Tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Chương 3 một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hoạt động đầu tư các dự án xây dựng công trình ở nước ta trong những năm gần đây phát triển rất mạnh từ số lượng dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư dự án. Việc tổ chức, quản lý điều hành các dự án đầu tư xây dựng công trình cũng ngày càng được phát triển và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên từ thực trạng các số liệu những năm qua cho thấy công tác quản lý điều hành, thực hiện các hoạt động xây dựng còn tồn tại rất nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém, nhiều vấn đề đã trở thành các đề tài thời sự nóng bỏng. Sự yếu kém được thể hiện trong việc đầu tư dàn trải rộng gây thất thoát lãng phí, xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực. Yếu kém trong việc hiểu và triển khi đúng theo trình tự đầu tư xây dựng công trình bất đầu từ việc xin chủ trương đầu tư, quy hoạch, công tác lập, thẩm định dự án, khảo sát, thiết kế đến đến thực hiện đấu thầu, nghiệ...
23 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3 một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hoạt động đầu tư các dự án xây dựng công trình ở nước ta trong những năm gần đây phát triển rất mạnh từ số lượng dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư dự án. Việc tổ chức, quản lý điều hành các dự án đầu tư xây dựng công trình cũng ngày càng được phát triển và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên từ thực trạng các số liệu những năm qua cho thấy công tác quản lý điều hành, thực hiện các hoạt động xây dựng còn tồn tại rất nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém, nhiều vấn đề đã trở thành các đề tài thời sự nóng bỏng. Sự yếu kém được thể hiện trong việc đầu tư dàn trải rộng gây thất thoát lãng phí, xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực. Yếu kém trong việc hiểu và triển khi đúng theo trình tự đầu tư xây dựng công trình bất đầu từ việc xin chủ trương đầu tư, quy hoạch, công tác lập, thẩm định dự án, khảo sát, thiết kế đến đến thực hiện đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh thiết kế, dự toán, thanh quyết toán, quy đổi vốn đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện trình tự thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.1 Mục đích của các giải pháp đưa ra.
Đơn giản hoá, hệ thống hoá và minh bạch hoá các thủ tục hành chính, giảm thiểu đầu mối tham gia quản lý dự án;
Rút ngắn thưòi gian thực hiện, đặc biệt là thưòi gian chuẩn bị dự án và chuẩn bị đầu tư;
Nâng cao chất lượng quản lý dự án.
3.2 Một số giải pháp về cơ chế quản lý Nhà nước.
3.2.1. Cải tiến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Việc cải tiến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo hướng thống nhất nhiều loại văn bản nhỏ gộp lại cho gọn số lượng văn bản, các văn bản ban hành tránh vụn vặt, tranh chồng chéo, nên ban hành văn bản theo tính chất thay thế, văn bản sau khi ban hành nếu có phần trùng lặp thì nên lập lại và thay thế hệ thống văn bản trước để tiện quá tình theo dõi.x9IOL
Như hiện nay hệ thống văn bản đang có hiệu lực như Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 hướng dẫn thi hành luật xây dựng về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, hợp đồng trong hoạt động xây dựng… Nghị định có hiệu lực thay thế các quy định về hoạt động xây dựng tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003, thay thế các nội dung về đấu thầu xây dựng quy định tại quy chế đấu thầu ban hành theo nghị định của Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/2003, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 mà trái với các quy định về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng. Nhưng khi triển khai thực hiện giai đoạn sau:
Lĩnh vực hợp đồng trong hoạt động xây dựng Bộ Xây dựng ra Thông tư 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, tiếp đến là thông tư 06/2007/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, và mới đây là một loạt công văn số 99/BXD-KTTC Công bố mẫu hợp đồng tư vấn quản lý dự án, số 2507/BXD-VP công bố mẫu hợp động thiết kế xây dựng công trình, số 2508/BXD-VP công bố mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình, như vậy Thông tư 06 vẫn có hiệu lực, và người thực hiện thì lại thực hiện hầu hết lại phải thực hiện theo các mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bộ Xây dựng công bố.
Lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủ tướng Chính phù ra nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sử đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; ngày 13/6/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định này có hiệu lực thay thế các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, về hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị số 16/2005/NĐ-CP.
Như vậy qua bức tranh sơ bộ về hệ thống văn bản pháp lý của nước ta quy định về các hoạt động xây dựng ta thấy hệ thống văn bản quy định còn khá vụn vặt, tính hệ thống chưa cao, chưa có tính chất thay thế triệt để dẫn đến việc triển khai thực hiện gặp không ít kho khăn.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hoàn thiện hệ thống văn theo hướng thay đổi một số quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế, cụ thể như sau:
Thống nhất một cơ chế đền bù giải phóng mặt bằng.
Hiện nay quy định về việc đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh, thành phố, kết hợp với chủ đầu tư thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng theo theo quy định của địa phương nơi đặt công trình xây dựng. Còn các nguồn vốn khác thì quy định chủ đầu tư tự thực hiện việc giải phóng mặt bằng bằng việc thoả thuận với người sử dụng đất. Việc quy định như trên cho thấy không có sự thống nhất, bình đẳng trong việc thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng giữa các dự án sử nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước và các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Quy định này trong thực tế hiện nay đã xảy ra rất nhiều trường hợp, các dự án khác nhau cùng được xây dựng trên một khu vực có giá trị đền bù được tính trên một đơn vị khác nhau dẫn đến việc khiếu nai, khiếu kiện kéo dài của người sử dụng đất gây kho khăn trong việc giải phóng mặt bằng dự án. Giải quyết vấn đề này theo tác giả nên sử đổi quy định này theo hướng tạo ra sự thống nhất, bình đẳng trong thực hiện cụ thể nên quy định việc đền bù giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn địa phương nào nên giao cho địa phương đó kết hợp với chủ đầu tư thực hiện theo các quy định của địa phương, nhất là thống nhất về giá đền bù theo quy định của địa phương công bố tại thời điểm thu hồi đất như quy định đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, mặt khác việc thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng cũng nên quy định rõ ràng về thời hạn địa phương hoàn thành việc giải phóng mặt bằng bàn giao mặt bằng xây dựng cho chủ đầu tư.
Thay đổi một số quy định về thời gian cho phù hợp với yêu cầu công việc:
Quy định về công tác thanh toán theo quy định hiện hành đã có sự thay đổi và quy định trách nhiệm quản lý hồ sơ thanh toán và thời hạn của các bên tham gia vào hoạt động thanh toán.
Trách nhiệm quản lý hồ sơ thanh toán: Cơ quan cấp phát vốn căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư, nói chung là kiểm tra về số lượng hồ sơ, theo thủ tục. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức đơn giá các loại công việc, chất lượng công trình.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu trong thời hạn 3 ngày Chủ đầu tư phải hoàn tất thủ tục chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, Cơ quan cấp phát trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải thanh toán cho nhà thầu.
Từ việc quy định như trên ta thấy quy định Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hồ sơ thì lại chỉ có thời gian là 3 ngày thực hiện, còn cơ quan cấp phát kiểm tra hồ sơ thì lại được 7 ngày, đây là quy định không phù hợp, theo tác giả nên hoán đổi thời gian thực hiện giữa chủ đầu tư và cơ quan cấp phát, Chủ đầu tư thực hiện việc kiểm tra về tính chính xác của nội dung hồ sơ thanh toán trong thời hạn 7 ngày, còn cơ quan cấp phát kiểm tra hồ sơ trong thời hạn là 3 ngày, quy định như vậy phù hợp với thực tế và khối lượng công việc thực hiện.
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về nội dung trình tự thủ tục hoàn thành một DAĐTXD công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Bước 1 Xin chủ trương đầu tư, lập hồ sơ xin kế hoạch vốn cho dự án – Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Thủ tục số 1 Xin chủ trương đầu tư và thủ tục số 2 xin kế hoạch vốn cho dự án cần quy định rõ thời gian hoàn thành.
Bước 2 Chuẩn bị dự án – Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Thủ tục số 3: Xin giới thiệu địa điểm: Đối với hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm xây dựng khu nhà ở hoặc khu đô thị mới thì sẽ có thêm văn bản chấp thuận làm Chủ đầu tư của UBND tỉnh, thành phố và văn bản chấp thuận của Quận, Huyện nơi có địa điểm xây dựng về địa điểm xây dựng. Nhưng hiện nay chưa có quy định, vì vậy cần phải có quy định rõ ràng về các yêu cầu cần phải có để được chấp thuận làm chủ đầu tư của UBND tỉnh, thành phố và vản bản chấp thuận của Quận, Huyện nơi có địa điểm xây dựng về địa điểm xây dựng và thời hạn hoàn thành thủ tục này khi nộp hồ sơ đáp ứng yêu cầu,
Thủ tục số 6: Thiết kế tổng mặt bằng xin thoả thuận quy hoạch tổng mặt bằng và xác nhận phương án kiến trúc, ở thủ tục này hiện nay quy định của pháp luật đã thể hiện được rõ về thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng, nhưng không quy định rõ trách nhiệm pháp lý trong khâu lập, thẩm định quy hoạch.
Bước 7. Cắm mốc tạm thời, tổ chức lập và thực hiện phương án giải phóng mặt bằng, cắm mốc chính thức – Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Thủ tục số 17: Tổ chức giải phóng mặt bằng, Thẩm định phê duyệt phương án giải phóng mặt bằng: Hiện nay quy định chủ đầu tư kết hợp cùng với UBND tỉnh, thành phố thực hiện việc giải phóng mặt bằng và có quyền quyết định mức giá đền bù. Theo tác giả thì quy định này nên chỉ rõ ràng có quyền quyết định giá cả đền bù trên cơ sở thống nhất giữa các bên và được công bố công khai trước một đơn vị thời gian sau đó mới tiến hành như vậy cho người dân tự giám sát, tránh được sự khác biệt giữa các quyết định đền bù khác nhau, ở các thời điểm khác nhau, giám được nạn tiêu cực, làm sai khi thực hiện.
Bước 8: Xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bàn giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cần bổ sung các quy định việc thu hồi đất và giao nhận đất tại hiện trường.
3.2.4. Các biện pháp đảm bảo thúc đẩy và dăn đe việc tôn trọng pháp luật của các chủ thể trong xã hội.
Cần nâng cao hiệu lực của hệ thống văn bản pháp lý, và bổ sung các quy định làm nền tảng cho việc xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bên tham gia dự án như giữa các đầu mối cơ quan quản lý nhà nước, giữa chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu, chính quyền địa phương, cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án.
Đẳy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, rễ hiểu, rễ áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật,
Tăng cường chế độ thưởng phạt phân minh và có tác động đối với cán bộ công quyền.
3.3. Một giải pháp về đơn giản hoá trình tự, thủ tục:
Về việc đơn giản hoá trình tự, thủ tục tác giả xin đề xuất một số thay đổi cụ thể như sau:
Rút ngắn số bước trình tự, gộp một số thủ tục để giảm bớt số đầu mối quản lý, giảm hồ sơ:
Bước 2 Chuẩn bị dự án – Giai doạn chuẩn bị đầu tư: Thủ tục số 3 Xin giới thiệu địa điểm, Thủ tục số 4 Xin cấp chứng chỉ quy hoạch, Thủ tục số 5 Vạch chỉ giới đường đỏ và cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật các công việc này đều thực hiện thông qua đầu mối là Sở Quy hoạch Kiến trúc, theo quy định thì khi thủ tục số 3 thực hiện xong thì tiến hành lập hồ sơ xin thủ tục của thủ tục số 4 và 5 như vậy các thủ tục trên khi thực hiện là tuần tự và chia thành các hồ sơ riêng rẽ. Theo tác giả thì ba thủ tục này nên gộp thành một thủ tục số 3, đồng thời bỏ phần cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật của tủ tục số 5 sang thủ tục thứ 4 được định nghĩa dưới đây. Như khi thực hiện Chủ đầu tư chỉ cần lập một hồ sơ xin giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, vạch chỉ giới đường đỏ và cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật, như vậy thì Sở Quy hoạch Kiến trúc cũng chỉ phải tiến hành kiểm tra hồ sơ 1 lần và có thể cung cấp đầy đủ các thông tin mà Chủ đầu tư cần, làm được điều này đã giảm bớt một hồ sơ, một thủ tục cùng thời gian thực hiện, chi phí tổ chức thực hiện.
Bước 2 Chuẩn bị dự án – Giai doạn chuẩn bị đầu tư: Thủ tục số 6 Xin thoả thuận thiết kế tổng mặt bằng, và xác nhận phương án kiến trúc, các thủ tục số 7, 8, 9, 10, 11 là 5 thoả thuận chuyên ngành bao gồm thoả thuận Thoả thuận cấp điện (Sở Điện lực); Thoả thuận cấp nước (Công ty kinh doanh nước sạch); Thoả thuận thoát nước (Công ty thoát nước); Thoả thuận phòng cháy chữa cháy (Sở Công an); Thoả thuận Môi trường (Sở Tài nguyên - môi trường); và Thủ tục số 13 Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong bước 3 và 4 nên gộp thành một bước là bước số 4 của trình tự và lấy tên là Thẩm định quy hoạch xây dựng, môi trường và cung cấp các số liệu hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện việc nhập các thủ tục này khi thực hiện các thoả thuận: Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Thoả thuận cấp điện, thoả thuận cấp nước, thoả thụân thoát nước, thoả thuận môi trường, thoả thuận phòng cháy chữa cháy nên gộp vào thủ tục số 4 khi Sở Quy hoạch kiến trúc thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng, xác nhận phương án kiến trúc thực hiện luôn 5 loại thoả thuận này, còn 4 cơ quan Sở điện lực, Công ty kinh doanh nước sạch, Công ty thoát nước là các đơn vị hoạt động kinh doanh nên tách bộ phận quản lý Nhà nước ra do đó có thể tránh được tính chất độc quyền vừa quản lý Nhà nước vừa hoạt động kinh doanh, tăng tính minh bạch trong quản lý Nhà nước. Các đơn vị đó sau này khi tham gia vào dự án chỉ như là các đối tác của Chủ đầu tư dưới dạng các hợp đồng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ dự án.
Như vậy nếu thực hiện theo giải pháp trên sẽ giảm được số lượng đầu mối tham gia thực hiện, giảm được các hồ sơ, các chi phí thực hiện, tách được trách nhiệm quản lý Nhà nước ra khỏi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước.
Về trình tự thực hiện thủ tục số 16 Xin cắm mốc tam thời, thủ tục số 17 Thẩm định phê duyệt phương án giải phóng mặt bằng, thủ tục số 18 Cắm mốc giới chính thức của bước 8 – Giai đoạn thực hiện đầu tư: Hiện nay theo quy định được chia ra làm thủ tục, tuy nhiên theo thực tế thì nên gộp 3 thủ tục này này lại thành một thủ tục vì trong khi lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, tiến hành thẩm định phê duyệt và triển khai thực hiện việc giải phóng mặt bằng thì Chủ đầu tư cũng phải thực hiện công việc cắm mốc tạm thời để giải phóng, và khi giải phóng xong mặt bằng thì cũng lại phải tiến hành cắm mốc chính thức mặt bằng quy định ranh giới khu đất xây dựng chính thức để quản lý và sử dụng, như vậy các thủ tục này gộp lại với nhau là hợp lý về mặt lôgíc công việc và giảm được các thủ tục.
Thủ tục số 19, 20, 21, 22 của bước 8 Xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bàn giao đất, cấp trích lục bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Giai đoạn thực hiện đầu tư: ở đây các thủ tục này các đều thực hiện với đầu mối là Sở Tài nguyên Môi trường vì vậy theo tác giả nên giảm bớt các thủ tục theo hướng sau:
Giữ nguyên thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
Ghép thủ tục xin giao đất, bàn giao mốc giới thành một thủ tục, vì hai thủ tục này thực chất khi thực hiện là một, Đơn vị quản lý Nhà nước khi giao đất thì phải thực hiện trên cả hai phương diện là diện tích khu đất, mốc giới khu đất trên bản đồ địa chính và mốc giới trên thực địa.
Bỏ thủ tục xin cấp trích lục bản đồ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vi khi Chủ đầu tư đã thực hiện xong thủ tục xin giao đất thì cơ quan quản lý Nhà nước phải thực hiện việc cấp trích lục bản đồ khi đó có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn là hợp lý vì vậy việc bỏ thủ tục cấp trích lục bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp lý.
Rút ngắn thời gian quy định đối với một số thủ tục, đơn giản hồ sơ hành chính một số thủ tục:
Thủ tục số 19,20,21,22 xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xin giao đấtm bào giao mốc giới, xin cấp trích lục bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bước 8 – Giai đoạn thực hiện đầu tư: Nên giảm một số tài liệu của thủ tục như quyết định thành lập tổ chức, đăng ký kinh doanh, các văn bản xin giới thiệu địa điểm, thoả thuận kiến trúc, hồ sơ thiết kế cơ sở, báo cáo tài chính 2 năm gần nhất…, vì đây là các tài liệu của dự án đã được thực hiện ở bước trước, và được các cơ quan quản lý của các thủ tục trước kiểm tra hơn nữa các loại tài liệu này ít liên quan đến mục đích của nội dung thủ tục này.
Từ việc nghiên cứu thực trạng về trình tự thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hiện hành, tác giả đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện trên tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu về trình tự thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
Sơ đồ tổng quát Trình tự thủ tục hoàn thành một
da đtxdct sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
(Chi tiết sơ đồ được thể hiện ở hình vẽ trang bên)
bảng so sánh các chỉ tiêu của trình tự
thủ tục hoàn thành môt dađtxdct
STT
Tên chỉ tiêu
đơn vị
Trình tự, thủ tục hiện hành
Trình tự, thủ tục đề xuất
Hiệu quả
1
Thời gian thực hiện các thủ tục
Ngày
429
382
47
2
Số lượng hồ sơ, thủ tục
Hồ sơ
27
15
12
3
Số lượng đầu mối tham gia dự án
Đầu mối
20
14
6
3.4. Một giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án.
Xây dựng một trình tự, thủ tục đầy đủ, đúng đắn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Khi thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng công trình ở nước ta hiện nay theo quy định của pháp luật chỉ thể hiện trình tự, thủ tục thực hiện từng công việc riêng rẽ, không thể hiện về tính chất rằng buộc về thứ tự hoặc hệ thống hoá trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình thành một hệ thống chuẩn mang tính lôgic, trình tự chuẩn thể hiện rõ ràng viêc thực hiện các công việc thành các bước quy định các công việc nào được thực hiện theo trình tự rằng buộc trước sau, các công việc thực hiện song song, các thủ tục cần thực hiện trong các bước của trình tự. Hiện nay thực tế ở nước ta cho thấy hầu hết các chủ đầu tư (Ban QLDA) tổ chức điều hành việc đầu tư xây dựng công trình đều không xây dựng các trình tự thực hiện, nguyên nhân chủ yếu là do trình độ chuyên môn còn yếu và quy định của pháp luật chưa rõ ràng, hiệu lực của văn bản quy phạp pháp luật chưa cao, vì vậy khi thực hiện các Chủ đầu tư (ban QLDA) thường là thực hiện không đúng quy trình, sai hoặc bỏ sót bước gây ra các sự cố gây thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư.
Tuân thủ thực hiện nghiêm các bước thực hiện.
3.5. một số giải pháp về con người, các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng.
Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn.
Từ thực trạng về những vấn đề tồn tại của hoạt động xây dựng hiện nay, một trong các yếu tố quan trọng trong đó là năng lực chuyên môn của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng, trong luận văn này tác giả xin kiến nghị một số giải pháp sau:
Giải pháp thúc đẩy việc các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của minh theo quy định của pháp luật.
Hoạt động xây dựng được được thực hiện qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có một chủ thể tham gia cùng sản phẩm vì vậy trong hoạt động xây dựng có rất nhiều các chủ thể tham gia, Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã quy định được một số lĩnh vực khá cụ thể, như là:
Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng công trình;
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư XD công trình trong các công việc:
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
Khảo sát xây dựng;
Thiết kế xây dựng công trình;
Thi công xây dựng công trình;
Giám sát thi công xây dựng công trình
Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án;
Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chru đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
Quyền và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia vào hoạt động xây dựng như;
Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nhà thầu khảo sát xây dựng;
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
Và một số nhà thầu khác theo quy định của luật xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
Các chủ thể trên tham gia vào hoạt động xây dựng thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình sẽ là một động lực lớn thúc đẩy nhanh sự phát triển của ngành xây dựng, để thúc đẩy việc thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng luận văn xin kiến nghị những biện pháp hỗ trợ như sau:
Cần quy định cụ thể chế tài xử phạt khi chủ thể vi phạm các nghĩa vụ, trách nhiệm của họ trong hoạt động xây dựng;
Cần giáo dục, động viên, khích lệ các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng tự giác thực hiện các quy định và tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và các đối tượng liên quan từ đó để họ ý thức được quyền và trách nhiệm của mình;
Thúc đầy các chủ thể làm tốt công tác kiểm tra nội bộ công việc, khuyến khích công việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ, chấp hành về các quy định về quyền và nghĩa vụ mà họ phải tuân theo;
Giải phát nâng cao đạo đức nghề nghiệp của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng.
Thanh tra việc thực hiện pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng để phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng, đồng thời xác minh, kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết vướng mắc, các khiếu nại, tố cáo về hoạt động xây dựng;
Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cần có chính sách khuyến khích đào tạo, quy định nghiệp vụ chuyên môn của cấn bộ phù hợp với vị trí công tác, nâng chuẩn về trình độ tối thiểu đối với đội ngũ cán bộ quản lý tham gia hoạt động xây dựng khi tuyển dụng cán bộ, các cơ quan quản lý cần phải nắm vững luật lệ, các quy chế, quy định, các tiêu chuẩn, các quy tắc … liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng, phân tích kinh tế, tài chính, quản lý dự án. có khả năng đề xuất và sử dụng công cụ quản lý dự án, hiểu các phương pháp quy hoạch, nắm vững các phương pháp mới thu thập xử lý các số liệu thông kê phù hợp với nền kinh tế thị trường, có kiến thức tốt về quản lý kinh tế, ngoài ra cũng cần thông thạo tin học và tiếng anh.
Cơ quan tham mưu về hoạch định chính sách, chiến lược, lập quy hoạch phát triển phải thành thạo các phương pháp mới xử lý và thu thập số liệu thống kê trong nền kinh tế thì trường, nắm vững phương pháp nghiên cứu dự báo hiện đài và các phương pháp lập quy hoạch hiện đại, có kiến thức sâu rộng về kinh tế vĩ mô, có khả năng phân tích chiến lược, chính sách, thông thạo tin học và tiếng anh.
Các giải pháp đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng.
Đối với chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và các ban quản lý dự án: Hiện nay trình độ cán bộ làm ở ban quản lý dự án, chủ đầu tư thực hiện các dự án rất nhiều bất cập, hầu như không có chủ đầu tư theo đúng nghĩa, tình trạng phổ biến giám đốc dự án đầu tư đồng thời lại là người trực tiếp sử dụng công trình sau khi hoàn thành, công trình thuộc cơ quan nào thì giám đốc hoặc phó giám đốc cơ quan đó là chủ dự án, nhưng do những người này không có kiến thức chuyên môn về quản lý đầu tư và xây dựng nên sai sót, đến khi phát hiện thì đổ lỗi cho các nguyên nhân khách quan như không có nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, còn nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt thì đổi lỗi cho các cơ quan này. Giải quyết vấn đề này khi quyết định ai làm chủ đầu tư, chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án phải đảm bảo đủ các điều kiện chuyên môn theo đúng quy định của pháp luật, các cán bộ được bố trí phải có chuyên môn tốt, nắm vững pháp luật xây dựng hoặc phải đẩy nhanh phát triển nghề nghiệp quản lý dự án thông qua các đơn vị có đủ chức năng, năng lực làm tư vấn quản lý dự án. Đồng thời với việc trên quy định chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án phải bồi thường thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí vốn đầu tư của Nhà nước hay của doanh nghiệp và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
Đối với tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng: Trước tiên phải đáp ứng đủ năng lực theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hai gây ra và bặt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, cần phải khẳng định rõ nguyên tắc sản phẩm của tổ chức tư vấn nào làm ra thì phải chịu trách nhiệm đến cuối cùng, các đơn vị tổ chức thẩm tra thẩm định chỉ nên chịu trách nhiệm về những phần liên quan đến việc của mình khi có ý kiến khác biệt so với hồ sơ trước. (ví dụ như hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán thì đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm toàn bộ sản phẩm, còn đơn vị thẩm tra – thẩm định chỉ chịu trách nhiệm phần liên quan đến những để xuất sai khác so với hồ sơ thiết kế dự toán được lập); tiếp đến đơn vị tư vấn cần sử dụng các kỹ sư có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn của các chuyên ngành, nắm vững hệ thống các quy định của ngành xây dựng, có khả năng ứng dựng quy trình công nghệ mới tốt, phát triển nhân lực đồng đều đồng bộ của tất cả các bộ môn, bố trí cán bộ đúng theo năng lực chuyên môn, các cán bộ phụ trách bộ môn phải là người có kinh nghiêm, chuyên môn sâu cao, có đủ chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật và có bộ phận có khả năng kiểm sát chất lượng nội bộ tốt.
Đối với các đơn vị thi công xây dựng: Phải đảm bảo có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nhà nước, phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra, phải buộc mua bảo hiểm theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm hoàn toàn chất lượng công trình do mình làm ra, các đơn vị cần xây dựng quy trình quản lý, điều hành, kiểm tra chất lượng công trình từ công ty đến công trường chặt chẽ, khoa học để đảm bảo đúng chất lượng công trình đồng thời cần sử dụng các kỹ sử giỏi về chuyên môn của tất cả các chuyên ngành, nắm vững các quy phạm, tiêu chuẩn trong thi công, ứng dụng tốt quy trình công nghệ mới, hiện đại, có kếin thức về quản lý dự án, biết sử dụng các phần mềm quản lý dự án để lập tiến độ, theo dõi tiến độ và tài chính của dự án, bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, thực hiện công việc theo đúng chuyên môn, cán bộ chỉ huy phải có kinh nghiệm, năng lực quản lý và chuyên môn sâu tốt. Cần khuyến khích cán bộ sáng tạo trong quản lý, sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, tin học hoá trong công việc để nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công, giảm giá thành mang lại hiệu quả cho đất nước, cho doanh nghiệp.
3.6. Các giải pháp về kỹ thuật và công cụ quản lý.
Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm tin học ứng dụng trong việc lập và xử lý các hồ sơ để hoàn thành các thủ tục trong hoạt động đầu tư xây dựng. Sử dụng các phần mềm tiến tiến trong việc giải quyết các thủ tục hành chính để giúp cho Chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước thuận tiện hơn, rút ngắn thời gian trong việc lập các hồ sơ các giả quyết thủ tục.
Trên góc độ của chủ đầu tư: Sử dụng phần mềm thì chủ đầu tư có thể lập các hồ sơ nhiều thủ tục khác nhau và gửi đến nhiều đầu mối khác nhau một cách thuận tiện từ đó có thể thấy giảm thiểu ngay số lượng hồ sơ trên giấy cần phải thực hiện, giảm được thời gian, chi phí thực hiện.
Trên góc độ các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng phần mềm các hồ sơ, thủ tục được tin học hoá, quá trình kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhanh hơn, từ đó cơ cấu nhân sự cũng giảm nâng cao được hiệu quả trong việc giải hồ sơ thủ tục.
Trên góc độ các đầu mối cơ quan quản lý Nhà nước nếu sử dụng phần mềm tạo ra sự liên kết giữa các đầu mối cơ quan quản lý nhà nước thì các thủ tục sau có thể kiểm tra và sử dụng các thông tin của thủ tục trước, trên cơ sở đã tham khảo các dữ liệu của dự án đã được sử lý và lưu lại của cơ quan quản lý nhà nước trước đó. Một mặt tích cực nữa của việc này là sự rõ ràng, minh bạch trong quản lý Nhà nước và đồng thời tạo ra sự thống nhất trong quản lý nhà nước của các cơ quan khác nhau.
Cần nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và sử dụng được các phần mềm tin học ứng dụng trong quản lý dự án và thi công xây dựng công trình:
Trong quản lý dự án để lập các kế hoạch mới tối ưu và khả thi, việc sử dụng nhân lực, thiết bị, điều chỉnh kế hoạch kịp thời phục vụ tốt công tác giám sát kiểm tra tiến độ, khối lượng công việc thực hiện, tài chính, lập báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện ở từng thời điểm, từ đó có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
Trong thi công sử dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới hiện đại thay sẽ là một cuộc cách mang để thay thế công nghệ cũ hoặc kết hợp giữa công nghệ thi công cũ và mới luôn mang lại hiệu quả cao từ thời gian thi công, hao phí lao động và cuối cùng là hiệu quả kinh tế, đây luôn là giải pháp tối ưu cho lĩnh vực xây dựng.
Giải pháp về việc nâng cao chất lượng đào tạo và cập nhật thông tin trong các giáo trình tại các cơ sở đào tạo:
Nâng cao chất lượng đào tạo và cập nhật thông tin trong các giáo trình đào tạo là vấn đề cần thiết của cả xã hội, nhất là đối với ngành xây dựng, các kỹ sư được đào tạo có chất lượng tốt, cập nhật thông tin sát với thực tế, khi ra trường tham gia công tác tại các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ đầu tư (Ban QLDA) hoặc các Đơn vị tư vấn hay Đơn vị thi công..v.v. sẽ có lượng kiến thức chuyên môn vững vàng, có thể thích ứng nhanh với công việc, từ đó chất lượng thực hiện đạt hiệu quả cao, rút ngắn thời gian, đẩy lùi sự yếu kém trong hoạt động xây dựng.
Kết luận
Nước ta hiện nay đang vào thời kỳ tập trung để tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội, vai trò của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế là rất lớn, Nhà nước đang huy động tối đa các nguồn lực trong nước và ngoài nước để đầu tư phát triển, vì vậy việc thực hiện tốt trong đầu tư xây dựng có ý nghĩa hết sức quan trọng, sẽ đem lại hiệu quả cao nhất khi đầu tư. Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một vấn đề rất phức tạp và dễ nảy sinh các hành vi gây thất thoát vốn, gây ra tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước và gây tác động xấu đến nền kinh tế, nhất là hiện nay việc đầu tư dàn trải, không hiệu quả, các dự án thực hiện không đảm bảo chất lượng, chậm tiến độ ngày càng gia tăng. Giải quyết các vấn đề này không phải là đơn giản và cũng không là nhiệm vụ của cơ quan chuyên ngành hay một văn bản pháp luật mà nó cần phải được nghiên cứu cải tiến, bổ sung và đồng thời phải nâng cao chất lượng theo quá trình thực hiện để ngày càng hoàn thiện. Xuất phát từ vấn đề trên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả chỉ tập Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đây là vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn và phù hợp với thực tế nước ta hiện nay, sau đây giả xin tóm tắt các nội dung chính của luận văn:
1. Đã hệ thống hoá và sơ đồ hoá được trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đề xuất một số giải pháp về cơ chế quản lý Nhà nước.
Cải tiến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo hướng thống nhất nhiều loại văn bản nhỏ gộp lại cho gọn số lượng văn bản, các văn bản ban hành tránh vụn vặt, tranh chồng chéo, nên ban hành văn bản theo tính chất thay thế, văn bản sau khi ban hành nếu có phần trùng lặp thì nên lập lại và thay thế hệ thống văn bản trước để tiện quá tình theo dõi.
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo hướng thay đổi một số quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế như thống nhất một cơ chế đền bù giải phóng mặt bằng; thay đổi một số quy định về thời gian cho phù hợp với yêu cầu công việc:
Hoàn thiện các quy định về nội dung trình tự thủ tục hoàn thành một DAĐTXD công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Đề xuất các biện pháp đảm bảo thúc đẩy và dăn đe việc tôn trọng pháp luật của các chủ thể trong xã hội như nâng cao hiệu lực của hệ thống văn bản pháp lý, và bổ sung các quy định làm nền tảng cho việc xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bên tham gia dự án như giữa các đầu mối cơ quan quản lý nhà nước, giữa chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu, chính quyền địa phương, cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án. Đẳy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, rễ hiểu, rễ áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật, Tăng cường chế độ thưởng phạt phân minh và có tác động đối với cán bộ công quyền.
Đề xuất một giải pháp về đơn giản hoá trình tự, thủ tục:
Rút ngắn số bước trình tự, gộp một số thủ tục để giảm bớt số đầu mối quản lý, giảm hồ sơ:
Rút ngắn thời gian quy định đối với một số thủ tục, đơn giản hồ sơ hành chính một số thủ tục:
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án.
Xây dựng một trình tự, thủ tục đầy đủ, đúng đắn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tuân thủ thực hiện nghiêm các bước thực hiện.
Đề xuất các giải pháp về con người, các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng.
Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn.
Giải pháp thúc đẩy việc các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của minh theo quy định của pháp luật.
Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Các giải pháp đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng.
Đề xuất các giải pháp về kỹ thuật và công cụ quản lý.
Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm tin học ứng dụng trong việc lập và xử lý các hồ sơ để hoàn thành các thủ tục trong hoạt động đầu tư xây dựng. Sử dụng các phần mềm tiến tiến trong việc giải quyết các thủ tục hành chính để giúp cho Chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước thuận tiện hơn, rút ngắn thời gian trong việc lập các hồ sơ các giả quyết thủ tục.
Cần nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và sử dụng được các phần mềm tin học ứng dụng trong quản lý dự án và thi công xây dựng công trình.
Giải pháp về việc nâng cao chất lượng đào tạo và cập nhật thông tin trong các giáo trình tại các cơ sở đào tạo:
Các giải pháp tác giả đưa ra được nghiên cứu cho từng bước của trình tự, thủ tục trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, từ bước xin chủ trương đầu tư cho đến khi quyết toán, đưa dự án vào sử dụng, cùng với các bước thực hiện là các chủ thể khác nhau, trên giác độ là cơ quan quản lý Nhà nước, giác độ chủ đầu tư đến các đối tượng là nhà thầu tham gia vào hoạt động xây dựng. Từ các giải pháp đề xuất của luận văn, trình tự và thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sẽ được rút ngắn 47 ngày, số đầu mối tham giam dự án giảm 6 đầu mối, số lượng hồ sơ, thủ tục giảm 12 hồ sơ. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các giải pháp được đề xuất, có những giải pháp thay đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cần phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận và có văn bản hướng dẫn thực hiện mới được áp dụng.
Việc nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước là một vấn đề rất phức tạp. Qua kết quả nghiên cứu trong luận văn mong muốn được đóng góp một phần để giải quyết vấn đề này, tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót về lý luận và thực tiễn, rất mong các thây cô và đồng nghiệp góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện, từng bước các giải pháp đưa ra được ứng dụng vào thực tiễn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá 11 về việc ban hành Luật Xây dựng;
2. Luật đấu thầu số 61/2005/QHH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khoá 11 về việc ban hành Luật Đấu thầu;
3. Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QHH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội khoá 11 về việc ban hành Luật Ngân sách Nhà nước;
4. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
5. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
6. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 21/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
7. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
8. Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
9. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
10. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
11. Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
12. Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
13. Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
14. Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/011/2007 của Bộ tài chính về việc sử đổi bổ sung thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
15. Nghị định số 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
16. Web site Thanh tra Chính phủ (
17. Web site Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, (
18. Web site Trang thông tin điện tử Bộ Xây dựng (
19. Web site Trang thông tin điện tử Bộ Tài chính (
20. Web site Trang thông tin điện tử Bộ TNMT (
21. Web site Sở Tài nguyên MT&NĐ Hà Nội (
22. Web site Sở Xây dựng Hà Nội (
23. Web site Sở Xây dựng Hà Nội (
24.Web site Thông tin điện tử UBND Thành phố Hà Nội ( Và một số Web site khác của Thành phố Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh ).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 04-luan van 01-05-2008 ok xong.doc