Tài liệu Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh viện Da liễu TP. HCM: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 194
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, DỊCH TỄ
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM NẤM DA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HCM
Hà Mạnh Tuấn*,**, Vũ Quang Huy*,**,***, Trần Phủ Mạnh Siêu*, Nguyễn Quang Minh Mẫn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm nấm da tại bệnh
viện Da Liễu, tỉ lệ nhiễm các loại sợi tơ nấm vách ngăn.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được chẩn đoán vi nấm bằng kỹ thuật xét nghiệm
tìm vi nấm trên bệnh phẩm soi tươi. Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát phỏng vấn bệnh nhân để thu thập một số thông
tin về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả cận lâm sàng trên 207 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Áp dụng kỹ
thuật cấy định danh sợi tơ nấm vách ngăn.
Kết quả: Sợi tơ nấm vách ngăn (STNVN) 55%, Pityrosporum orbiculare (P.O) 27,5%, nấm men 17,5%.
Triệu chứng lâm sàng điển hình ở vi nấm là ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh viện Da liễu TP. HCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 194
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, DỊCH TỄ
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM NẤM DA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HCM
Hà Mạnh Tuấn*,**, Vũ Quang Huy*,**,***, Trần Phủ Mạnh Siêu*, Nguyễn Quang Minh Mẫn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm nấm da tại bệnh
viện Da Liễu, tỉ lệ nhiễm các loại sợi tơ nấm vách ngăn.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được chẩn đoán vi nấm bằng kỹ thuật xét nghiệm
tìm vi nấm trên bệnh phẩm soi tươi. Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát phỏng vấn bệnh nhân để thu thập một số thông
tin về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả cận lâm sàng trên 207 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Áp dụng kỹ
thuật cấy định danh sợi tơ nấm vách ngăn.
Kết quả: Sợi tơ nấm vách ngăn (STNVN) 55%, Pityrosporum orbiculare (P.O) 27,5%, nấm men 17,5%.
Triệu chứng lâm sàng điển hình ở vi nấm là ngứa với 83%, tỉ lệ nhiễm nấm ở nam nhiều hơn nữ (54,1% và
45,9%) và phần lớn trong độ tuổi từ 16-30 tuổi (48,8%) và số bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh cao hơn ở tỉnh
thành khác (59,9% và 40,1%). Kết quả định danh sợi tơ nấm vách ngăn là Trichophyton rubrum 29,3%,
Trichophyton mentagrophytes 20,7%, Trichophyton tonsurans 25,6%, Trichophyton schoenleinii 1,2%,
Microsporum audouinii 2,4%, Microsporum gypseum 7,3%, Epidermophyton floccosum 3,7%.
Kết luận: Ngứa là triệu chứng thường gặp ở bệnh nấm da, phổ biến ở nhóm 16-30 tuổi, với phần nhiều
bệnh nhân đến từ TP. Hồ Chí Minh. Sợi tơ nấm vách ngăn chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại nấm nhiễm trên da
và tác nhân gây bệnh nhiều nhất là Trichophyton rubrum.
Từ khoá: nấm da, sợi tơ nấm vách ngăn
ABSTRACT
SOME CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS, EPIDEMIOLOGICAL SITUATION OF FUNGI
ON THE SKIN AT HCMC HOSPITAL OF DERMATO VENEREOLOGY
Ha Manh Tuan, Vu Quang Huy, Tran Phu Manh Sieu, Nguyen Quang Minh Man
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 194 – 199
Objective: Survey some epidemiological, clinical and subclinical characteristics in patients with fungi on the
skin infections at HCMC Hospital of Dermato Venereology, prevalence of dermatophytes.
Methods: The patient was diagnosed with microscopy by testing to find fungi on skin. Using the
questionnaire to interview patients to collect some information on epidemiological, clinical and subclinical
characteristics in 207 patients. Applying the testing of identifying dermatophytes.
Result: Dermatophytes 55%, Pityrosporum orbiculare 27.5%, Yeasts 17.5%. Typical clinical symptoms in
fungi on the skin are pruritus with 83%, male infection rate is higher than that of women (54.1% and 45.9%) and
most are the ages of 16-30 (48.8%) and patients in HCMC is higher than in other provinces (59.9% and 40.1%).
Results of identification of dermatophytes were Trichophyton rubrum 29.3%, Trichophyton mentagrophytes
20.7%, Trichophyton tonsurans 25.6%, Trichophyton 1.2%, Microsporum audouinii 2.4%, Microsporum
gypseum 7.3%, Epidermophyton floccosum 3.7%.
Conclusion: Pruritus is a common symptom of fungi on skin disease, common in the age of 16-30, with
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Hà Mạnh Tuấn ĐT: 0903311709 Email: hamanhtuan@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 195
most patients coming from Ho Chi Minh City. Dermatophytes have the highest fungi rate on the skin, with
Trichophyton rubrum being the most common.
Key words: fungi on the skin, dermatophytes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nấm da có ở khắp nơi trên thế giới,
trong đó sợi tơ nấm có vách ngăn là loại thường
gặp nhất trong các bệnh nấm da do vi nấm cạn
trên người, gây ảnh hưởng 20-25% dân số toàn
cầu(4,9). Loại vi nấm hay gặp nhất ở da là dạng sợi
tơ nấm vách ngăn (STNVN)(8,9). Tại khoa xét
nghiệm bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh,
hiện đang phục vụ bệnh nhân đến chẩn đoán
nấm da bằng kỹ thuật soi tươi tìm sợi tơ nấm
vách ngăn, nấm men và nấm lang ben.
Bệnh nấm da ảnh hưởng sức khỏe, chất
lượng sống, tâm lý và chi phí cho người bệnh,
cho xã hội(2). Tuy nhiên nhiễm nấm da là một
tình trạng không quá mức ảnh hưởng nặng nề
đến sức khỏe nên người bệnh ít quan tâm lo
lắng, hơn nữa đường dùng chủ yếu là bôi ngoài
da vì vậy người bệnh thường tự đi mua thuốc
mà không cần kê đơn và hướng dẫn của thầy
thuốc, cũng như tự điều trị và ngưng thuốc khi
thấy triệu chứng đỡ. Chính những yếu tố trên đã
làm cho tình trạng nhiễm nấm dễ bị kháng
thuốc, nhiễm nấm mạn tính dẫn đến những
khó khăn trong chẩn đoán và điều trị.
Chính vì vậy, nghiên cứu chúng tôi thực
hiện để tìm hiểu về một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm
nấm da tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh.
Qua khảo sát chúng tôi thấy sợi tơ nấm vách
ngăn chiếm tỉ lệ trội hơn ở các bệnh nấm trên da,
nên trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi
lựa chọn triển khai kỹ thuật cấy và cấy định
danh trên kính để xác định tỉ lệ các loại nấm
vách ngăn, hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong điều trị,
cũng như phục vụ cho những nghiên cứu
chuyên môn sâu hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát được một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng, tình hình nhiễm nấm da và tỉ lệ
các loại sợi nấm vách ngăn tại bệnh viện Da Liễu
TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Trong đó: n: cỡ mẫu = 207, chọn mức sai số
d=0,05
α: độ tin cậy = 95%. Z = 1,96 (Z: trị số từ phân
phối chuẩn)
P: tỉ lệ bệnh nhân nhiễm nấm da là 16%
(Thực hiện Pilot từ tháng 08/2018 đến tháng
10/2018 tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh).
Thời gian thực hiện
Từ tháng 09/2018 – 05/2019.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ngoại trú được bác sĩ chẩn đoán
nấm da khi đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP.
Hồ Chí Minh từ tháng 02/2019 đến tháng
04/2019, có kết quả soi tươi tìm thấy vi nấm.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành phỏng vấn bệnh nhân bằng bộ
câu hỏi khảo sát về một số đặc điểm lâm sàng,
cận lân sàng, dịch tễ trên bệnh nhân có kết quả
soi tươi tìm thấy vi nấm trên da. Thực hiện nuôi
cấy định danh vi nấm trên mẫu da dương tính
với sợi tơ nấm vách ngăn:
Cấy mẫu da vào môi trường Sabouraud có
Chloramphenicol 0,05g/l và Cycloheximide
0,5g/l, để ở nhiệt độ phòng. Theo dõi, quan sát
sự phát triển của vi nấm vào các ngày 3, 7, 10, 14,
21, 28, 35, 45.
Vi nấm phát triển đủ độ, quan sát vi, đại thể
xác định hình thái khúm nấm.
Tiến hành kỹ thuật cấy trên kính.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 196
Theo dõi, quan sát sự phát triển của vi nấm
vào các ngày 3, 7, 10, 14, 21, 28, 35, 45.
Theo dõi, thấy nấm mọc trên lá kính, quan
sát dưới kính hiển vi với phẩm xanh LPCB.
Dựa vào đặc điểm khúm nấm, thời gian mọc,
quan sát hình thể dưới kính hiển vi định tên loài.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm dịch tễ
Tổng số 207 bệnh nhân
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm các loại nấm da và phân bố theo
nơi cư ngụ
Nơi sống P.O Nấm men STNVN Tổng
TP.HCM 42 (73,6%) 25 (69,4%) 57 (50%) 124(59,9%)
Tỉnh thành
khác
15 (26,4%) 11 (30,6%) 57 (50%) 83 (40,1%)
Tổng 57 (27,5%) 36 (17,5%) 114 (55%) 207 (100%)
Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm nấm da phân bố theo nhóm tuổi
Tuổi P.O Nấm men STNVN Tổng
≤15 4 (33,3%) 6 (50%) 2 (16,7%) 12 (5,8%)
16-30 31 (30,6%) 9 (9,1%) 61 (60,3%) 101 (48,8%)
31-45 18 (32,7%) 9 (16,4%) 28 (50,9%) 55 (26,6%)
46-60 4 (12,5%) 8 (25%) 20 (62,5%) 32 (15,5%)
>60 0 (0%) 4 (57,1%) 3 (42,9%) 7 (3,3%)
Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm nấm da phân bố theo giới tính
Giới tính P.O Nấm men STNVN Tổng
Nam 36 (63,1%) 16 (44,4%) 60 (52,6%) 112 (54,1%)
Nữ 21 (36,9%) 20 (55,6%) 54 (47,4%) 95 (45,9%)
Một số đặc điểm lâm sàng
Bảng 4: Tỉ lệ phân bố theo triệu chứng lâm sàng các
loại nấm da
Triệu
chứng
Ngứa da Đau rát Đỏ da Rạn da
P.O 36 (63,2%) 6 (10,5%) 32 (56,1%) 2 (3,5%)
Nấm men 26 (72,2%) 20 (55,6%) 17 (47,2%) 1 (2,8%)
STNVN 110 (96,5%) 70 (61,4%) 103 (90,4%) 17 (14,9%)
Tổng 172 (83,1%) 96 (46,4%) 152 (73,4%) 20 (9,7%)
Bảng 5: Tỉ lệ phân bố theo vị trí sang thương các loại nấm da
Vị trí Đầu, mặt, cổ Thân Mông bẹn Tay Chân >2 vị trí
P.O 6 (10,5%) 44 (77,2%) 3 (5,3%) 11 (19,3%) 2 (3,5%) 6 (10,5%)
Nấm men 0 (0%) 2 (5,6%) 14 (38,9%) 16 (44,4%) 6 (16,7%) 2 (5,6%)
STNVN 18 (15,8%) 19 (16,7%) 59 (51,8%) 16 (14%) 24 (21,1%) 14 (12,3%)
Tổng 24 (11,6%) 65 (31,4%) 76 (36,7%) 43 (20,8%) 32 (15,5%) 22 (10,6%)
Kết quả cận lâm sàng
Bảng 6: Kết quả xét nghiệm soi tươi vi nấm
Loại nấm nhiễm Tần số Tỉ lệ (%)
P.O 57 27,5
Nấm men 36 17,5
STNVN 114 55
Bảng 7: Kết quả nuôi cấy STNVN
Cấy STNVN Mọc Không mọc
114 mẫu 82 (71,9%) 32 (28,1%)
Nhóm Tần số Tỉ lệ %
Trichophyton sp. 63 76,8
Microsporum sp. 8 9,7
Epidermophyton sp. 3 3,7
Dạng khác 8 9,8
Bảng 8: Kết quả định danh STNVN
Loại STNVN Tần số Tỉ lệ %
Trichophyton rubrum 24 29,3
Trichophyton mentagrophytes 17 20,7
Trichophyton tonsurans 21 25,6
Trichophyton schoenleinnii 1 1,2
Microsporum gypseum 6 7,3
Microsporum audouinii 2 2,4
Epidermophyton floccosum 3 3,7
Loại STNVN Tần số Tỉ lệ %
Dạng khác 8 9,8
BÀN LUẬN
Với 207 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có
114 bệnh nhân nhiễm STNVN (55%), 57 bệnh
nhân nhiễm P.O (27,5%) và 36 bệnh nhân nhiễm
nấm men (17,5%), chúng tôi có những nhận xét
như sau:
Nơi cư ngụ
Theo kết quả khảo sát thì tỉ lệ bệnh nhân cư
trú tại TP. Hồ Chí Minh là 124 bệnh nhân
(59,9%) và ở các địa phương khác là 83 (40,1%).
Đây có thể do nghiên cứu của chúng tôi được
thực hiện tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí
Minh. Tỉ lệ này bằng nhau ở nhóm STNVN với
57 người (50%) đến từ TP. Hồ Chí Minh và 57
người (50%) đến từ tỉnh thành khác. Kết quả này
cũng tương đồng với nghiên cứu của Lee là
84,5% bệnh nhân thành thị và 15,5% bệnh nhân
vùng khác(5). Trong nghiên cứu của Nguyễn Thái
Dũng thì tỉ lệ bệnh nhân ở nông thôn nhiều hơn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 197
thành thị(7). Đây có thể do nguyên nhân nghiên
cứu này thực hiện ở Nghệ An, nơi vẫn còn nhiều
hoạt động nông nghiệp nên sự khác biệt này có
tính khách quan, tùy thuộc nơi thực hiện nghiên
cứu, thời điểm nghiên cứu. Ở nhóm P.O và nấm
men, tỉ lệ bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh so với
tỉnh thành khác là 42 (73,6%) và 25 (69,4%) so với
15 (26,4%) và 11 (30,6%). Điều này có thể do
bệnh nhân chưa chú trọng nhiều đến tình trạng
bệnh, do thể bệnh không ảnh hưởng nhiều, nên
những bệnh nhân ở xa không đến trực tiếp bệnh
viện Da Liễu mà điều trị tại địa phương.
Độ tuổi trong nghiên cứu
Trong tổng số 207 bệnh nhân tham gia
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy độ tuổi nhỏ
nhất là 1 tuổi và cao nhất là 69 tuổi. Tuổi trung
bình là 32 ± 14,23 tuổi. Qua đó cho thấy bệnh
nấm da có ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi chiếm nhiều
nhất trong nghiên cứu là 16-30 tuổi, chiếm tỉ lệ
48,8% (101 bệnh nhân). Trong đó, STNVN chiếm
60,3% (61 bệnh nhân), tiếp theo là P.O chiếm
30,6% (31 bệnh nhân), ít nhất là nấm men 9,1% (9
bệnh nhân). Theo sau là nhóm 31-45 tuổi với
26,6% (55 bệnh nhân). Trong đó, tỉ lệ STNVN là
50,9% (28 bệnh nhân), P.O là 32,7% (18 bệnh
nhân), ít nhất là nấm men 16,4% (9 bệnh nhân).
Nhóm tuổi 46-60 chiếm 15,5% (32 bệnh nhân),
với tỉ lệ STNVN là 62,5% (20 bệnh nhân), nấm
men là 25% (8 bệnh nhân), P.O là 12,5% (4 bệnh
nhân). Ở nhóm tuổi ≤15 thì chiếm tỉ lệ 5,8% (12
bệnh nhân), trong đó chiếm tỉ lệ nhiều lại là nấm
men với 50% (6 bệnh nhân), P.O là 33,3% (4 bệnh
nhân), STNVN chỉ chiếm 16,7% (2 bệnh nhân).
Cuối cùng với tỉ lệ ít nhất 3,3% (7 bệnh nhân) là
nhóm >60 tuổi. Trong đó, nấm men chiếm 57,1%
(4 bệnh nhân), STNVN là 42,9% (3 bệnh nhân) và
không có bệnh nhân nào nhiễm P.O.
Như vậy, trong nhóm tuổi từ 16 đến 60 thì
tỉ lệ STNVN vẫn chiếm ưu thế. Khác biệt chỉ
xảy ra ở nhóm từ 15 tuổi trở xuống và trên 60
tuổi với tỉ lệ nấm men nhiều hơn, điều này có
thể do điều kiện vệ sinh ở trẻ nhỏ và người cao
tuổi không tự bản thân chăm sóc tốt được nên
dễ tạo điều kiện cho nấm men phát triển ở kẽ
bẹn, mông. Theo nghiên cứu của Surendran
KAK thì nhóm tuổi 16-30 chiếm nhiều nhất(12).
Kết quả nghiên cứu của tác giả Rezaei-
Matehkolaei(11) Pauld(10) và Agarwal(1) cũng cho
tỉ lệ nhiễm nấm cao nhất ở nhóm 21-30 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thái Dũng
cũng cho tỉ lệ nhiễm nấm cao nhất ở nhóm 20-
29 tuổi(7). Nghiên cứu của Trương Quang Ánh
và cộng sự thực hiện năm 2003 về bệnh nấm
nông tại Khoa Ký sinh trùng, Bệnh viện
Trường Đại học Y Dược Huế cho thấy độ tuổi
chủ yếu là 11 - 30 tuổi(15). Nghiên cứu của Bùi
Văn Đức và cộng sự (2004) tại Bệnh viện Da
Liễu TP Hồ Chí Minh về bệnh nấm da cũng
cho thấy tỷ lệ các đối tượng đến khám là người
trẻ tuổi, trung bình là 22,5 tuổi, độ tuổi 16 - 40
chiếm 72,9%(3).
Giới tính
Trong 207 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,
có 112 là nam giới chiếm tỉ lệ 54.1% nhiều hơn 95
bệnh nhân là nữ giới chiếm tỉ lệ 45.9%. Tỉ lệ nam
giới cũng chiếm nhiều hơn ở nhóm nhiễm P.O là
36 (63,1%) ở nam và 21 (36,9%) ở nữ, và nhóm
STNVN là 60 (52,6%) ở nam và 54 (47,4%) ở nữ.
Riêng với nhóm nấm men thì tỉ lệ này có sự khác
biệt khi ở nam là 16 (44,4%) và 20 (55,6%) ở nữ.
Điều này có thể do ở nữ và trẻ em, nấm men
sống hoại sinh và dễ tự nhiễm ở bẹn từ nước tiểu
do vệ sinh không kĩ. Còn ở nhóm P.O và
STNVN thì nam chiếm tỉ lệ nhiều hơn do nam
hoạt động sinh lý, hoạt động thể lực và tăng tiết
mồ hôi nhiều hơn ở nữ(12). Tỉ lệ nghiên cứu này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Paudel(10) khi
nam chiếm 68.3% và nữ chiếm 31,6%. Trong
nghiên cứu của Agarwal(1) thì nam giới chiếm
68,3% và nữ chiếm 31,6% và với nghiên cứu của
Surendran K.A.K thì nam là 62%, nữ 38%(12).
Nghiên cứu của Nguyễn Thái Dũng thì tỉ lệ nam
nhiễm nhiều hơn nữ là 63,4% và 36,6%(7). Nghiên
cứu của Bùi Văn Đức và cộng sự (2004) tại Bệnh
viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh về bệnh nấm da
cũng cho thấy tỷ lệ nam, nữ là 55,1% và 44,9%(3).
Triệu chứng lâm sàng
Phổ biến nhất là triệu chứng ngứa da với
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 198
83,1% bệnh nhân trong nghiên cứu. Đây cũng là
triệu chứng phổ biến nhất trong cả 3 nhóm bệnh
với các tỉ lệ 96,5%, 72,2%, 63,2% cho nhóm
STNVN, nấm men và P.O.
Theo sau là triệu chứng đỏ da với 73,4% và
các tỉ lệ 90,4%, 47.2% và 56,1% lần lượt cho các
nhóm STNVN, nấm men và P.O. Đau rát chiếm
tỉ lệ chung 46,4% và ở STNVN là 61,4%, nấm
men là 55,6%, P.O là 10,5%, cuối cùng chiếm ít
nhất là tỉ lệ rạn da với 9,7% bệnh nhân gặp phải,
tương ứng với 14,9% cho nhóm STNVN, 2,8%
cho nhóm nấm men và 3,5% cho nhóm P.O. Tình
trạng rạn da chỉ xuất hiện ở một số bệnh nhân tự
ý sử dụng thuốc, không theo chỉ định. Như vậy,
ngứa là triệu chứng thường gặp nhất của nhóm
nấm trên da. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Thái Dũng khi tỉ lệ ngứa là
95,1%(7). Nghiên cứu của Mahalakshmi ghi nhận
triệu chứng ngứa là 79,5%(6).
Vị trí sang thương
Chiếm tỉ lệ nhiều nhất là nhóm nấm ở vùng
mông, bẹn với 36,7%, tiếp theo là nhóm nấm ở
thân với 31,4%, tiếp đến là vùng tay với 20,8%,
chân 15,5% và ít nhất là vùng đầu, mặt, cổ với
11,6%. Trong đó có 10,6% bệnh nhân nhiễm nấm
nhiều hơn 2 vị trí. Trong nhóm P.O, tỉ lệ nhiều
nhất là vùng thân với 77,2%, đây cũng vị trí
thường gặp của P.O(14). Ở nhóm nấm men thì vị
trí gặp nhiều nhất là vùng mông, bẹn và tay,
nách với 38,9% và 44,4% và trong phạm vi
nghiên cứu này không có trường hợp nào ở
vùng đầu, mặt, cổ. Với sang thương nấm trên da
thì vùng mông, bẹn, nách là những vị trí phổ
biến nhất(14). Trong nhóm STNVN, phổ biến nhất
là gặp ở vùng mông, bẹn với 51,8%, chân 21,1%,
3 vùng thân; đầu, mặt, cổ và tay với những tỉ lệ
gần ngang nhau là 16,7%, 15,8%, 14%. Trong đó
có 12,3% trường hợp bị nhiễm nhiều hơn 2 vị trí.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tôn
Nữ Phương Anh khi có tỉ lệ nấm vùng bẹn
chiếm cao nhất(13). Kết quả của Nguyễn Thái
Dũng(7) thì nấm ở vùng da trơn nhiều nhất, còn
theo Agarwal(1), Rezaei-Matehkolaei(11) thì nấm ở
thân chiếm nhiều nhất.
Kết quả định danh nấm sợi
Trong 207 bệnh nhân nghiên cứu, có 114
trường hợp dương tính với sợi tơ nấm vách
ngăn. Trong đó tỉ lệ nuôi cấy dương tính là 82
ca, chiếm 71,9%. Điều này có thể do những
nguyên nhân như bệnh nhân đã tự bôi thuốc
trước đó, cách lấy mẫu, kỹ thuật cấy Kết quả
sau định danh chúng tôi nhận thấy
Trichophyton sp. chiếm tỉ lệ cao hơn
Microsporum sp. và Epidermophyton sp.
Trong nhóm Trichophyton sp. thì tác nhân
thường gặp nhất là Trichophyton rubrum
(29,3%) Chiếm tỉ lệ ít nhất là Trichophyton
schoenleinnii (1,2%).
Trong nhóm Microsporum sp. thì tác nhân
thường gặp nhất là Microsporum gypseum
(7,3%). Chiếm tỉ lệ ít nhất là Microsporum
audouinii (2,4%).
Trong nhóm Epidermophyton sp. thì chỉ thấy
tác nhân Epidermophyton floccosum (3,7%).
Quy trình kỹ thuật tìm sợi tơ nấm vách ngăn
Từ qui trình soi tươi tìm vi nấm đang thực
hiện tại bệnh viện, triển khai định danh vi nấm
với các kỹ thuật cấy, cấy trên kính để định danh.
Với việc xây dựng quy trình hoàn chỉnh, từng
bước chuẩn hóa thao tác kỹ thuật đã bước đầu
định danh được nhóm sợi tơ nấm có vách ngăn,
kết quả nhận dạng được các loại như
Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes,
Trichophyton tonsurans, Trichophyton schoenleinii,
Microsporum audouinii, Microsporum gypseum,
Epidermophyton floccosum.
KẾT LUẬN
Phần lớn bệnh nhân đến khám khi gặp triệu
chứng ngứa da gây khó chịu, gặp nhiều ở nhóm
người trẻ độ tuổi 16 đến 30 và nhóm bệnh nhân
đến từ TP. Hồ Chí Minh cũng chiếm ưu thế hơn
các tỉnh thành khác.
Tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh thì
sợi tơ nấm vách ngăn gây bệnh nấm trên da với
tỉ lệ cao nhất và trong đó loại Trichophyton
rubrum là tác nhân gây bệnh nhiều nhất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 199
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agarwal US, Saran J, Agarwal P (2014). "Clinico-mycological
study of dermatophytes in a tertiary care centre in Northwest
India". Indian J Dermatol Venereol Leprol, 80(2):194.
2. Arsić-Arsenijević V, Branković M, Dzamić A Colović I, Mitrović
S, Ratkov E (2010). "Antimycotics susceptibility testing of
dermatophytes". Srp Arh Celok Lek Serbian, 138:518-525.
3. Bùi Văn Đức và cộng sự (2004). "Góp phần nghiên cứu tác dụng
của Griseofulvin trong điều trị bệnh nấm da do Dermatophytes
ở bệnh nhân nghiện ma túy". Y học Thành phố Hồ Chí Minh,
pp.32-39.
4. Havlickova B, Czaika VA, Friedrich M (2008). "Epidemiological
trends in skin mycoses worldwide". Mycoses, 51(S4):2-15.
5. Lee WJ, Kim SL, Jang YH, Lee SJ, et al (2015). "Increasing
Prevalence of Trichophyton rubrum Identified through an
Analysis of 115,846 Cases over the Last 37 Years". J Korean Med
Sci, 30(5):639-43.
6. Mahalakshmi R, Apoorva R, Joshua J (2017). "Dermatophytosis:
clinical profile and association between sociodemographic
factors and duration of infection". Int J Res Dermatol, 3(2):282-
285.
7. Nguyễn Thái Dũng (2017). "Nghiên cứu một số đặc điểm và kết
quả điều trị nấm da ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại trung
tâm chống phong - da liễu Nghệ An 2015 - 2016". Luận văn Tiến
sỹ Y học, Viện sốt rét ký sinh trùng trung ương.
8. Nishimoto K (2006). "An epidemiological survey of
dermatomycoses in Japan 2002". Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi,
47(2):103-11.
9. Nweze EI (2014). "Dermatophytosis in Western Africa: a
review". Pak J Biol Sci, pp.649-656.
10. Paudel D, Manandhar S (2015) "Dermatophytic Infections
among the Patients Attending Di Skin Hospital and Research
Center at Maharajgunj Kathmandu". Journal Nepal Health Res
Counc, pp. 226-232.
11. Rezaei-Matehkolaei A, Rafiei A, Makimura K, et al (2016).
"Epidemiological Aspects of Dermatophytosis in Khuzestan,
southwestern Iran, an Update". Mycopathologia, 181(7-8):547-53.
12. Surendran K, Bhat RM, Boloor R, et al (2014). "A clinical and
mycological study of dermatophytic infections". Indian J
Dermatol, 59(3):262-7.
13. Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Phan Thị Hằng
Giang, Nguyễn Thị Hoá (2012) "Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh
vi nấm ở da của bệnh nhân khám tại bệnh viện trường Đại học
Y Dược Huế". Tạp chí Y dược học, 11: pp.92-98.
14. Trần Xuân Mai (2015). Bệnh vi nấm ngoài da, ký sinh trùng Y
học. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh,
https://xuatbanyhoc.vn/ky-sinh-trung-y-hoc-1.
15. Trương Quang Ánh, Tôn Nữ Phương Anh (2003). "Bước đầu
khảo sát tình hình nhiễm nấm da và nấm ngoại biên ở bệnh
nhân được xét nghiệm nấm tại Khoa Ký sinh trùng" - Bệnh viện
Trường Đại học Y khoa Huế". Phòng chống bệnh Sốt rét và các
bệnh Ký sinh trùng, pp.80-85.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_dich_te_tren_benh_nhan.pdf