xuyên hơn, vừa tạo ra các bãi bồi rộng lớn ở một số nơi, lại gây ra nhiều điểm xói lở nghiêm trọng ở những địa điểm khác. Những khu vực đang bị bồi lắng gồm: cửa sông Ba Lai (tỉnh Bến Tre), phía bắc cửa biển Định An (tỉnh Trà Vinh). Xói lở bờ biển xuất hiện ở nhiều nơi như: Gò Công (tỉnh Tiền Giang), Thạnh Phú (tỉnh Bến Tre), Hiệp Thạnh (tỉnh Trà Vinh), Vĩnh Châu (tỉnh Sóc Trăng), Gành Hào (tỉnh Bạc Liêu) và ở mũi Cà Mau. 2.3. Hạn hán và nhiễm mặn Theo dự báo của Viện Khoa học Thủy lợi[3], vào cuối thế kỷ 21, chiều sâu xâm nhập ứng với độ mặn 1‰ có thể tăng lên trên 20 km trên sông Tiền, sông Hậu. Trong 50 năm tới, diện tích xâm nhập mặn trên 4 g/l ở ĐBSCL sẽ chiếm khoảng 45%, tăng gần 400.000 ha so với trung bình thời kỳ 1990-1999. Vùng chịu ảnh hưởng của độ mặn trên 1g/l chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên, tăng khoảng 450.000 ha so với hiện nay. Gần 4/5 diện tích vùng bán đảo Cà Mau bị mặn xâm nhập.Gia tăng xâm nhập mặn có nguy cơ phá vỡ các dự án thủy lợi đã được thực hiện trước đây: Độ mặn trên 4g/l vượt qua cửa sông Mang Thít thì toàn bộ dự án ngọt hóa Nam Măng Thít (225.682 ha) sẽ không còn đảm bảo được chức năng “ngọt hóa”; Dự án Quản Lộ - Phụng Hiệp (263.743 ha) chuyển nước ngọt từ sông Hậu sẽ không đạt được mục tiêu dẫn nước ngọt tới bán đảo Cà Mau... 3. ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.1. Quy hoạch hợp lý Để đối phó với tính chưa chắc chắn, cần sử dụng các thông số khí tượng và thủy văn một cách thực tế theo xu hướng diễn biến của thời tiết trong việc quy hoạch và thiết kế các công trình ứng phó BĐKH. Cách thức sử dụng các thông số đầu vào được đề xuất như sau: (i) Sử dụng các thông số đo đạc được trong nhiều thập kỷ qua cho mục đích thiết kế cơ bản theo hướng phát huy tối đa điều kiện thuận lợi và kiểm soát được các yếu tố bất lợi của môi trường tự nhiên vốn có; (ii) Sử dụng kết quả nghiên cứu diễn biến khí hậu trong 2 thập kỷ trước và xu hướng thay đổi dự báo cho 2 thập kỷ tới để điều chỉnh quy hoạch thích hợp với xu hướng thay đổi các yếu tố thời tiết (cho thời đoạn 10-20 năm); Tham khảo kịch bản BĐKH để lồng ghép các yếu tố BĐKH vào các quy hoạch dài hạn, đặc biệt là cho các công trình trọng yếu như các khu đô thị và công nghiệp trọng điểm, cơ sở hạ tầng trình giao thông và năng lượng quan trọng, và các khu dân cư ở nông thôn (cho thời đoạn 30- 50 năm). 3.2. Công trình chống ngập lũ Đê bao, bờ bao ở ĐBSCL là công trình đa mục tiêu nhằm bảo vệ an toàn cho người dân, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, cao trình đê bao được thiết kế theo tần suất lũ trước đây có thể sẽ phải thay đổi để vừa phù hợp với hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong vùng lũ lại vừa để thích ứng với BĐKH. Các cấu trúc đê mềm như ống địa kỹ thuật nhồi cát, ống vải tráng nhựa nhồi nước có Hóa học & Kỹ thuật môi trường H. K. Hòa, N. T. L. Chi, “Một số giải pháp ứng phó vùng đồng bằng sông Cửu Long.” 276 thể được kết hợp linh động để bảo vệ các khu dân cư, các công trình đô thị và công nghiệp (Hình 1). Các giải pháp này thích hợp cho vùng đất yếu và chế độ lũ lên chậm của ĐBSCL. Hình 1. Sơ đồ kết hợp các loại đê bao mềm ngăn lũ bảo vệ khu dân cư. 3.3. Phòng chống ô nhiễm ở các cụm, tuyến dân cư Di dời và tái định cư người dân ở các khu vực dễ tổn thương vì lũ hoặc do sạt lở có thể không tránh khỏi. Thực tế, cụm tuyến dân cư “vượt lũ”- giải pháp tái định cư chủ chốt trong kế sách “sống chung với lũ” đã chứng minh được tính lý của nó.Tuy có nơi ở an toàn, nhưng các kiểu định cư mới này có mật độ dân đông và gặp khó khăn trong việc đáp ứng các dịch vụ môi trường thiết yếu đạt tiêu chuẩn(cấp nước, vệ sinh và quản lý chất thải rắn). Thực tế, hiện nay chưa có khu tái định định cư nào có đầy đủ các dịch vụ này. Sơ đồ bố trí các công trình môi trường sử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ được đề xuất trong Hình 2. Mô hình bãi rác cho khu vực thường xuyên ngập nước ở ĐBSCL được đề xuất trong Hình 3. Hình 2. Các công trình môi trường thiết yếu cho tuyến dân cư vượt lũ. Hình 3. Bãi rác đề xuất cho khu vực thường xuyên ngập lụt. 3.4. Ngăn ngừa xói lở Các giải pháp chống xói lở, bảo vệ bờ biển thông thường gồm giải pháp cứng (kè biển, mỏ hàn, đê ngầm phá sóng, “mũi đất” nhân tạo) và mềm bao (nuôi bãi, trồng rừng ngập mặn, và đụn cát)[4]. Phát triển rừng ngập mặn, duy trì hệ sinh thái tự nhiên ven sông để chống xói lở là những giải pháp tích cực, giải pháp này thân Thông tin khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 277 thiện môi trường cần được phát triển để bảo vệ bờ biển những khu vực bị sạt lở ven biển Nam Bộ. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ bờ cách thức này còn tận dụng được nguồn phù sa từ các sông để lấn biến. 3.5. Ứng phó xâm nhập mặn Để chống xâm nhập mặn các nhà khoa học đã đề xuất hai nhóm giải pháp[5], bao gồm: (i) Duy trì và phát triển thêm các thủy vựclớn ở những vùng ngập sâu như Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và rừng U Minh để giảm cường độ dòng chảy lũ và điều hòa dòng chảy kiệt để chặn bớt mặn trong trường hợp mùa hạn kéo dài. Các hồ được sử dụng để nuôi trồng thủy sản, đa dạng hóa các mô hình sinh kế bền vững cho con người; (ii) xây dựng các công trình ngăn sông quy mô vừa. Tuy nhiên,các công trình này chỉ hoạt động tốt trong điều kiện thủy văn bình thường. Trong trường hợp nguồn nước ngọt phía thượng lưu bị thiếu hụt trùng với thời gian triều cường cao do nước biển dâng thì các công trình ngăn mặn “cứng” hiện nay sẽ mất tác dụng. Do đó cần kết hợp linh hoạt đồng thời cả hai nhóm giải pháp trên. 4. KẾT LUẬN Kinh nghiệm khai phá và thích nghi với điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL đã hình thành nên hệ thống các giải pháp đối phó hiệu quả với những thay đổi môi trường. Đặc biệt sách lược sống chung với lũ và các công trình tương ứng đã phát huy được tác dụng. Tính bất thường và mức độ khắc nghiệt của thời tiết ngày càng gia tăng. Ngập lụt và hạn hán là các hậu quả nhìn thấy do BĐKH và nước biển dâng ở ĐBSCL. Các giải pháp công trình là bắt buột để giảm thiểu các hậu quả này. Thiết kế theo thiên nhiên, kết hợp đồng bộ giải pháp cứng và mềm có thể là cách thức phù hợp và cần thiết cho khu vực này.Các giải pháp công trình “cứng” cần được thiết kế linh hoạt và thực tế theo các giai đoạn quy hoạch. Bên cạnh đó, nên ưu tiên nghiên cứu áp dụng các giải pháp “mềm” có khả năng đối phó với các thay đổi đột biến hay có thể điều chỉnh theo những thay đổi từ từ do biến đổi khí hậu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Viện Khoa học khí tượng Thủy văn và Môi trường, "Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và biện pháp thích ứng Đồng bằng sông Cửu Long”, Hà Nội 11/2010. [2]. Lê Mạnh Hùng & nnk, ”Xói lở, bồi tụ bờ biển Nam Bộ từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Kiên Giang - Nguyên nhân và các giải pháp bảo vệ”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 2 năm 2011. [3]. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam. ”Báo cáo dự báo mặn xâm nhập tại các cửa sông vùng ven biển đồng bằng sông cửu long và đề xuất giải pháp chống hạn” (cập nhật ngày 25 tháng 4/2016). [4]. Trịnh Văn Hạnh & nnk, “Một số giải pháp trồng cây bảo vệ đê biển”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 2 năm 2011. [5]. Trần Đình Hòa,”Nguy cơ thiếu hụt nguồn nước vùng đồng bằng sông Cửu Long & một số giải pháp khắc phục”, Tuyển tập KHCN 50 năm XD&PT. Hóa học & Kỹ thuật môi trường H. K. Hòa, N. T. L. Chi, “Một số giải pháp ứng phó vùng đồng bằng sông Cửu Long.” 278 ABSTRACT SOME SOLUTIONS TO RESPOND CLIMATE CHANGE FOR THE MEKONG DELTA In the recent decades, the Mekong River Delta has suffered quite significantly impacts of climate change. Fluctuations of weather elements and sea level rise has caused adverse changes, namely: the appearance of unusual high and low levels of annual floods, more and more intense storms, more severe droughts, forest fires, river erosion, cyclones, tidal surges appear increasingly more dangerous.This paper summarizes some of the new adaptation measures that scientists and policy planners have proposed for the area to cope with the negative impacts of CC. Keywords: Climate change, Salinity intrusion, Design with nature. Nhận bài ngày 14 tháng 8 năm 2017 Hoàn thiện ngày 31 tháng 8 năm 2017 Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 9 năm 2017 Địa chỉ : 1Viện Nhiệt đới môi trường; 2 Đại học Tôn Đức Thắng. *Email: khanhhoa.epc@gmail.com.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf34_4388_2151842.pdf
Tài liệu liên quan