Tài liệu Một số điểm cần chú ý trong xác định cỡ mẫu cho cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 - Phan Đắc Lộc: Thông tin Khoa học Thống kê 20
đầu. Trong trường hợp cỏc cơ sở ở địa
phương khụng cú trỏch nhiệm xử lý số liệu
điều tra mẫu hoặc tổng điều tra, thỡ việc ỏp
dụng cụng nghệ ICR phi tập trung là khụng
phự hợp. Ngược lại, nếu cỏc cơ sở ở địa
phương cú hệ thống cụng nghệ thụng tin và
cú số liệu Tổng điều tra hoặc điều tra mẫu
để xử lý, cú thể hữu ớch nếu lắp đặt mỏy
quột tại đú.
v. Nếu cụng nghệ ICR được lựa chọn
cho Tổng điều tra, hệ thống cần được thử
nghiệm với cỏc cuộc điều tra mẫu cũng như
với điều tra thử của Tổng điều tra trước khi
triển khai chớnh thức với Tổng điều tra. Tất
cả cỏc vấn đề cú thể xuất hiện, từ thiết kế
phiếu đến xuất bản kết quả, và cỏc khú khăn
thường rất khỏc nhau giữa cỏc quốc gia.
Hơn nữa, việc quản lý và giỏm sỏt chữ viết
tay của điều tra viờn, cũng như vận chuyển,
bảo quản và bàn giao phiếu điều tra là
những cụng việc khụng dễ dàng. Cỏc khú
khăn núi trờn cần được lường trước khi
quyết định ỏp dụng cụng nghệ đú cho ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số điểm cần chú ý trong xác định cỡ mẫu cho cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 - Phan Đắc Lộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 20
đầu. Trong trường hợp các cơ sở ở địa
phương không có trách nhiệm xử lý số liệu
điều tra mẫu hoặc tổng điều tra, thì việc áp
dụng công nghệ ICR phi tập trung là không
phù hợp. Ngược lại, nếu các cơ sở ở địa
phương có hệ thống công nghệ thông tin và
có số liệu Tổng điều tra hoặc điều tra mẫu
để xử lý, có thể hữu ích nếu lắp đặt máy
quét tại đó.
v. Nếu công nghệ ICR được lựa chọn
cho Tổng điều tra, hệ thống cần được thử
nghiệm với các cuộc điều tra mẫu cũng như
với điều tra thử của Tổng điều tra trước khi
triển khai chính thức với Tổng điều tra. Tất
cả các vấn đề có thể xuất hiện, từ thiết kế
phiếu đến xuất bản kết quả, và các khó khăn
thường rất khác nhau giữa các quốc gia.
Hơn nữa, việc quản lý và giám sát chữ viết
tay của điều tra viên, cũng như vận chuyển,
bảo quản và bàn giao phiếu điều tra là
những công việc không dễ dàng. Các khó
khăn nói trên cần được lường trước khi
quyết định áp dụng công nghệ đó cho Tổng
điều tra.
5. Kết luận
Hệ thống ICR là công nghệ hiệu quả
nhập số liệu đối với các cuộc điều tra mẫu
lớn hoặc tổng điều tra. Nếu có thể đảm bảo
cung cấp phiếu điều tra với số liệu hợp lý,
kịp thời và có chất lượng, hệ thống sẽ cần ít
hơn sự can thiệp của con người so với nhập
số liệu bằng biện pháp thủ công. Bởi vì
Tổng điều tra thu thập số liệu quy mô lớn,
hệ thống quét hình ảnh được lắp đặt sẽ có
hiệu quả phù hợp xử lý số liệu trong một
khoảng thời gian theo yêu cầu. Đối với việc
đầu tư lớn như vậy, khả năng sử dụng công
nghệ này sau khi Tổng điều tra kết thúc cần
được cân nhắc.
Công nghệ ICR sẽ cho phép xử lý số
liệu trong thời gian ngắn hơn. Tuy nhiên,
một số vấn đề cũng cần phải quan tâm.
Chất lượng giấy in phiếu, chất lượng in,
phân phối, bảo quản, bàn giao tài liệu cần
đến sự quan tâm đúng mức
mét sè ®iÓm cÇn chó ý trong x¸c ®Þnh cì mÉu cho
cuéc tæng ®iÒu tra d©n sè vµ nhµ ë n¨m 2009
Phan Đắc Lộc(*)
(*) Chuyên viên chính Vụ Thống kê Dân số và Lao động
ết hợp điều tra mẫu các chỉ tiêu
về Lực lượng lao động và Biến
động tự nhiên của dân số (sinh, chết) trong
các cuộc Tổng điều tra Dân số và nhà ở
(TĐT) là một cách làm mang lại hiệu quả
thiết thực nhằm tiết kiệm kinh phí, tăng thêm
nội dung điều tra, nâng cao hơn chất lượng
điều tra, giảm thiểu đáng kể các sai số phi
mẫu. Kết quả điều tra mẫu kết hợp trong các
cuộc Tổng điều tra Dân số và nhà ở 1989,
1999 đã được tổng hợp, ước lượng suy
rộng cho cấp tỉnh, thành phố theo hai khu
vực thành thị và nông thôn và đã được công
bố sớm sau thời điểm TĐT thường là 1 năm,
kịp thời cung cấp các thông tin cơ bản phục
vụ yêu cầu của lãnh đạo.
K
chuyªn san tæng ®iÒu tra d©n sè n¨m 2009 21
Việc phân định địa bàn điều tra (ĐBĐT)
trong TĐT theo qui mô “địa bàn chuẩn” với
số hộ bình quân trong mỗi địa bàn dao động
trong khoảng 100 ± 20 hộ ứng vơi khoảng
500 (±100) nhân khẩu ở miền xuôi và qui
mô 80 hộ (±20) ứng với khoảng 400 (±50)
nhân khẩu ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đã
giúp thiết lập được một dàn mẫu là: “Danh
sách các địa bàn điều tra” theo hai khu vực
thành thị và nông thôn trong từng tỉnh, thành
phố. Mỗi tỉnh, thành phố có hai dàn mẫu, cả
nước có 128 dàn mẫu (2001). Các dàn mẫu
này thực sự đã giúp Tổng Cục Thống kê
chọn ra các đơn vị mẫu chùm cấp 1 (ĐBĐT)
cho các cuộc điều tra Biến động dân số -
KHHGĐ hàng năm giai đoạn sau TĐT từ
2001-2007. Kết hợp với sơ đồ ĐBĐT và bản
Danh sách các hộ trong từng địa bàn (gọi là:
Bảng kê số nhà, số hộ, số người”) chọn ra
các đơn vị mẫu cấp 2 (hộ) cho các cuộc
điều tra về Lao động - Việc làm các năm
2001-2005, điều tra Mức sống dân cư các
năm 2002, 2004, 2006 và điều tra các chỉ
tiêu Nhân khẩu học và AIDS 2006.
Tuy nhiên, việc thiết kế cỡ mẫu trong
TĐT 1989 và 1999 thực tế đã thấp hơn so
với dự định thiết kế ban đầu là 5% số dân.
Tỷ lệ mẫu thực tế 1989 là 4,3% và 1999 là
3,2%. Do phạm vi mẫu nhỏ hơn dự tính nên
số sự kiện về người chết trong vòng 12
tháng trước thời điểm điều tra thu được từ
mẫu không đủ đại diện để tính được chỉ tiêu
kỳ vọng sống cho hai khu vực thành thị,
nông thôn của một số tỉnh/thành phố.
Phạm vi điều tra mẫu trong TĐT 1989,
1999 và điều tra Biến động dân số - KHHGĐ
hàng năm từ 2001 - 2007 được nêu tóm tắt
ở bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Phạm vi điều tra mẫu qua các năm TĐT và sau TĐT
TỔNG SỐ ĐBĐT SỐ ĐBĐT MẪU
SỐ HỘ ĐIỀU
TRA MẪU
Tỷ lệ
mẫu
(%)
Qui mô ĐB
mẫu (hộ)
Thành
thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
Tổng điều tra
TĐT 1989 21724 110117 2011 3610 4,3
TĐT 1999 37384 128946 2540 2745 256151 259727 3,2 101 95
Điều tra BĐDS
2001-2003 770 2830 83791 279662 2,2 109 99
2004-2007 1414 2426 140527 233254 2,3 99 96
Trong cuộc TĐT Dân số và Nhà ở
2009 tới, việc xây dựng được một dàn mẫu
giống như đã làm được trong cuộc TĐT
1999 là rất cần thiết và hữu ích, bởi vì qui
mô các đơn vị hành chính cấp xã/phường
và qui mô các đơn vị cấp dưới xã/phường
là thôn/xóm/ấp/bản/tổ dân phố ở nước ta
khác biệt nhau khá nhiều, rất khó khăn
trong việc lựa chọn đơn vị mẫu từ danh
mục các đơn vị hành chính.
Trong phần nghiên cứu đề xuất dưới
đây về việc xác định cỡ mẫu trong cuộc TĐT
2009, chúng tôi giả định rằng đơn vị chọn
mẫu cấp 1 nên chọn là ĐBĐT (đơn vị mẫu
chùm).
Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 22
Giả sử mức tăng tương ứng giống thời
kỳ 1989 – 1999; Ước tính tổng số ĐBĐT
trong cả nước năm 2009 là: 53044 ĐB
thành thị và 147775 ĐB nông thôn (ứng với
ước tính tổng số dân số là 85894000
người), số lượng ĐBĐT mẫu được xác định
tương ứng với các cỡ mẫu nghiên cứu như
sau:
Bảng 2: Số ĐBĐT mẫu tương ứng với các cỡ mẫu nghiên cứu
Ước Phạm vi mẫu cả
nước 2009
Số ĐBĐT mẫu Tỷ lệ mẫu (*)
Thành
thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
TT/NT
Mẫu như 1989 (4,3%) 4910 4845 9,3 3,3
Mẫu như 1999 (3,2%) 3604 3146 6,8 2,1 3,2
Mẫu 5% 5631 4915 10,6 3,3 3,2
Mẫu 6% 6757 5898 12,7 4,0 3,2
Mẫu 7% 7884 6882 14,9 4,7 3,2
Mẫu 8% 9010 7865 17,0 5,3 3,2
Mẫu 9% 10136 8848 19,1 6,0 3,2
Mẫu 10% 11262 9831 21,2 6,7 3,2
Mẫu 15% 16894 14746 31,8 10,0 3,2
(*) Tỷ lệ mẫu thành thị, nông thôn trong cả nước áp dụng theo phương pháp phân bổ của
chuyên gia LHQ, Tiến sĩ Tunner, chuyên gia chọn mẫu UNSD (1999).
Việc xác định cỡ mẫu phù hợp trong
TĐT 2009 nhằm để ước lượng các chỉ tiêu
về lực lượng lao động, đặc biệt là tỷ lệ lao
động thất nghiệp thuộc khu vực thành thị
của từng tỉnh, thành phố. Ước lượng số
trường hợp lao động thất nghiệp bình
quân thuộc khu vực thành thị thu được từ
các ĐBĐT mẫu khu vực thành thị (mỗi địa
bàn điều tra 30 hộ) tương ứng với 5 mức
độ tỷ lệ thất nghiệp (TLTN) khác nhau theo
phạm vi mẫu khác nhau được tính toán ở
bảng 3.
Bảng 3: Ước lượng số trường hợp lao động thất nghiệp bình quân thuộc các ĐBĐT
mẫu khu vực thành thị (mỗi ĐB điều tra 30 hộ)
Phạm vi mẫu cả nước
TLTN
4 ‰
TLTN
4,5 ‰
TLTN
5 ‰
TLTN
5,5 ‰
TLTN
6 ‰
Mẫu như 1989 (4,3%) 39 44 48 53 58
Mẫu như 1999 (3,2%) 28 32 35 39 43
Mẫu 5% 44 50 55 61 67
Mẫu 6% 53 60 67 73 80
Mẫu 7% 62 70 78 85 93
Mẫu 8% 71 80 89 98 106
Mẫu 9% 80 90 100 110 120
Mẫu 10% 89 100 111 122 133
Mẫu 15% 133 150 166 183 200
chuyªn san tæng ®iÒu tra d©n sè n¨m 2009 23
Hiệu quả thiết kế cỡ mẫu trong TĐT
2009 cũng được nghiên cứu thông qua số
lượng các sự kiện sinh, chết trong vòng 12
tháng trước điều tra (đặc biệt là số sự kiện
chết xuất hiện rất ít). Một mẫu đại diện cho
một khu vực thành thị/nông thôn của một
tỉnh thành phố cần được xác định để thu
được khoảng 200 trường hợp chết.
Các thông tin cơ bản về người chết
như giới tính, tuổi khi chết của một tập
khoảng 200 trường hợp chết mới đủ đại
diện để ước lượng gián tiếp kỳ vọng sống
của tập dân số cần nghiên cứu. Mặt khác,
khi nghiên cứu tỷ lệ chết thô (CDR) qua các
năm từ 2005 - 2007. Tỷ lệ chết thô ở các
tỉnh/thành phố đã giảm nhiều, dao động từ
4,5‰ đến 6‰. Do vậy cần phải ước lượng
số sự kiện chết thu được ở từng khu vực
thành thị, nông thôn của từng tỉnh, thành
phố (64 tỉnh x 2 khu vực) theo các cỡ mẫu
khác nhau và theo các tỷ lệ chết thô khác
nhau. Ước lượng này như sau:
Bảng 4: Ước tính số sự kiện chết bình quân trong 12 tháng trước điều tra thu được từ
mẫu ở khu vực thành thị và nông thôn của từng tỉnh, thành phố theo các mức CDR
Số người chết/1 tỉnh/KV
CDR=4,5‰ CDR=5‰ CDR=5,5‰ CDR=6‰
Thành
thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
Mẫu như 1989 (4,3%) 139 147 155 164 170 180 186 196
Mẫu như 1999 (3,2%) 102 96 114 106 125 117 136 127
Mẫu 5% 160 149 177 166 195 182 213 199
Mẫu 6% 192 179 213 199 234 219 255 239
Mẫu 7% 224 209 248 232 273 255 298 279
Mẫu 8% 255 239 284 265 312 292 341 319
Mẫu 9% 287 269 319 299 351 328 383 358
Mẫu 10% 319 299 355 332 390 365 426 398
Mẫu 15% 479 448 532 498 585 547 639 597
Số liệu ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, ở
các khu vực (thành thị/nông thôn) của một
số tỉnh có tỷ lệ chết thô thấp dưới 4,5‰, có
tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị thấp
dưới 4,5‰, nếu tổ chức điều tra mẫu trên
phạm vi ứng với tỷ lệ mẫu cả nước là 5% thì
chỉ thu được bình quân dưới 160 trường
hợp chết và 50 trường hợp thất nghiệp ở
khu vực thành thị.
Đối với các nước có sự phân bố dân số
tương đối đồng đều theo các khu vực, theo
tỉnh, thành phố thì việc phân bổ số lượng
các đơn vị chọn mẫu (số ĐBĐT, số hộ, số
khẩu) cho các đơn vị thứ cấp là tương đối
thuận lợi. Thông thường là phân bổ mẫu
theo tỷ trọng dân số. Việc phân bổ mẫu theo
tỷ trọng dân số có ưu điểm là kết quả điều
tra mẫu phù hợp với cơ cấu dân số gốc nên
có thể tổng hợp chung kết quả điều tra mẫu
của các tỉnh, thành phố (đơn vị thứ cấp)
thành kết quả điều tra của cả nước và vùng
mà không phải gia quyền kết quả điều tra.
Do sự phân bố dân số theo tỉnh, thành phố
ở Việt Nam có sự khác biệt khá nhiều, nên
Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 24
hiệu quả thiết kế mẫu nhằm đảm bảo cỡ
mẫu phải tương ứng với qui mô dân số của
từng khu vực.
Trong các cuộc TĐT trước, với sự
giúp đỡ kỹ thuật của chuyên gia Liên Hợp
Quốc, UNSD - Tiến sỹ Anis Maitra (1989) và
Tiến sỹ Tunner (1999) đều đã có khuyến
nghị áp dụng phương pháp phân bổ mẫu
theo tỷ lệ mẫu nghịch đảo. Với phương pháp
này, cỡ mẫu (người) theo qui mô dân số
từng khu vực ở từng tầng (tỉnh/thành phố)
thể hiện ở bảng 5 dưới đây:
Bảng 5. Tóm tắt hiệu quả thiết kế nhằm đảm bảo cỡ mẫu tương ứng
với qui mô dân số của từng khu vực
Số lượng
khu vực
Cỡ mẫu
Thành
thị
Nông
thôn
3.2%
như 1999
5% 6% 7% 10% 15%
Phân bổ số dân điều tra mẫu của từng khu vực tương ứng với cỡ mẫu
Dưới 60000 3 0 15000 24000 28000 33000 50000 70000
60000- <85000 5 0 16500 25500 29500 35500 54000 75500
85000 - <115000 2 1 17500 27000 31500 37500 57000 80000
115000 - < 135000 7 0 18000 28500 33000 39500 60000 84211
135000- < 175000 11 0 18500 30000 34500 42000 63000 90000
175000- < 225000 6 0 19000 31500 36000 43500 67000 94000
225000 -< 275000 9 3 19500 33000 37500 45000 72000 97500
275000 trở lên 21 60 22000 35000 42000 49000 75000 106000
Cộng 64 64
Tổng số dân điều tra mẫu tương ứng với các cỡ mẫu
Dưới 60000 3 0 45000 72000 84000 99000 150000 210000
60000- <85000 5 0 82500 127500 147500 177500 270000 377500
85000 - <115000 2 0 52500 81000 94500 112500 171000 240000
115000 - < 135000 7 0 126000 199500 231000 276500 420000 588000
135000- < 175000 11 0 203500 330000 379500 462000 693000 990000
175000- < 225000 6 0 114000 189000 216000 261000 402000 564000
225000 -< 275000 9 4 234000 396000 450000 540000 864000 1170000
275000 trở lên 21 60 1782000 2835000 3402000 3969000 6075000 8586000
Cộng 64 64 2639500 4230000 5004500 5897500 9045000 12725500
Theo thiết kế mẫu năm 1999, với cỡ
mẫu cả nước là 3,2% thì ở hầu hết các khu
vực thành thị của 3 tỉnh là: Bắc Kạn, Lai
Châu và Đắc Nông có qui mô dân số nhỏ
hơn 60000 dân thì một mẫu ít hơn 20000
nhân khẩu là đủ cho qui mô nhỏ của các địa
phương này (trang 20, kết quả điều tra mẫu,
Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam
1999, Nhà XB thế giới, Hà Nội, 2000). Với
cỡ mẫu chung cả nước là 5%, thì ở các khu
vực thành thị của 3 tỉnh này phải tổ chức
điều tra một mẫu là 24000 dân, bằng 50%
tổng số dân của khu vực. Bảng 5 cho thấy,
với cỡ mẫu chung cả nước là 10%, thì ở các
chuyªn san tæng ®iÒu tra d©n sè n¨m 2009 25
khu vực thành thị của 3 tỉnh này phải tổ
chức điều tra một mẫu là 50000 dân, tức là
điều tra mẫu toàn bộ khu vực thành thị.
Ứng với cớ mẫu 5% thì số dân điều tra
mẫu cả nước là trên 4 triệu dân, với cỡ mẫu
6% thì số dân điều tra mẫu cả nước là
khoảng 5 triệu dân, v.v và ứng với cỡ mẫu
15% thì số dân điều tra mẫu cả nước là
khoảng 13 triệu dân.
Trong các cuộc điều tra mẫu về Biến
động dân số hàng năm, giai đọan 2004-
2007, một mẫu khoảng 2,3% dân số cả
nước đã được chọn. Phân bổ mẫu tương
đối đồng đều giữa 64 tỉnh, thành phố, trung
bình mỗi tỉnh, thành phố tở chức điều tra
mẫu khoảng 60 địa bàn, tương ứng với
24000 dân (Xem trang 12, Những kết quả
chủ yếu, điều tra BĐDS và KHHGĐ
1/4/2005, Nhà XB Thống kê, 2006).
Dưới đây là bảng so sánh số ĐBĐT
mẫu và số dân điều tra mẫu bình quân ở
một tỉnh theo khu vực.
Bảng 6: Số ĐBĐT mẫu và số dân điều tra mẫu bình quân
Phạm vi mẫu cả nước
Số ĐBĐT mẫu bình
quân 1 tỉnh
Số dân điều tra mẫu bình
quân ở 1 tỉnh
So với
mẫu ĐT
BĐDS
hàng
năm (lần)
Thành
thị
Nông
thôn
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
Chung
Mẫu như 1989 77 76 152 31579 32360 63940 2,5
Mẫu như 1999 56 49 105 23178 21013 44191 1,8
Mẫu 5% 88 77 165 36216 32833 69049 2,7
Mẫu 6% 106 92 198 43459 39400 82859 3,3
Mẫu 7% 123 108 231 50702 45966 96669 3,8
Mẫu 8% 141 123 264 57945 52533 110478 4,4
Mẫu 9% 158 138 297 65189 59100 124288 4,9
Mẫu 10% 176 154 330 72432 65666 138098 5,5
Mẫu 15% 264 230 494 108648 98499 207147 8,2
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thông
tin của Lãnh đạo địa phương, cần thiết
phải tính toán cỡ mẫu đủ lớn để có thể
ước lượng được các tỷ lệ sinh thô, tỷ lệ
chết thô cho cấp huyện/quận. Một cỡ mẫu
khoảng 7% dân số ứng với gần 6 triệu dân
trong cả nước, sau khi phân bổ cho các
địa phương thì bình quân 1 huyện/quận
của những tỉnh có nhiều đơn vị hành chính
cấp huyên như: Thanh Hóa, TP. Hồ Chí
Minh, Nghệ An cũng chỉ đạt được một mẫu
khoảng 2000 - 3000 dân/khu vực. Để đạt
được mẫu trên 3000 dân cho các
huyện/quận ở các tỉnh, thành phố có nhiều
đơn vị hành chính quận/huyện thì cỡ mẫu
chung cả nước phải đạt 10% (xem bảng 7
dưới đây), tức là cả nước điều tra mẫu
khoảng 9 triệu dân (bảng 5).
Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 26
Bảng 7: Số dân điều tra mẫu bình quân theo huyện/quận ở một số tỉnh
Với mẫu 7 %
số dân cả nước
Số đơn vị
quận/huyện
Số dân Điều tra mẫu
Dân số điều tra mẫu bình
quân 1 huyện/quân
Q/TX Huyện Thành thị Nông thôn Quận/Thị xã Huyện
I. Các tỉnh/ thành phố có nhiều đơn vị huyện/quận/thị xã
Thanh Hóa 3 24 49000 49000 16333 2042
TP Hồ Chí Minh 19 5 49000 49000 2579 9800
Nghệ An 1 17 49000 49000 49000 2882
Hà Nội 9 5 49000 49000 5444 9800
Hải Phòng 6 8 49000 49000 8167 6125
Gia Lai 2 13 49000 49000 24500 3769
Quảng Ninh 4 10 49000 49000 12250 4900
Long An 1 13 45000 49000 45000 3769
Quảng Ngãi 1 13 43500 49000 43500 3769
Đồng Nai 2 9 49000 49000 24500 5444
II. Các tỉnh/ thành phố có ít đơn vị huyện/quận/thị xã
Bắc Kạn 1 7 33000 45000 33000 6429
Lai Châu 1 5 33000 45000 33000 9000
Điện Biên 1 6 35500 49000 35500 8167
Tuyên Quang 1 5 35500 49000 35500 9800
Hà Nam 1 5 35500 49000 35500 9800
Đắc Nông 1 6 33000 49000 33000 8167
Kon Tum 1 8 42000 45000 42000 5625
Với mẫu 10 % số
dân cả nước
Số đơn vị
quận/huyện
Số dân Điều tra mẫu
Dân số điều tra mẫu bình
quân 1 huyện/quận
Q/TX Huyện Thành thị Nông Thôn Quận/Thị xã Huyện
I. Các tỉnh/ thành phố có nhiều đơn vị huyện/quận/thị xã
Thanh Hóa 3 24 75000 75000 25000 3125
TP Hồ Chí Minh 19 5 75000 75000 3947 15000
Nghệ An 1 17 75000 75000 75000 4412
Hà Nội 9 5 75000 75000 8333 15000
Hải Phòng 6 8 75000 75000 12500 9375
Gia Lai 2 13 75000 75000 37500 5769
Quảng Ninh 4 10 75000 75000 18750 7500
Long An 1 13 72000 75000 72000 5769
Quảng Ngãi 1 13 67000 75000 67000 5769
Đồng Nai 2 9 106000 75000 53000 8333
II. Các tỉnh/ thành phố có ít đơn vị huyện/quận/thị xã
Bắc Kạn 1 7 50000 72000 50000 10286
Lai Châu 1 5 50000 72000 50000 14400
Điện Biên 1 6 54000 75000 54000 12500
Tuyên Quang 1 5 54000 75000 54000 15000
Hà Nam 1 5 54000 75000 54000 15000
Đắc Nông 1 6 50000 75000 50000 12500
Kon Tum 1 8 63000 72000 63000 9000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai8_cs_dan_so_4441_2214853.pdf