Tài liệu Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại: Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 1
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TS. Hà Quang Đào
Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Rủi ro tín dụng muôn hình muôn vẻ. Thực tiễn ở nước ta cũng cho thấy điều đó.
Trong gần 20 năm đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng, trong mỗi giai
đoạn, nguyên nhân rủi ro tín dụng được nhấn mạnh khác nhau và nguyên nhân chủ yếu
khác nhau. Nhìn chung, rủi ro tín dụng diễn biến rất phức tạp. Tuy nhiên trong những năm
gần đây rủi ro tín dụng do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan đã giảm
hẳn. Nhất là do nguyên nhân chủ quan hiện nay chỉ thấy cá biệt ở phạm vi nhỏ của một vài
chi nhánh NHTM nào đó. Đặc biệt, đối với cá NHTM cổ phần, nếu trước đây là khốI
NHTM có rủi ro lớn nhất và đáng lo ngại nhất , thì hiện nay nhìn chung lại có tỷ lệ nợ quá
hạn mới phát si...
8 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 1
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TS. Hà Quang Đào
Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Rủi ro tín dụng muôn hình muôn vẻ. Thực tiễn ở nước ta cũng cho thấy điều đó.
Trong gần 20 năm đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng, trong mỗi giai
đoạn, nguyên nhân rủi ro tín dụng được nhấn mạnh khác nhau và nguyên nhân chủ yếu
khác nhau. Nhìn chung, rủi ro tín dụng diễn biến rất phức tạp. Tuy nhiên trong những năm
gần đây rủi ro tín dụng do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan đã giảm
hẳn. Nhất là do nguyên nhân chủ quan hiện nay chỉ thấy cá biệt ở phạm vi nhỏ của một vài
chi nhánh NHTM nào đó. Đặc biệt, đối với cá NHTM cổ phần, nếu trước đây là khốI
NHTM có rủi ro lớn nhất và đáng lo ngại nhất , thì hiện nay nhìn chung lại có tỷ lệ nợ quá
hạn mới phát sinh rất thấp. Mặc dù vậy, với xu hướng hội nhập, với sự ra đời ngày càng
nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, sự chuyển hướng sang sản xuất hàng
hoá của hộ nông dân, hộ ngư dân…làm cho nền kinh tế năng động hơn. Đồng thời, tính tự
chủ của NHTM cao hơn, thì rủi ro tín dụng lại có những diễn biến phức tạp mới đòi hỏi
phải có giải pháp phù hợp. Bài tham luận xin được đề xuất một số giải pháp sau đây đối với
các ngân hàng thương mại.
1. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng :
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường , có vai trò rất quan trọng trong
việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau
đây :
Thu thập thông tin về khách hàng :
trong hoạt động tín dụng rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay.
Hiện nay việc khai thác thông tin về khách hàng thường qua báo cáo của khách hàng,
chẳng hạn thông tin về tài chính thường dựa trên báo cáo tài chính trong các năm gần đây
của khách hàng (doanh nghiệp). Các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm
toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực của báo cáo. Do vậy, đối với
cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu nhập thông tin từ khách hàng cần thu nhập thêm
thông tin từ các đối tác của khác hàgn, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ
cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro của KHNN (CIC), Trung
tâm thông tin của NHTM (TPR) từ phản ánh của cán bộ, công nhân viên…
Thu nhập thông tin về thị trường :
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán
bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách
hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài sản đảm bảo…
Phân tích xử lý thông tin :
sau khi dã thu thập các nguồn thông tin cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã
thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng
trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho
vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
2. Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng :
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 2
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì
lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Nội dung
của giải pháp này được đề xuất như sau :
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình. Việc xét duyệt cho
vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay :
+Kiểm tra trước khi cho vay : kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ
pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay.
+Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay
của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các hoá đơn tài chính, hợp đồng
kinh tế…
+Kiểm tra sau khi cho vay : Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem khách
hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường kiểm tra thực tế tài sản
sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hoá đơn khống để chuyển tiền vào tài
khoản của người thụ hưởng rồI rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ hay đột xuất. Việc kiểm
tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía ngân hàng.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân vay
lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả
năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
3. Nâng cao chất lượng thẩm định :
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng
ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn. Lĩnh vực kinh doanh tạp
hơn và thị trường diễn biến thất thường hơn. Tính ạnh tranh cao hơn. Do đó, công tác thẩm
định lại càng quan trọng hơn trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương
án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự
án, phương án đó; Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng cần bố trí
những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các
buổI thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định
dự án.
Áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả
chính xác và nhanh chóng.
Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm định cần
tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định
chính xác.
Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của
khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, trong khi
công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng. Thẩm định tài
chính giúp cho ngân hàng đánh gía đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có
quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét duyệ cho vay đối với các dự án khả thi và khác hàng
có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam kết… sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 3
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
Để đánh giá tình hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá dự án
trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh giá độ
nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm
sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho
vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc
thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
4. Mở rộng cho vay các tài sản bảo đảm :
Hiện nay, tình hình kinh tế, thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín
dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp để
đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có bảo đảm,
đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản bảo
đảm cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng , đủ điều kiện pháp lý. Cần thường
xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn
cần xem xét định lại giá trị tài sản.
Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm
bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.
Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài
sản của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với dư nợ tại ngân
hàng; đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt
động có hiệu quả, nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay không nhiều. Vì vậy,
để tăng tài sản bảo đảm trong cho vay cần có biện pháp sau :
+ Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm, ngoài tài sản của khách hàng có thể
dùng tài sản cá nhân, Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội
đồng quản trị… đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố
quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty.
+ Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo đảm
theo quy định của ngân hàng.
Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ,
hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với
doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
5. Phân tán rủi ro tín dụng :
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vậy làm thế nào để hạn chế
thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những
nguyên tắc cổ điển nhất trong kinh doanh là “Không nên bỏ trứng vào một giỏ”. Đây là
nguyên lý không có gì mới, nhưng trong thực hiện thì cần luôn luôn quán triệt, xuyên suốt,
nó được thể hiện dưới các hình thức sau :
Đa dạng hoá phương thức cho vay :
Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như : Cho vay hạn mức,
cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trơ…
Cho vay hạn mức : Cho vay ngắn hạn thường áp dụng với khách hàng đã có quan hệ
tín dụng thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả.
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 4
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
Cho vay theo món : thường áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn và phát sinh
không thường xuyên.
Cho vay đồng tài trợ : Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những khách hàng
có nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một ngân hàng không đủ hay việc tập trung
quá mức vào một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn nếu khách hàng không trả được nợ.
Thông thường trong trường hợp này các ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự
án và góp vốn cho vay để chia sẽ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Ngoài ra còn có các hình thức khác như cho vay trả góp, cho vay ủy thác, cho vay dự
án đầu tư, cho vay trả góp,…
Đa dạng hoá khách hàng :
Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng, tránh
việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro
không trả được nợ.
Qua việc phân tích rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú
Thọ, nợ quá hạn tập trung chủ yếu tại doanh nghiệp nhà nước.Do vậy cần phải có biện
pháp thích hợp để mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể… và hạn chế cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước
hoạt động không hiệu quả.
Thực hiện bảo đảm tín dụng :
Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín dụng, nó thường được thực hiện dưới
các loại như : bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Hiện nay,
tại Việt Nam mới chỉ có bảo hiểm tài sản được thực hiện, để hạn chế rủi ro đối với tài sản
bảo đảm ngân hàng yêu cầu đơn vị mua bảo hiểm toàn bộ giá tài sản đã làm bảo đảm cho
ngân hàng và người thụ hưởng quyền bồi thường là ngân hàng.
6. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư :
Trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và
suy thoái. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn
tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Để đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an toàn cần có chiến lược kinh doanh
lâu dàI ổn định dựa trên các vấn đề sau :
+ Bám sát định hướng tín dụng, những lĩnh vực khuyến khích đầu tư của Ngân
hàng để xây dựng kế hoach, lĩnh vực cần đầu tư.
+ Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng của NH tại một số vùng kinh tế. Căn
cứ vào thực tế, thuận lợi khó khăn trên địa bàn để xác định lĩnh vực đầu tư.
Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng :
Vốn vay : Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trước khi cho vay là điều
kiện cần thiết, tuy nhiên, sau khi phát tiền vay ta cũng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay,
cán bộ tín dụng không kiểm tra, khách hàng có thể sử dụng không đúng mục đích, mượn
tài khoản để thanh toán, sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục đích dẫn đến rủi
ro cao cho ngân hàng.
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 5
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
Hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ cho vay những khoản bắt buộc như tiền lương, vật tư
nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính như sắt thép, xi măng,… yêu cầu khách hàng vay chuyển
khoản, trả thẳng cho người thụ hưởng.
Thanh toán : Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ tín dụng cũng cần quan tâm
đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng, chủ đầu tư, người mua khi
thanh toán chuyển khoản về tài khoản khách hàng tại ngân hàng để trả nợ tiền vay, không
cho rút tiền mặt. Cán bộ tín dụng nên kiểm soát tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ
tài khoản tiền gửi cần có sự đồng ý của ngân hàng, tránh hiện tượng tiền thanh toán về
khách hàng không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả.
7. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ :
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng
quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh
những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm
soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, cần thực
hiện một số biện pháp sau :
+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho
phòng kiểm soát.
+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực
tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.
+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng
kiểm soát.
+ Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích
thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các
biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra.
8. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi :
Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hạI đã xảy
ra. Việc xử lý NQH cần có biện pháp cụ thể như :
Phân tích nguyên nhân NQH của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối
với những khách hàng NQH có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời
gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt
qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng biện pháp sau :
+ Xác định phương án cơ cấu nợ : Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ
cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi
hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi
cơ cấu.
+ Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục,
NQH chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách
hàng trên như sau :
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 6
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
+ Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm :
Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn
để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng trả nợ.
Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sợ pháp lý để có thể phát
mại tài sản thu hồi vốn.
Phối hợp cùng với các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản
bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải
trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không ngân hàng có thể tuyên bố
phá sản.
Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn
vay, ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý.
+ Đối với khoản vay không có bảo đảm :
Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các
khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối
với lĩnh vực xây dựng, ký thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ
đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng.
Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng
để trả nợ tiền vay.
+ Đối với khách hàng là cá nhân : kết hợp cùng với cơ quan công tác, vận động gia
đình thu xếp nguồn để trả nợ.
Biện pháp khởi kiện ra toà :
Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối với
mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ
việc kinh tế qua toà án kinh tế. Việc khởi kiện ra toà sẽ có tác dụng đối với các khách hàng
không có thiện trí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh. Nợ ngoại bảng và nợ khoanh chính là những
khoản nợ không sinh lờI, thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại bảng hoặc không
tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng, do
phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, đây chính là lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu
nợ ngoại bảng tăng thì Ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều, vì vậy
việc tận thu nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính
của ngân hàng. Sau đây là một số biện pháp để thu hồi được số nợ trên :
* Đối với khách hàng còn tồn tại :
Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục khách hàng hiểu đẻ có thiện trí trả nợ số tiền
còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với khách hàng xây dựng phương án kế hoạch trả nợ cụ
thể trong thời gian tới.
Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng như đơn vị chủ quản cảu khách hàng,
công an, thi hành án, trung tâm bán đấu giá… để có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng
đối tượng như phát mại tài sản, đôn đốc khách hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng….
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 7
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
* Đối với khoản nợ chỉ định Ngân hàng phối hợp với các cơ quan chức năng để có
biện háp thu hồi vốn như phát mại tài sản… và trình Chính phủ cho xử lý.
Việc xử lý dự phòng rủi ro là chuyện nội bộ của ngân hàng, không được tiết lộ thông
tin cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro để tránh hiện tượng khách hàng biết chây ỳ,
không trả.
9. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ :
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách
nhiệm với quyền lợi cảu cán bộ làm công tác tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng
do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến
khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng, để mọi
người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
Chuẩn hoá cán bộ tín dụng : Cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động của ngân hàng, họ có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem
đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng ngay từ khâu
tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ
bản sau :
+Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học có uy tín.
+Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu tài liệu,
giao dịch và sử dụng máy tính trong việc tính toán, thẩm định dự án…
+Có phẩm chất đạo đức : đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín
dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp : Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân
hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân
hàng. Với khả năng giao tiếp cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm được nhiều thông tin về khách
hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ.
Trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng vừa là người trực tiếp cung ứng sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy mốI
quan hệ giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ
cung ứng.
Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản phẩm,
trong khi đội ngũ cán bộ tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế, kinh nghiệm
về các lĩnh vục liên quan đến kỹ thuật bị hạn chế. Đòi hỏi cán bộ tín dụng không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để
phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thì ngay từ khâu tuyển chọn cán bộ tín dụng
phải có đạo đức, trình độ chuyên môn, được đào tạo bảI bản, hiểu biết về nhiều lĩnh vực
kinh tế, kỹ thuật, xã hội…
Mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống,
vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm, hiểu
thêm về pháp luật, quyết định cho vay được an toàn.
10. Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng :
Library of Banking students
Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 8
TS. Hà Quang Đào - Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
Các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng với
quốc tế, để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập và giúp lãnh đạo có thể quản lý tài sản, an toàn
hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro tín dụng. Các NHTM Việt Nam đang triển khai dự
án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Qua hệ thống trên, các
NHTM, các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt
động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất. Các
ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý khoản vay đối với một khách hàng, tránh
việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình, một dự án mà không thông qua đồng tài
trợ, dẫn đến rủi ro trong hoàn trả nợ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bien phap han che rui ro tin dung.pdf